BỘ THÔNG TIN
VÀ
TRUYỀN
THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2015/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 07 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ IPV6 ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐỊNH TUYẾN BIÊN
KHÁCH HÀNG”
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về IPv6 đối với thiết bị
định tuyến biên khách hàng.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
IPv6 đối với thiết bị định tuyến biên khách hàng (QCVN 90:2015/BTTTT).
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi
nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc 2006;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ TTTT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TTTT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
QCVN 90:2015/BTTTT
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ IPV6 ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐỊNH TUYẾN BIÊN KHÁCH HÀNG
National
technical regulation on IPv6 Customer Edge Routers
MỤC
LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Thuật ngữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Yêu cầu cấu hình phía mạng WAN
2.2.1. Yêu cầu phía WAN
2.2.2. Yêu cầu tầng liên kết
2.2.3. Yêu cầu cấp phát địa chỉ
2.2.4. Yêu cầu chuyển giao tiền tố
2.3. Yêu cầu cấu hình phía mạng LAN
2.3.1. Các yêu cầu ULA
2.3.2. Các yêu cầu về LAN
2.4. Yêu cầu hỗ trợ các công nghệ chuyển
đổi
2.4.1. 6rd
2.4.2. DS-Lite
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu
QCVN 90:2015/BTTTT được xây dựng trên
cơ sở tài liệu RFC 7084 của Nhóm đặc trách về kỹ thuật Internet (IETF).
QCVN 90:2015/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ
thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BTTTT ngày
21 tháng 7 năm 2015
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ IPV6 ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐỊNH TUYẾN BIÊN KHÁCH HÀNG
National
technical regulation on IPv6 Customer Edge Routers
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ
thuật và phương pháp đo đối với thiết bị định tuyến biên khách hàng IPv6 (gọi tắt
là CE Router IPv6).
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng và khai thác các thiết
bị định tuyến biên khách hàng IPv6 tại Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện dẫn
QCVN
89:2015/BTTTT,
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về IPv6 đối với thiết bị nút”.
TCVN 9802-3:2015, “Giao thức Internet
phiên bản 6 (IPv6) - Phần 3: Giao thức phát hiện nút mạng lân cận”.
RFC 1122, "Requirements for
Internet Hosts - Communication Layers", October 1989.
RFC 2464, "Transmission of IPv6
Packets over Ethernet Networks", December 1998.
RFC 3315, "Dynamic Host Configuration
Protocol for IPv6 (DHCPv6)", July 2003.
RFC 3633, "IPv6 Prefix
Options for
Dynamic Host Configuration
Protocol (DHCP) version 6", December
2003.
RFC 3646, "DNS Configuration
options for Dynamic Host Configuration Protocol for IPv6
(DHCPv6)", December 2003.
RFC 3704, "Ingress Filtering for
Multihomed Networks", March 2004.
RFC 3736, "Stateless Dynamic Host Configuration
Protocol (DHCP) Service for IPv6", April 2004.
RFC 4191, "Default Router
Preferences and More-Specific Routes", November 2005.
RFC 4193, "Unique Local IPv6 Unicast
Addresses", October 2005.
RFC 4443, "Internet Control
Message Protocol (ICMPv6) for the Internet Protocol Version 6 (IPv6) Specification",
March 2006.
RFC 4862, "IPv6 Stateless Address
Autoconfiguration", September 2007.
RFC 5072, "IP Version 6 over
PPP", September 2007.
RFC 5942, "IPv6 Subnet Model: The
Relationship
between Links and Subnet Prefixes", July 2010.
RFC 5969 "lPv6 Rapid Deployment
on IPv4 lnfrastructures (6rd) - Protocol Specification", August 2010.
RFC 6106, "IPv6 router
Advertisement Options for DNS Configuration", November 2010.
RFC 6333, "Dual-Stack Lite
Broadband Deployments Following IPv4
Exhaustion", August 2011.
RFC 6334, "Dynamic Host
Configuration Protocol for IPv6 (DHCPv6) Option for Dual-Stack
Lite", August 2011.
RFC 7083, "Modification to
Default Values of SOL_MAX_RT and INF_MAX_RT", November 2013.
IPv6 READY - Conformance Test Scenario
CE Router - Technical Document - Revision 1.0.0b2, IPv6 Forum, March 12, 2015.
1.4. Giải thích từ ngữ
1.4.1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
theo quy định của pháp luật. Trong quy chuẩn này, là doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hỗ trợ truy nhập Internet sử dụng IPv6, và cũng có thể hỗ trợ truy nhập
Internet sử dụng IPv4.
1.4.2. Mạng người sử dụng đầu cuối
Mạng có một hoặc nhiều đường kết nối gắn
các Host IPv6 với CE Router IPv6.
1.4.3. Thiết bị định tuyến biên khách
hàng IPv6 (CE Router IPv6)
Thiết bị nút mạng dành cho gia đình hoặc
văn phòng sử dụng để chuyển tiếp gói tin IPv6. CE Router IPv6 kết nối mạng người
sử dụng đầu cuối tới mạng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
1.4.4. Host IPv6
Thiết bị thực hiện một ngăn xếp IPv6
(IPv6 stack) nhận kết nối IPv6 thông qua CE Router IPv6. Trong quy chuẩn này,
Host IPv6 thuộc mạng người sử dụng đầu cuối.
Vị trí, mối liên hệ giữa mạng của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, mạng người sử dụng đầu cuối, CE Router IPv6 và
Host IPv6 được minh họa trong Hình 1.
Hình 1 - Mô
hình mạng người sử dụng đầu cuối điển hình
1.4.5. Giao diện LAN
Giao diện của CE Router IPv6 gắn với một
liên kết trong mạng người sử dụng đầu cuối. Một CE Router IPv6 có thể có một hoặc
nhiều giao diện LAN.
1.4.6. Giao diện WAN
Giao diện của CE Router IPv6 gắn với một
liên kết để cung cấp kết nối tới mạng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
1.4.7. Dual Stack Lite
(DS-Lite)
Công nghệ cho phép vừa tiếp tục hỗ trợ
các dịch vụ IPv4 và vừa khuyến khích triển khai IPv6. DS-Lite cho phép doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ băng rộng chia sẻ các địa chỉ IPv4 giữa các khách hàng
bằng cách kết hợp hai công nghệ đã biết là IPv4 trong IPv6 và NAT.
1.4.8. Địa chỉ ULA
Địa chỉ có tính duy nhất phạm vi toàn
cầu và sử dụng cho truyền thông cục bộ. Địa chỉ này không sử dụng để định tuyến
Internet toàn cầu, nhưng có thể sử dụng để định tuyến bên trong một khu vực hạn
chế hơn, như một site. Địa chỉ này cũng có thể được định tuyến giữa một tập hạn
chế các site.
1.4.9. Bản tin ICMPv6 Destination
Unreachable
Bản tin báo lỗi để hồi đáp cho gói tin
không thể phân phát đến địa chỉ đích vì các lý do không phải do nghẽn mạng.
1.4.10. 6rd
Một cơ chế giao thức để triển khai
IPv6 đến các site thông qua mạng IPv4 của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
1.4.11. Thuật ngữ chỉ mức độ yêu cầu
Các từ in hoa "PHẢI”, “NÊN”, “CÓ
THỂ", “KHÔNG NÊN”, “KHÔNG ĐƯỢC” được sử dụng trong các TCVN nêu tại mục
1.3 và “REQUIRED”, “MUST”, “SHALL”, “SHOULD”, “MAY”, “SHOULD NOT”, “MUST NOT”,
“SHALL NOT” được sử dụng trong các RFC nêu tại mục 1.3 nhằm chỉ thị mức độ yêu
cầu tuân thủ các đặc tả kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật quy định trong các tài liệu
này.
1.5. Thuật ngữ viết tắt
6rd
|
Triển khai nhanh IPv6
|
IPv6 Rapid Deployment
|
CE
|
Biên khách hàng
|
Customer Edge
|
DHCP
|
Giao thức cấu hình địa chỉ động
|
Dynamic Host Configure
Protocol
|
DHCPv6
|
Giao thức cấu hình địa chỉ động phiên bản 6
|
Dynamic Host Configure
Protocol
version
6
|
DNS
|
Hệ thống tên miền
|
Domain Name System
|
DNSSL
|
Danh sách tìm kiếm DNS
|
DNS Search List
|
DUID
|
Định danh duy nhất DHCP
|
DHCP Unique Identifier
|
DS
|
Chế độ hoạt động song song cả IPv4 và IPv6
|
Dual stack
|
DS-Lite
|
Công nghệ cho phép hỗ trợ liên tục các dịch vụ
IPv4 và khuyến
khích triển khai IPv6
|
Dual stack Lite
|
IA_NA
|
Kết hợp định danh cho địa chỉ không tạm thời
|
Identity Association for
Non-temporary Address
|
IA_PD
|
Kết hợp định danh cho chuyển giao tiền tố
|
Identity Association for Prefix Delegation
|
ICMP
|
Giao thức bản tin điều khiển
Internet
|
Internet Control Message Protocol
|
IETF
|
Nhóm đặc trách về kỹ thuật Internet
|
Internet Engineering Task Force
|
IPCP
|
Giao thức điều khiển IP
|
IP Control Protocol
|
IPv4
|
Giao thức Internet phiên bản 4
|
Internet Protocol version 4
|
IPv6
|
Giao thức Internet phiên bản 6
|
Internet Protocol version 6
|
IPv6CP
|
Giao thức điều khiển IPv6
|
IPv6 Control Protocol
|
LAN
|
Mạng cục bộ
|
Local Area Network
|
NAT
|
Biên dịch địa chỉ mạng
|
Network Address Translation
|
NCP
|
Giao thức điều khiển mạng
|
Network Control
Protocol
|
ORO
|
Tùy chọn yêu cầu tùy chọn
|
Option Request Option
|
PD
|
Chuyển giao tiền tố
|
Prefix Delegation
|
PPP
|
Giao thức điểm tới điểm
|
Point to Point Protocol
|
RA
|
Quảng bá router
|
Router Advertisment
|
RD
|
Phát hiện router
|
Router Discovery
|
RDNSS
|
Máy chủ DNS đệ quy
|
Recursive DNS Server
|
RFC
|
Tài liệu RFC của IETF
|
Request For Comments
|
RS
|
Thăm dò router
|
Router Solicitation
|
SLAAC
|
Tự động cấu hình địa chỉ không giữ
trạng thái
|
Stateless Address Autoconfiguration
|
TCVN
|
Tiêu chuẩn quốc gia
|
National Standard
|
ULA
|
Địa chỉ IPv6 cục bộ duy nhất
|
Unique Local IPv6 Address
|
WAN
|
Mạng diện rộng
|
Wide Area Network
|
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu chung
CE Router IPv6 thực hiện định tuyến
IPv6 và phải đảm bảo lưu lượng sử dụng địa chỉ ULA của CE Router IPv6 đó không
truyền ra ngoài giao diện WAN, và không bắt nguồn từ giao diện WAN.
2.1.1. Một CE Router IPv6
cũng là một thiết bị nút IPv6. CE Router IPv6 phải tuân thủ QCVN
89:2015/BTTTT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về IPv6 đối với thiết bị nút”.
2.1.2. CE Router IPv6 phải thực hiện
ICMP theo quy định trong RFC 4443. Cụ thể, các kết nối điểm - điểm phải được điều
khiển như trong Phần 3.1 của RFC 4443.
2.1.3. CE Router IPv6 không được chuyển
tiếp bất kỳ lưu lượng IPv6 nào giữa những giao diện LAN và giao diện WAN cho đến
khi CE Router IPv6 đó thực hiện thành công quá trình nhận tiền tố chuyển giao
và địa chỉ IPv6.
2.1.4. Khi CE Router IPv6 không có
router mặc định trên giao diện WAN thì CE Router IPv6 không được quảng bá nó
như một router mặc định trên các giao diện LAN của CE Router IPv6 đó, nghĩa là
trường Router Lifetime được thiết lập về 0 trên tất cả các bản tin quảng bá
router RA mà nó khởi tạo (quy định trong TCVN 9802-3:2015).
2.1.5. Nếu CE Router IPv6 đang quảng
bá và mất (các) router mặc định IPv6 của CE Router IPv6 đó và/hoặc phát hiện mất
kết nối trên giao diện WAN thì CE Router IPv6 phải gửi một hay nhiều bản tin RA
với trường Router Lifetime thiết lập bằng 0.
2.2. Yêu cầu cấu hình phía mạng WAN
2.2.1. Yêu cầu phía WAN
2.2.1.1. Khi CE Router IPv6 gắn vào đường
kết nối giao diện WAN, CE Router IPv6 phải đóng vai trò như một Host IPv6 cho mục
đích gán địa chỉ giao diện giữ trạng thái theo quy định trong RFC 3315 hay
không giữ trạng thái theo quy định trong RFC 4862.
2.2.1.2. CE Router IPv6 phải tạo ra một
địa chỉ link-local và hoàn thành việc phát hiện địa chỉ trùng lặp quy định
trong RFC 4862 trước khi gửi bản tin RS trên giao diện. Địa chỉ nguồn được sử dụng
trong bản tin RS tiếp theo phải là địa chỉ link-local trên giao diện WAN.
2.2.1.3. Khi thiếu thông tin định tuyến,
CE Router IPv6 phải thực hiện RD theo quy định trong TCVN 9802-3:2015 để phát
hiện router mặc định và thiết lập tuyến mặc định vào bảng định tuyến của CE
Router IPv6 đó với địa chỉ router được phát hiện làm router kế tiếp.
2.2.1.4. CE Router IPv6 phải đóng vai
trò là router yêu cầu, phục vụ cho mục đích chuyển giao tiền tố DHCPv6 theo quy
định trong RFC 3633.
2.2.1.5. CE Router IPv6 phải sử dụng
DUID nhất quán đối với các bản tin DHCPv6. DUID không được thay đổi giữa các lần
thiết lập lại giao diện mạng hoặc khởi động lại CE Router IPv6.
2.2.2. Yêu cầu tầng liên kết
2.2.2.1. Nếu giao diện WAN của CE
Router IPv6 hỗ trợ đóng gói Ethernet thì CE Router IPv6 đó phải hỗ trợ truyền
gói tin IPv6 qua Ethernet theo quy định trong RFC 2464.
2.2.2.2. Nếu giao diện WAN của CE
Router IPv6 hỗ trợ đóng gói PPP thì CE Router IPv6 đó phải hỗ trợ truyền gói
tin IPv6 qua PPP theo quy định trong RFC 5072.
2.2.2.3. Nếu giao diện WAN của CE
Router IPv6 hỗ trợ đóng gói PPP, trong môi trường dual-stack với IPCP và IPv6CP
chạy trên một kênh logic PPP thì các giao thức điều khiển mạng NCP phải được đối
xử độc lập với nhau và bắt đầu, kết thúc một cách độc lập.
2.2.3. Yêu cầu cấp phát địa chỉ
2.2.3.1. CE Router IPv6 phải hỗ trợ tự
động cấu hình địa chỉ SLAAC như quy định trong RFC 4862.
2.2.3.2. CE Router IPv6 phải tuân theo
những khuyến nghị trong phần 4 của RFC 5942, và quá trình xử lý cờ L trong tùy
chọn thông tin tiền tố của bản tin RA.
2.2.3.3. CE Router IPv6 phải hỗ trợ tập
tính client trong DHCPv6 quy định trong RFC 3315.
2.2.3.4. CE Router IPv6 phải hỗ trợ những
tùy chọn DHCPv6 sau: IA_NA, chấp nhận cấu hình lại như quy định trong RFC 3315,
và DNS_SERVERS như quy định trong RFC 3646.
2.2.3.5. Nếu CE Router IPv6 nhận một bản
tin RA với cờ M thiết lập là 1 thì CE Router IPv6 phải thực hiện cấp phát địa
chỉ theo DHCPv6 (yêu cầu một tùy chọn IA_NA).
2.2.3.6. Nếu CE Router IPv6 không nhận
được địa chỉ IPv6 toàn cục từ SLAAC hoặc DHCPv6, thì CE Router IPv6 PHẢI tạo địa
chỉ IPv6 toàn cục từ (các) tiền tố được chuyển giao và cấu hình chúng trên một
trong các giao diện mạng ảo nội bộ, trừ khi đã cấu hình yêu cầu địa chỉ IPv6
toàn cục trên giao diện WAN.
2.2.3.7. CE Router IPv6 phải hỗ trợ
tùy chọn SOL_MAX_RT như quy định trong RFC 7083 và yêu cầu tùy chọn SOL_MAX_RT
trong một ORO.
2.2.3.8. CE Router IPv6 phải
theo mô hình “weak host” như quy định trong RFC 1122. Khi các gói tin bắt
nguồn từ một giao diện, gói tin đó sẽ sử dụng địa chỉ nguồn từ một giao diện
khác nếu giao diện đầu ra không có địa chỉ trong dải phạm vi phù hợp.
2.2.4. Yêu cầu chuyển giao tiền tố
2.2.4.1. CE Router IPv6 phải hỗ trợ tập
tính của router yêu cầu chuyển giao tiền tố DHCPv6 như được quy định trong RFC
3633 (tùy chọn IA_PD).
2.2.4.2. Nếu CE Router IPv6 đưa ra gợi
ý cho router chuyển giao về kích cỡ tiền tố yêu cầu thì CE Router IPv6 phải yêu
cầu một tiền tố đủ lớn để cấp phát /64 cho mỗi giao diện của nó, được làm tròn
tới bốn bít gần nhất.
2.2.4.3. CE Router IPv6 phải chấp nhận
một tiền tố chuyển giao có kích thước khác với kích thước tiền tố đã đưa ra
trong gợi ý.
2.2.4.4. Mặc định, CE Router IPv6 phải
khởi tạo chuyển giao tiền tố DHCPv6 khi nhận được bản tin RA chứa cờ M hoặc cờ
O với giá trị bằng 1.
2.2.4.5. Khi CE Router IPv6 nhận được
gói tin có địa chỉ đích với tiền tố thuộc tiền tố đã chuyển giao cho CE Router
IPv6 nhưng không thuộc tiền tố do CE Router IPv6 gán cho LAN thì gói tin đó phải
bị loại bỏ.
2.2.4.6. Nếu CE Router IPv6 yêu cầu cả
tùy chọn IA_NA và IA_PD trong DHCPv6 thì CE Router IPv6 phải chấp nhận tùy chọn
IA_PD trong bản tin quảng bá và bản tin trả lời, thậm chí bản tin không có bất
kỳ địa chỉ nào, trừ khi đã cấu hình để chỉ nhận địa chỉ WAN IPv6 thông qua
DHCPv6.
2.2.4.7. Mặc định, CE Router IPv6
không được khởi tạo bất kỳ giao thức định tuyến động nào trên giao diện WAN.
2.3. Yêu cầu cấu hình phía mạng LAN
2.3.1. Các yêu cầu ULA
2.3.1.1. CE Router IPv6 phải duy trì
nhất quán tiền tố ULA sau mỗi lần khởi động lại.
2.3.1.2. Mặc định, CE Router IPv6 phải
đóng vai trò như một router biên theo mục 4.3 của RFC 4193 và lọc các gói tin có
địa chỉ IPv6 nguồn và đích cục bộ phù hợp.
2.3.1.3. CE Router IPv6 không được quảng
bá nó như một router mặc định trong trường hợp tất cả các tiền tố được cấu hình
và chuyển giao của CE Router IPv6 đó là các tiền tố ULA.
2.3.2. Các yêu cầu về LAN
2.3.2.1. CE Router IPv6 phải hỗ trợ tập
tính của router trong việc phát hiện nút mạng lân cận cho IPv6 theo quy định
trong TCVN 9802-3:2015.
2.3.2.2. CE Router IPv6 phải gán một
tiền tố kích thước /64 phân biệt từ (các) tiền tố đã được chuyển giao của
router đó cho mỗi giao diện LAN.
2.3.2.3. CE Router IPv6 phải quảng bá
nó là một router có (các) tiền tố được chuyển giao sử dụng tùy chọn thông tin định
tuyến Route Information Option được quy định trong mục 2.3 của RFC 4191. Quảng
bá này độc lập với việc có hay không có kết nối IPv6 trên giao diện WAN.
2.3.2.4. CE Router IPv6 không được quảng
bá nó như một router mặc định nếu CE Router IPv6 đó không có tiền tố được cấu
hình hay được chuyển giao.
2.3.2.5. CE Router IPv6 phải tạo trên
mỗi giao diện LAN một giao diện quảng bá theo quy định trong TCVN 9802-3:2015.
2.3.2.6. Mặc định, các cờ tùy chọn
thông tin tiền tố A và L trong bản tin RA phải thiết lập bằng 1.
2.3.2.7. CE Router IPv6 phải hỗ trợ
máy chủ DHCPvô cấp phát địa chỉ IPv6 theo quy định trong RFC 3315 hoặc máy chủ
DHCPv6 không giữ trạng thái theo quy định trong RFC 3736 trên các giao diện
LAN.
2.3.2.8. CE Router IPv6 phải hỗ trợ việc
cung cấp thông tin DNS trong các tùy chọn của DHCPv6 là DNS_SERVERS IPv6 và
DOMAIN_LIST IPv6 theo quy định trong RFC 3646.
2.3.2.9. CE Router IPv6 phải hỗ trợ
cung cấp thông tin DNS trong tùy chọn RDNSS và DNSSL theo quy định trong RFC
6106.
2.3.2.10. Nếu tiền tố được chuyển giao
thay đổi, thì ngay lúc đó CE Router IPv6 phải quảng bá tiền tố cũ với trường
Preferred Lifetime bằng 0 và giá trị Valid Lifetime bằng 0 hoặc bằng giá trị nhỏ
hơn giữa giá trị Valid Lifetime hiện tại và 2 giờ trong bản tin RA như được mô
tả trong mục 5.5.3 của RFC 4862.
2.3.2.11. CE Router IPv6 phải gửi một
bản tin ICMPv6 Destination Unreachable, có giá trị trường Code bằng 5 đối với
những gói tin đã chuyển đến CE Router IPv6 nhưng sử dụng địa chỉ từ một tiền tố
không hợp lệ.
2.4. Yêu cầu hỗ trợ các công nghệ chuyển
đổi
2.4.1. 6rd
Nếu CE Router IPv6 hỗ trợ 6rd thì 6rd
phải được thực hiện theo quy định trong RFC 5969. Các yêu cầu sau đây đối với
CE Router IPv6 cũng được áp dụng:
2.4.1.1. CE Router IPv6 phải hỗ trợ cấu
hình 6rd thông qua tùy chọn 6rd DHCPV4 mã 212.
2.4.1.2. Nếu CE Router IPv6 có khả năng
tự động cấu hình IPv4 thông qua IPCP thì CE Router IPv6 phải hỗ trợ cấu hình
6rd người sử dụng nhập vào.
2.4.1.3. Nếu CE Router IPv6 hỗ trợ các
cơ chế cấu hình khác tùy chọn 6rd DHCPv4 mã 212 thì CE Router IPv6 phải hỗ trợ
6rd trong mô hình “hub and spoke”.
2.4.1.4. Một CE Router IPv6 phải cho
phép các giao diện WAN IPv6 thuần và 6rd hoạt động riêng rẽ cũng như hoạt động
đồng thời.
2.4.1.5. Mỗi gói tin gửi trên giao diện
WAN thuần hoặc 6rd phải có địa chỉ nguồn là địa chỉ nhận được từ việc kết hợp của
tiền tố chuyển giao với một giao diện cụ thể, như quy định trong phần 4.3 của
RFC 3704.
2.4.1.6. CE Router IPv6 phải cho phép
các tiền tố chuyển giao khác nhau cũng như giống nhau được cấu hình qua mỗi
giao diện WAN (6rd hoặc thuần).
2.4.1.7. Nếu các quy tắc chuyển tiếp
có ràng buộc giữa 6rd và IPv6 thuần, thì theo mặc định, CE Router IPv6 phải ưu
tiên IPv6 thuần.
2.4.2. DS-Lite
Nếu CE Router IPv6 hỗ trợ DS-Lite thì
DS-Lite phải thực hiện theo quy định trong RFC 6333. Các yêu cầu cho CE Router
IPv6 sau đây được áp dụng:
2.4.2.1. CE Router IPv6 phải hỗ trợ cấu
hình DS-Lite qua tùy chọn DHCPv6 DS-Lite quy định trong RFC 6334.
2.4.2.2. CE Router IPv6 không được thực
hiện NAT trên lưu lượng IPv4 đã đóng gói sử dụng DS-Lite.
3. PHƯƠNG PHÁP ĐO
Phương pháp đo kiểm các yêu cầu kỹ thuật
nêu tại mục 2 được thực hiện theo tài liệu “IPv6 READY - Conformance Test
Scenario CE Router - Technical Document - Revision 1.0.0b2”.
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
4.1. Các thiết bị định tuyến
biên khách hàng IPv6 thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại mục 1.1 phải tuân thủ các
quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
4.2. Khi áp dụng các tài
liệu viện dẫn được nêu trong mục 1.3, tại các nơi có thuật ngữ chỉ mức độ yêu cầu,
chỉ bắt buộc áp dụng các mức độ yêu cầu “PHẢI”, “KHÔNG ĐƯỢC” (trong các TCVN)
và “REQUIRED”, “MUST”, “SHALL”, “MUST NOT”, “SHALL NOT” (trong các RFC).
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện công bố hợp quy các thiết bị định tuyến biên khách hàng
IPv6 tuân thủ Quy chuẩn này và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo các quy định hiện hành.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Cục Viễn thông, Trung
tâm Internet Việt Nam và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức
hướng dẫn, triển khai quản lý thiết bị định tuyến biên khách hàng IPv6 theo Quy
chuẩn kỹ thuật này.
6.2. Trong trường hợp các quy
định nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế
thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] RFC 7084, “Basic Requirements for
IPv6 Customer Edge Routers”, November 2013.