TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM - BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2803/QCPH-TLĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2015
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
- Căn cứ Luật Công đoàn số 12/2012/QH13;
- Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;
- Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 và
Luật số 46/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
- Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13;
- Căn cứ Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Để tăng cường sự phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây
dựng Quy chế phối hợp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu ban hành Quy chế
Quy chế phối hợp hoạt động thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao
động (Tổng LĐLĐ) Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 (sau đây gọi tắt là Quy chế) được
xây dựng và thống nhất ban hành nhằm tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa hai ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (sau đây gọi chung là BHXH, BHYT) hướng
tới mục tiêu là thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, BHYT đảm bảo quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của người lao động.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về trách
nhiệm và nội dung phối hợp để thực hiện các hoạt động có liên quan đến BHXH,
BHYT giữa các đơn vị thuộc ngành BHXH và Công đoàn các cấp trong hệ thống Công
đoàn Việt Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (BHXH tỉnh), BHXH quận, huyện, thành phố, thị xã (BHXH huyện) và các
đơn vị thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng
Công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (LĐLĐ tỉnh), Liên đoàn Lao động quận, huyện, thành phố, thị xã
(LĐLĐ huyện), Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (CĐ KCN).
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
1. Mọi hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở quy định của
pháp luật và theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên.
2. Các bên cần chủ động, tích cực
trong việc phối hợp thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của người lao động. Trong quá trình phối hợp cần đảm bảo vai trò, trách nhiệm và
tính độc lập của từng cơ quan; việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ,
thống nhất, thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin về các hoạt động liên
quan đến BHXH, BHYT.
3. Các quy định trong Quy chế này
không thay thế cho các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của mỗi cơ quan, đơn vị liên quan đã được quy định tại các văn bản pháp luật
khác và không tách rời sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP GIỮA BHXH VIỆT NAM VÀ TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM
Điều 4. Phối hợp
trong nghiên cứu đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật về BHXH, BHYT
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm chủ
động nghiên cứu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn.
2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm
tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của người
lao động về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT để phối hợp với BHXH Việt Nam đề
xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về BHXH, BHYT
1. BHXH Việt Nam chủ trì phối hợp
với Tổng LĐLĐ Việt Nam xây dựng kế hoạch, nội dung thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, BHYT và hướng dẫn các biện pháp,
hình thức tổ chức thực hiện.
2. Tổng LĐLĐ Việt Nam chủ động và
tích cực tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT;
chỉ đạo các cấp công đoàn tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
BHXH, BHYT đến mọi người lao động thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm nâng
cao nhận thức và kiến thức về BHXH, BHYT để người lao động tự bảo vệ quyền lợi
của mình, tạo điều kiện phát triển đối tượng tham gia; đồng thời giảm nợ đọng,
trốn đóng BHXH, BHYT, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
3. Tổng LĐLĐ Việt Nam, BHXH Việt
Nam chỉ đạo các báo, tạp chí và đơn vị truyền thông trực thuộc thường xuyên
đăng tin, bài tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH, BHYT; biểu dương các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt chính sách, pháp luật BHXH, BHYTđồng thời thông tin
danh sách các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật BHXH, BHYT nhất là các đơn vị
nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT.
Điều 6. Phối hợp trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách BHXH, BHYT, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm quản
lý, chỉ đạo BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH
tự nguyện, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng
các quỹ: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, BHYT theo quy định
của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, công đoàn ngành Trung ương, LĐLĐ tỉnh thường
xuyên theo dõi sát sao việc thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT, việc giải quyết các
chế độ, chính sách BHXH, BHYT cho người lao động, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động tại các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo các công đoàn cơ sở quan
tâm, tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của người lao động về những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm để
kịp thời kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
3. BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp trong việc nghiên cứu phương thức tổ chức thực hiện,
không ngừng đổi mới, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, thuận tiện
trong thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, tạo thuận lợi cho người lao động.
4. Định kỳ hằng năm, lãnh đạo BHXH
Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam luân phiên tổ chức tổng kết đánh giá các hoạt động
phối hợp, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh. Trường hợp cần thiết, mỗi bên có thể yêu cầu họp
bất thường.
Căn cứ nội dung, tính chất cuộc họp,
hai bên thống nhất mời thêm đại diện các Bộ ngành, các cơ quan có liên quan
tham dự cuộc họp.
Giao Văn phòng nơi tổ chức họp chuẩn
bị nội dung họp và ký thông báo kết luận của lãnh đạo hai Ngành sau cuộc họp gửi
các cơ quan liên quan đồng thời theo dõi việc tổ chức thực hiện.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
BHXH, BHYT.
1. Tổng LĐLĐ Việt Nam và BHXH Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp trong việc tổ
chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, việc thực hiện các
chế độ, chính sách BHXH, BHYT liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động. Vào tháng 11 hàng năm, hai bên xây dựng kế hoạch kiểm tra liên
ngành trong năm tới, đồng thời thông báo kế hoạch kiểm tra, giám sát của mỗi
bên để biết và phối hợp thực hiện.
2. Trong trường hợp cần phối hợp
kiểm tra đột xuất, hai bên sẽ thống nhất nội dung, thời gian và kế hoạch thực
hiện cụ thể.
3. Trưởng đoàn kiểm tra, giám sát
có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát. Bên chủ trì đoàn kiểm
tra, giám sát là cơ quan ký ban hành văn bản và gửi cho bên tham gia để theo
dõi, tổng hợp và xử lý (trừ những vấn đề
không được công bố theo quy định của pháp luật về thanh tra). Căn cứ vào mục
tiêu và kết quả kiểm tra, báo cáo có thể gửi Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và các cơ quan có liên quan.
4. Theo yêu cầu và tính chất vụ việc,
hai bên sẽ cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra,
giám sát của mỗi bên.
Điều 8. Phối hợp trong công tác thanh tra chuyên ngành
đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra chuyên ngành đóng và chỉ đạo BHXH các tỉnh,
thành phố triển khai thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT theo quy định của pháp
luật.
2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm
chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT của đơn vị được thanh tra cho Đoàn thanh
tra chuyên ngành của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ tính chất và yêu cầu của
vụ việc, Tổng LĐLĐ Việt Nam cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo
đề nghị của BHXH Việt Nam.
Điều 9. Phối hợp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo và
giải quyết đơn, thư về BHXH, BHYT
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, đơn thư về chế độ, chính sách BHXH, BHYT được thực hiện theo quy định của
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật BHXH, Luật BHYT.
2. Trường hợp cần tham khảo ý kiến
trước khi trả lời, các bên có văn bản xin ý kiến hoặc gửi dự thảo văn bản trả lời
để lấy ý kiến góp ý trực tiếp.
Điều 10. Phối
hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn các cấp công đoàn thực hiện quyền
khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có
trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các cấp cung cấp thông tin, tài liệu, chứng
cứ và phối hợp với Công đoàn cung cấp trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về BHXH và tham gia tố tụng tại tòa án với tư cách người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Điều 11. Phối
hợp trong báo cáo, trao đổi thông tin, nội dung phục vụ công tác quản lý
1. Để đảm bảo cho công tác quản
lý, khi có đề nghị, hai bên có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin, nội
dung liên quan đến chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT và
các loại báo cáo tình hình hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, trừ các thông tin, nội dung không được cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Việc cung cấp, trao đổi thông
tin, nội dung được thực hiện bằng văn bản sau khi có đề nghị cụ thể của bên cần
cung cấp. Trường hợp cần thiết, hai bên
có thể đề nghị báo cáo nhanh qua hình thức điện thoại hay gửi fax, e-mail trước
khi gửi qua đường công văn.
3. Tổng LĐLĐ và BHXH Việt Nam chỉ
đạo các cấp công đoàn và cơ quan BHXH tăng cường thực hiện quy định khoản 6 Điều 23 Luật BHXH năm 2014 về việc công đoàn có yêu cầu
và cơ quan BHXH có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi người lao động hoặc tổ
chức công đoàn yêu cầu.
Điều 12. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch và sơ kết, tổng
kết hoạt động
1. Khi xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm, kế hoạch dài hạn để thực hiện chế độ chính sách BHXH, BHYT và các kế
hoạch sơ kết, tổng kết hoạt động, hai bên có trách nhiệm cung cấp thông tin cần
thiết và tham khảo ý kiến hai bên trước khi ban hành.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo
về thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT do BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt
Nam phối hợp tổ chức, sau khi lãnh đạo hai bên thống nhất chủ trương, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì sẽ chuẩn bị kế hoạch chi tiết và báo cáo lãnh đạo hai bên
xem xét, phê duyệt trước khi triển khai.
Điều 13. Phối
hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học về BHXH,
BHYT
1. Hai bên có trách nhiệm tham gia
trong việc xây dựng chương trình, tổ chức,
quản lý và giảng dạy trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
BHXH, BHYT do hai bên tổ chức. BHXH Việt Nam giúp Trường Đại học Công đoàn, Đại
học Tôn Đức Thắng và các trường bồi dưỡng Công đoàn báo cáo các chuyên đề về
BHXH, BHYT, BHTN; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giúp Trường Đào tạo nghiệp vụ
BHXH báo cáo chuyên đề chính sách, pháp luật về công đoàn khi có yêu cầu.
2. Trong nghiên cứu khoa học, căn
cứ nhu cầu của đơn vị nghiên cứu, BHXH Việt Nam hoặc Tổng LĐLĐ Việt Nam có văn
bản đề nghị các cấp Công đoàn và các cơ quan BHXH để phối hợp thực hiện và cung
cấp số liệu, thông tin cần thiết.
Điều 14. Phối
hợp trong hợp tác quốc tế về lĩnh vực BHXH, BHYT
1. Hai bên có trách nhiệm phối hợp,
xin ý kiến góp ý khi xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án liên quan đến
chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
2. Trường hợp hoạt động của đề án,
dự án cần sự tham gia của BHXH tỉnh hay LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công
đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt
Nam có hướng dẫn chung để thống nhất thực hiện.
Điều 15. Phối
hợp trong trao đổi thông tin về các đơn vị tham gia BHXH và các đơn vị mới
thành lập tổ chức công đoàn
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị trong hệ thống cung cấp các đơn vị mới tham gia BHXH cho tổ chức
công đoàn cùng cấp.
2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm
chỉ đạo LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực
thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam thông báo về việc thành lập các Công đoàn trực thuộc mới
cho cơ quan BHXH cùng cấp.
Điều 16. Về
xét khen thưởng, kỷ luật
1. Tổng LĐLĐ Việt Nam không xét khen thưởng các công đoàn cơ sở vi phạm pháp
luật BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam không xét khen thưởng đối với các đơn vị không
thành lập tổ chức công đoàn.
2. Phối hợp kiến nghị với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương, Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, Hội Doanh nghiệp Việt Nam và các đơn vị liên quan không xét tặng
các danh hiệu thi đua đối với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm
chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
Chương III
NỘI DUNG PHỐI
HỢP GIỮA BHXH TỈNH, VÀ LĐLĐ TỈNH, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG, CÔNG ĐOÀN TỔNG
CÔNG TY TRỰC THUỘC TỔNG LĐLĐ VIỆT NAM
Điều 17. Phối
hợp trong nghiên cứu đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung Luật BHXH,
Luật BHYT, Luật Việc làm
BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn
ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm tổng
hợp các ý kiến, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người sử dụng lao
động và người lao động về những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách,
pháp luật BHXH, BHYT gửi BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam để đề xuất, kiến
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
Điều 18. Phối
hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT
1. BHXH tỉnh chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan của địa
phương xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về BHXH, BHYT theo kế hoạch và chỉ đạo của BHXH Việt Nam.
2. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm chỉ đạo LĐLĐ
huyện, các công đoàn cơ sở tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chủ động, phối hợp tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về BHXH, BHYT tới cán bộ công đoàn, người sử dụng lao động và công nhân,
viên chức, lao động để người lao động hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi khi tham
gia BHXH, BHYT.
Điều 19. Phối hợp trong tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách BHXH, BHYT
1. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công
đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn cùng có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh để tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh
theo các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nghiệp vụ của BHXH Việt Nam.
2. BHXH tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với LĐLĐ tỉnh, Công
đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và các ngành
liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT hằng năm;
Xây dựng hướng dẫn liên ngành để thực hiện
BHXH, BHYT cho các đối tượng tham gia.
b) Chỉ đạo BHXH huyện phối hợp với
LĐLĐ huyện trong việc chỉ đạo tổ chức và thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHYT, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
3. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn có trách nhiệm:
a) Phối hợp với BHXH tỉnh trong tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý đối tượng; thu
BHXH, BHYT, BHTN; giải quyết đúng, đủ, kịp thời chế độ, chính sách BHXH, BHYT,
BHTN bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động.
b) Phối hợp với BHXH tỉnh trong
trao đổi thông tin về người lao động tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm
tăng cường công tác phát triển công đoàn cơ sở, phát triển đoàn viên công đoàn,
đôn đốc, vận động các đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia BHXH,
BHYT.
c) Phân công cán bộ, chuyên viên
chuyên trách để theo dõi, chỉ đạo, giải quyết các công việc liên quan đến BHXH,
BHYT.
d) Hướng dẫn việc báo cáo công
khai kết quả thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT tới người lao động tại Hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, lao động đầu năm của mỗi đơn vị, doanh nghiệp.
4. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công
đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thống nhất thời
gian họp định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất giữa hai bên để đánh giá, rút
kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện và giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng
mắc nảy sinh tại địa phương. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công
đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam giao trách nhiệm cho các phòng,
ban chức năng liên quan làm đầu mối phối hợp để chuẩn bị nội dung và thông báo
sau cuộc họp. Văn bản thông báo sau cuộc họp được đồng gửi cho BHXH Việt Nam và
Tổng LĐLĐ Việt Nam.
Điều 20. Phối
hợp trong công tác kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn thư
về BHXH, BHYT
1. BHXH tỉnh có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT; LĐLĐ tỉnh,
Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách
nhiệm phối hợp với BHXH tỉnh trong kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách
BHXH, BHYT trên địa bàn. Vào tháng 12 hàng năm, hai bên thông báo cho nhau kế
hoạch kiểm tra, giám sát của năm tới để theo dõi và phối hợp.
2. Theo yêu cầu và tính chất vụ việc,
BHXH tỉnh hoặc LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn đề nghị cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, giám sát về BHXH, BHYT
của mỗi bên. Kết quả kiểm tra được bên chủ
trì đoàn kiểm tra, giám sát gửi cho bên tham gia để theo dõi và xử lý. Nếu nội
dung kiểm tra, giám sát có sai sót nghiêm trọng hoặc liên quan đến công tác chỉ
đạo chung của ngành thì kết quả kiểm tra, giám sát phải gửi cho BHXH Việt Nam
và Tổng LĐLĐ Việt Nam.
3. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công
đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm
trả lời đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, BHYT theo thẩm quyền,
quy định của Luật Khiếu nại tố cáo, Luật BHXH, BHYT, Luật Việc làm. Trong trường
hợp cần thiết có thể tham khảo ý kiến của mỗi bên trước khi trả lời.
4. Trong trường hợp cần phối hợp kiểm tra đột xuất, hai bên sẽ thống nhất
nội dung, thời gian và kế hoạch thực hiện cụ thể.
5. Phối hợp xem xét, kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với
những đơn vị, doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật BHXH, BHYT làm thiệt hại
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của người lao động.
Điều 21. Phối
hợp trong công tác thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT
1. BHXH tỉnh có trách nhiệm triển
khai thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam và
quy định của pháp luật.
2. LĐLĐ tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
các cấp công đoàn phối hợp, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện pháp luật BHXH, BHYT của đơn vị
được thanh tra cho Đoàn thanh tra chuyên ngành của BHXH tỉnh theo quy định của pháp
luật.
3. Căn cứ tính chất và yêu cầu của
vụ việc, LĐLĐ tỉnh cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra chuyên ngành theo đề nghị
của BHXH tỉnh.
Điều 22. Phối
hợp trong việc thực hiện khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội
1. LĐLĐ các tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo các cấp công đoàn thực hiện quyền khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao
động theo hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam và quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm xã hội các tỉnh có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu chứng cứ và phối hợp với LĐLĐ tỉnh
trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH và
tham gia tố tụng tại tòa án với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan.
Điều 23. Phối
hợp trong trao đổi thông tin và báo cáo
1. BHXH tỉnh có trách nhiệm thông
báo kịp thời với LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc
Tổng LĐLĐ Việt Nam về tình hình tham gia BHXH, BHYT, số đối tượng tham gia, số
đối tượng thuộc diện phải tham gia, tình hình nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHYT của
các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn để có giải pháp kịp thời bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động.
2. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công
đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách
nhiệm trao đổi thông tin định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng/ lần hoặc tổ chức cuộc họp
đột xuất để trao đổi các thông tin phục vụ cho công tác quản lý hoạt động của
hai bên.
3. BHXH và LĐLĐ tỉnh chỉ đạo các
công đoàn trực thuộc tăng cường nghiêm túc thực hiện quy định khoản
6 Điều 23 Luật BHXH về việc công đoàn có yêu cầu và “cơ quan BHXH có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về
việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi người lao động
hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu”.
Điều 24. Phối hợp trong xây dựng kế hoạch và tổng kết
tình hình hoạt động
1. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công
đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn có trách nhiệm
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo yêu cầu của mỗi bên để phục vụ cho
việc xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của hai bên liên quan đến thực hiện
chế độ chính sách BHXH, BHYT tại địa phương.
2. BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công
đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam thống nhất
việc mời tham dự các hội nghị của ngành và phối
hợp tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện BHXH, BHYT
tại địa phương. Báo cáo sơ kết, tổng kết và kiến nghị sau hội nghị được đồng gửi
về BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam.
Điều 25. Phối
hợp trong trao đổi thông tin về các đơn vị tham gia BHXH và các đơn vị mới
thành lập tổ chức công đoàn
1. BHXH tỉnh có trách nhiệm cung cấp
các đơn vị mới tham gia BHXH cho LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng
công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam.
2. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm thông báo
các công đoàn trực thuộc mới được thành lập cho BHXH tỉnh.
Điều 26. Về
xét khen thưởng, kỷ luật
1. LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam không xét khen thưởng các
công đoàn cơ sở vi phạm pháp luật BHXH, BHYT, BHTN. BHXH tỉnh không xét khen
thưởng đối với các đơn vị không thành lập tổ chức công đoàn cơ sở.
2. Phối hợp kiến nghị với Hội đồng
thi đua khen thưởng tỉnh, thành phố không xét tặng các danh hiệu thi đua đối với
doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm chế độ, chính sách BHXH, BHYT.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 27. Tổ
chức thực hiện
1. BHXH Việt Nam có trách nhiệm phổ
biến, triển khai Quy chế tới các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH
tỉnh, BHXH huyện để thống nhất thực hiện.
2. Tổng LĐLĐ Việt Nam có trách nhiệm
phổ biến Quy chế tới các Ban, đơn vị trực
thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty
trực thuộc để thống nhất thực hiện.
3. Căn cứ Quy chế này, BHXH tỉnh
chủ trì, phối hợp với LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực
thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam xây dựng chương trình phối
hợp công tác hàng năm; hướng dẫn, chỉ đạo BHXH và LĐLĐ trực thuộc xây dựng
chương trình phối hợp theo từng cấp phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương, của ngành.
4. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo hai
cơ quan luân phiên tổ chức tổng kết đánh giá Quy chế phối hợp, kịp thời rút
kinh nghiệm; đề xuất các nội dung, biện pháp phối hợp trong thời gian tới; biểu
dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
Quy chế phối hợp.
5. Quy chế này thay thế Quy chế số
1619/QCPH-TLĐ-BHXH ngày 27 tháng 4 năm 2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Riêng Điều 8, Điều 10, Điều 21 và Điều 22 có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2016.
BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt
Nam giao trách nhiệm cho các ban nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động phối hợp đảm bảo hiệu quả; giao Văn phòng 2 cơ quan là đầu mối để
theo dõi, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy chế này và đề xuất, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
TỔNG GIÁM ĐỐC
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Minh
|
CHỦ TỊCH TỔNG
LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Đặng Ngọc Tùng
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐVN;
- HĐQL BHXHVN;
- Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ LĐ-TB&XH;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- TGĐ, các PTGĐ BHXH Việt Nam;
- Các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXHVN;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc TLĐLĐVN;
- Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố;
- Công đoàn ngành TW và tương đương;
- Lưu: VP Tổng LĐLĐVN; VP BHXH Việt Nam.
|
|