ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5209/STC-HCSN
Về hướng
dẫn xác định nhu cầu, nguồn & phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền
lương tăng thêm theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP và điều chỉnh tiền lương cơ
sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 13
tháng 7 năm 2015
|
Kính gửi: Sở, ban ngành Thành phố.
Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 66/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34
trở xuống (sau đây gọi tắt là Nghi định số 17/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm
2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực
hiện điều chỉnh tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định
số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; điều chỉnh trợ cấp đối
với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ;
Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ban ngành Thành phố
xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống theo Nghị định
số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; và thực hiện điều chỉnh
tăng tiền lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính
phủ (từ 1.050.000 đồng lên 1.150.000 đồng) như sau:
A/ Đối với thực hiện điều chỉnh tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống
theo Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ:
I- Xác định về nhu cầu kinh phí:
1- Về số biên chế:
- Tổng số cán bộ, công chức, viên chức có hệ số
lương từ 2,34 trở xuống để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số
17/2015/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời
điểm 01/01/2015) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao
(hoặc phê duyệt) năm 2015;
- Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ
tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong các
cơ quan, đơn vị của Đảng, cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP);
- Đối với người làm việc tại các hội có tính chất đặc
thù, chỉ tổng hợp số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt);
- Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2015 so với
số biên chế có mặt tại thời điểm 01/01/2015 nếu trong phạm vi tổng mức biên chế
được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu
kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của số biên chế này được
xem xét giải quyết bổ sung trong năm 2015.
- Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên
chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu
cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP của số biên chế này do cơ
quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật,
không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP.
- Không tổng hợp người có hệ số lương từ 2,34
trở xuống làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp đã được hưởng hệ
số tiền lương tăng thêm hàng tháng bằng hoặc cao hơn 0,08 so với mức lương cơ sở
theo quy định của cấp có thẩm quyền (đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện bổ
sung thu nhập theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ thì thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 17/2015/NĐ-CP);
2- Về xác định nhu cầu kinh phí:
a/ Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP
của Chính phủ được xác định căn cứ vào mức lương tăng thêm hàng tháng được quy
định như sau:
Mức tiền lương tăng thêm
hàng tháng
|
=
|
Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức
vụ, chức danh
|
x
|
Mức lương cơ sở 1.150.000
đồng/tháng
|
x 8%
|
b/ Tiền lương tăng thêm tại Khoản 2a Mục I này không
dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tính các loại phụ cấp lương.
II- Xác định nguồn kinh phí:
1/ Nguồn kinh phí thực hiện mức tiền lương tăng thêm
năm 2015 được xác định như sau:
- Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm
2015 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đã được cấp có thẩm quyền
giao;
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ
năm 2015 của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng ngành y tế 35%, sau
khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu
hao);
Số thu được để lại theo chế độ quy định nêu trên không
được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu
này là thu từ các công việc, dịch vụ do nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc,
dịch vụ thuộc đặc quyền của nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi
phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện
phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền,
hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,...). số thu được để lại theo chế độ
được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số
thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc,
dịch vụ thuộc đặc quyền của nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước
đảm bảo chi phí hoạt động thu. Ngoài ra chú ý một số điểm như sau:
+ Đối với học phí học sinh chính quy học các trường
công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên
toàn bộ số thu học phí của học sinh.
+ Đối với học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức,
liên doanh liên kết, các hoạt động đào tạo khác của các trường công lập: 40% số
thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên số thu học phí từ các hoạt
động trên sau khi loại trừ các chi phí liên quan.
+ Đối với số thu dịch vụ, các hoạt động liên doanh
liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp
lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên
toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan.
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm
2014 chưa sử dụng hết (sau khi đã thực hiện chi phần chênh lệch 100.000 đồng và
phụ cấp công vụ trong năm 2015) chuyển sang năm 2015 (nếu có).
2/ Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập còn
dư nguồn cải cách tiền lương từ nguồn thu được để lại để cải cách tiền lương lớn
và có nhu cầu kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ chi cấp thiết; các cơ quan,
đơn vị báo cáo Sở Tài chính xác định số kinh phí đảm bảo thực hiện lộ trình cải
cách tiền lương theo nguyên tắc các đơn vị này tự đảm bảo kinh phí, không bổ
sung ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương; sau khi tính toán số kinh phí
còn dư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định sử dụng
một phần để đáp ứng các nhu cầu chi cấp thiết của đơn vị.
3/ Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối
với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ
quan, đơn vị của Đảng, cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được
giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.
4/ Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối
với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong số lượng người làm việc
được cấp có thẩm quyền giao của đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất đặc
thù do đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các
nguồn thu hợp pháp khác.
5/ Kinh phí thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP đối
với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được đảm bảo từ nguồn thu
2% kinh phí công đoàn
III- Chế độ báo cáo:
1- Biểu mẫu:
- Về nhu cầu kinh phí: theo biểu số 2a, 2b
(đính kèm).
- Về nguồn kinh phí: theo biểu số 4a, 4b, 4c
(đính kèm)
2- Thời
gian gửi báo cáo:
Để Sở Tài chính có cơ sở tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét và báo cáo Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn kinh phí thực
hiện theo Thông tư số 32/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2015, đề nghị Thủ trưởng
các Sở, ban ngành khẩn trương thực hiện báo cáo đầy đủ các biểu số 2a, 2b,
4a, 4b, 4c (đính kèm các biểu tổng hợp chi tiết của các đơn vị trực thuộc) gửi
về Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm 2015.
IV- Phương thức chi trả kinh phí thực
hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP:
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị
định số 17/2015/NĐ-CP được chủ động sử dụng các nguồn kinh phí này để
chi trả mức tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức có hệ số
lương từ 2,34 trở xuống; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ tiền lương mới
tăng thêm khi nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần còn lại này cho
các mục tiêu khác.
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách không đủ
nguồn kinh phí (nhu cầu lớn hơn nguồn) để chi trả mức tiền lương tăng thêm;
trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các cơ quan chủ quản, của các đơn vị trực thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài chính sẽ thẩm định và tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt bổ sung dự toán (phần chênh lệch
thiếu) cho các cơ quan, đơn vị để đảm bảo đủ nguồn kinh phí thực hiện. Căn cứ
vào Quyết định bổ sung dự toán này, các đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm
phân bổ cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (sau khi đã sử dụng nguồn để
thực hiện mức tiền lương tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các
đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi
số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ,
nguồn tiết kiệm 10 % chi thường xuyên để chi trả mức tiền lương tăng thêm đối với
cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống của đơn vị mình
theo chế độ quy định.
Trong khi chờ Ủy ban nhân dân Thành phố bổ sung kinh
phí, các đơn vị được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2015 đã được giao
và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả mức tiền lương tăng
thêm cho cán bộ, công chức, viên chức có hệ số lương từ 2,34 trở xuống từ ngày
01/01/2015. Số kinh phí đã ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng
số bổ sung kinh phí để thực hiện mức tiền lương tăng thêm của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
B/ Thực hiện điều chỉnh tăng tiền
lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ (từ
1.050.000 đồng lên 1.150.000 đồng):
Căn cứ Công văn số 18663/BTC-NSNN ngày 23/12/2014 của
Bộ Tài chính về việc báo cáo nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2014; theo đó Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“Theo chế độ quy định, năm 2014 tiếp tục thực hiện mức
lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013
của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang; Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chỉnh phủ điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ
xã đã nghỉ việc (không điều chỉnh mức cơ sở); Vì vậy, về nguyên tắc các địa
phương tiếp tục báo cáo nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2014
theo quy định tại Thông tư số 104/2013/TT-BTC ngày 02/8/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức
lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ, điều
chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ.
...Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (thành
phố) chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện rà soát và tổng hợp báo cáo nhu cầu,
nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2014 gửi Bộ Tài chính để
xem xét thẩm định.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính trong năm 2014,
Sở Tài chính đề nghị Thủ trưởng các Sở, ban ngành Thành phố trong năm 2015 tiếp
tục thực hiện báo cáo đầy đủ các biểu số 2c, 2d, 2đ, 2e, 2g, 4d, 4e,
4g (đính kèm các biểu tổng hợp chi tiết của các đơn vị trực thuộc) gửi về
Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm 2015, cụ thể như sau:
- Về nhu cầu kinh phí: theo biểu số 2c, 2d, 2đ,
2e, 2g (đính kèm công văn này).
+ Về nguồn kinh phí: theo biểu số 4d, 4e, 4g
(đính kèm công văn này).
Rất mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của các Sở,
ban ngành thành phố. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các Sở, ban ngành thành phố phản ảnh về Sở Tài chính để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- UBND TP “để báo cáo”;
- KBNN TP “để phối hợp”;
- Lưu: VT, HCSN (Tài).
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Tấn Tài
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|