Kính
gửi:
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Sở Văn hóa và Thể thao
- Sở Du lịch
|
các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
|
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm
2019;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14 tháng 6 năm 2018
về việc Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế
hoạch năm 2019; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số
54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 về xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2019-2021.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về một số nội dung chủ yếu
trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp Ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, cụ thể như sau:
A. ĐÁNH GIÁ GIỮA
KỲ 03 NĂM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016-2020 VỀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH:
I. VỀ PHẠM VI,
THỜI GIAN VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Phạm vi đánh giá:
Căn cứ lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố giao tham mưu quản lý Nhà nước, các Sở
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp về văn hóa, thể thao
và du lịch trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố. Theo đó, trọng tâm đánh giá rõ về
kết quả phát triển du lịch như: số liệu khách du lịch
(quốc tế và nội địa), tổng thu từ khách du lịch, đóng góp của du lịch
vào GRDP toàn tỉnh, thành phố, số liệu việc làm trong ngành du lịch (trực tiếp
và gián tiếp), vốn đầu tư hạ tầng du lịch...
2. Thời gian đánh giá:
Kết quả thực hiện năm 2016, năm 2017,
06 tháng năm 2018 (mốc thời gian đến hết ngày 30/6/2018),
có cập nhật đến hết tháng 7/2018 và ước thực hiện cả năm
2018 (mốc thời gian đến hết ngày 31/12/2018).
3. Các yêu cầu đánh giá:
- Tình hình thực hiện kế hoạch và các
kết quả đạt được, nguyên nhân của kết quả đạt được.
- Hạn chế, tồn tại và khó khăn, vướng
mắc trong việc thực hiện kế hoạch, nguyên nhân của hạn chế,
tồn tại và khó khăn, vướng mắc.
- Phương hướng, nhiệm vụ và các giải
pháp thực hiện trong những tháng cuối năm 2018.
II. VỀ NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÁC LĨNH VỰC:
1. Đánh giá tình hình thực hiện
các văn bản chỉ đạo, điều hành đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao và du lịch
của Đảng, Quốc hội và Nhà nước:
Đánh giá tình hình xây dựng những Văn
bản triển khai và thực hiện những Nghị
quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng; Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội;
Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển Ngành và các lĩnh vực. Trong đó,
cần đánh giá sâu tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết
số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI “Về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị
“Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”;
Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về
tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong
thời kỳ mới; Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01/12/2011 của Ban
Chấp hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, thể thao đến năm 2020; Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư khóa IX về “Xây dựng gia đình thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của
Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số
25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia
giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày
10/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội về
Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016
của Quốc hội về Phân bổ ngân sách Trung ương năm 2017; Nghị quyết số
50/2017/QH14 ngày 14/11/2017 của Quốc hội về Phân bổ ngân sách Trung ương năm
2018; Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp
đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới...
2. Đánh giá tình hình ký kết và thực
hiện các văn bản điều ước quốc tế, trao đổi, thỏa thuận quốc
tế, hợp tác quốc tế của Ngành và lĩnh vực về văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch tại địa phương.
3. Đánh giá tình hình thực hiện Đề án
“Xây dựng đội ngũ tri thức Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến 2020” tại Quyết
định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010; Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật” tại Quyết định
số 808/QĐ-TTg ngày 30/5/2011..., khoa học công nghệ và môi trường; cải cách
hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; và công
tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
4. Đánh
giá tình hình phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình:
4.1. Đánh giá tình hình xây dựng và
trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về phát triển văn hóa, gia đình tại
địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu về đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị các di tích; bảo tồn, sưu
tầm và phát huy di sản văn hóa phi vật thể; số lượng hiện vật bảo tàng được lưu
giữ và trưng bày; xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cụ thể về các hoạt động văn hóa văn nghệ
quần chúng, công tác quản lý lễ hội, quảng cáo và Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động
văn hóa phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi
(nếu có); thư viện; điện ảnh (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai
thực hiện Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 và Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014); nghệ
thuật biểu diễn (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình
triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Nghệ thuật biểu diễn
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại các Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày
19/8/2014); bản quyền tác giả; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển
lãm (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định
số 1253/QĐ-TTg ngày 25/7/2014)... (các chỉ tiêu cụ thể và %
theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm
theo Công văn này).
4.3. Đánh giá tình hình xây dựng thiết
chế văn hóa các cấp. Trong đó, cần đánh giá về tỷ lệ % thiết
chế các cấp được xây dựng (bao gồm cả thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng từ
nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới)
so với Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Xây dựng Quy hoạch và Kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim,
nhà triển lãm) từ năm 2012-2020”; Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể
thiết chế văn hóa thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Quy hoạch phát triển Văn hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu
1 và Biểu 3 kèm theo Công văn này).
4.4. Đánh giá việc triển khai hướng dẫn
và thực hiện các quy định tại Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030”; Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phòng, chống bạo lực gia
đình đến năm 2020 (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng
dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn
này).
5. Đánh giá tình hình phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao:
5.1. Đánh giá tình hình xây dựng và trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về
phát triển thể dục thể thao tại địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
5.2. Đánh giá tình hình thực hiện so
với các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Quyết định số
2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số
2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030”... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại
Biểu 1 kèm theo Công văn này). Bao gồm:
a. Các hoạt động thể dục thể thao quần
chúng như số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; tỷ lệ gia đình tập
luyện thể dục thể thao; và số lượng, chất lượng các giải thi đấu phong trào.
b. Thể thao thành tích cao như công
tác xây dựng Kế hoạch và triệu tập các trọng tài, huấn luyện viên, vận động
viên tham dự các vòng loại Olympic và giải thi đấu quốc tế và trong nước; số lượng
vận động viên cao cấp; số lượng các vận động viên trẻ được đào tạo, tập huấn; số
lượng huy chương đạt được...
5.3. Đánh giá tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao các cấp. Trong đó,
cần đánh giá cụ thể tình hình thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 (theo
hướng dẫn tại Biểu 3 kèm theo
Công văn này).
6. Đánh giá tình hình phát triển
du lịch:
6.1. Đánh giá tình hình xây dựng và
trình phê duyệt các Quy hoạch phát triển du lịch của địa phương; Chương trình
xúc tiến, quảng bá du lịch; Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch chi tiết các Khu du
lịch quốc gia, các Khu, Điểm du lịch trọng điểm của địa phương theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030” (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
Trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình lập, trình phê duyệt Quy hoạch các Khu
du lịch quốc gia này theo quy định của Luật Du lịch năm 2017, Luật Quy hoạch và
các quy định pháp luật có liên quan (nêu rõ tiến độ, thuận lợi, vướng mắc, hạn
chế, nguyên nhân).
6.2. Đánh giá tình hình thực hiện so
với các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số
2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ), Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số
201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ), 07 Quy hoạch du lịch vùng
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các Quy hoạch văn hóa, thể thao và du lịch/Quy hoạch du lịch tỉnh, thành phố đã được phê duyệt.
Bao gồm: số lượng khách du lịch (quốc tế và nội địa) theo các loại hình phương
tiện (đường bộ, đường thủy, đường không); hoạt động quản
lý lữ hành và lưu trú du lịch; hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch (các
chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).
6.3. Đánh giá tình hình đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng du lịch (theo hướng dẫn tại Biểu 3 kèm theo Công văn này):
nêu rõ thực trạng chủ đầu tư quản lý nguồn vốn này, đánh giá kết quả đầu tư cơ
sở hạ tầng du lịch, hiệu quả khi đưa công trình vào khai
thác sử dụng; những yếu kém, hạn chế và kiến nghị. Nhất là
những tỉnh, thành phố có các Khu du lịch được xác định có tiềm năng trở thành Khu du lịch quốc gia theo Danh mục tại Quyết định số
201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch
quốc gia...
III. VỀ NỘI
DUNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG GIAI 2016-2020:
1. Đánh giá tình hình thực hiện thu, chi ngân sách Nhà nước thuộc Ngành văn hóa, thể
thao và du lịch trên địa bàn tỉnh, thành phố (các chỉ tiêu cụ thể và %
theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này).
2. Đánh giá
tình hình lập, bổ sung, trình phê duyệt và triển khai thực hiện về Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngành văn hóa, thể thao và du lịch 5 năm 2016-2020 tại địa phương theo Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13
ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số
73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; và của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố (trong đó nêu rõ tiến độ,
kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế, khó khăn,
vướng mắc, nguyên nhân sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020).
IV. RIÊNG CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TẠI CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM:
1.
Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng
Yên, Hải Dương và Quảng Ninh: Đánh giá kỹ hơn về tình hình
triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục
thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015.
2. Thành
phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa - Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định: Đánh giá kỹ hơn về tình hình triển khai thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể
dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2054/QĐ-TTg ngày
13/11/2014.
3. Thành
phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, Long An, Tiền Giang: Đánh giá kỹ hơn về tình hình triển khai thực hiện
Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch
vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 18/8/2015.
4. Thành
phố Cần Thơ và các tỉnh Cà Mau, An Giang, Kiên Giang: Đánh
giá kỹ hơn về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu
Long đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014.
B. YÊU CẦU VỀ NỘI
DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019, KẾ HOẠCH TÀI
CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2019-2021:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN CHUNG:
Văn hóa phải được
đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước.
Đầu tư cho văn hóa, gia đình, thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân
tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao vì sự
hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để
phát triển văn hóa, thể dục thể thao. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là xây
dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Xây dựng đồng bộ
môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia
đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn
hóa, thể dục thể thao; cần chú ý đầy đủ yếu tố văn hóa và con người trong phát
triển kinh tế. Xây dựng và phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du
lịch là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là
chủ thể sáng tạo. Tăng tỷ lệ chi ngân sách Nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng,
nâng cấp và cải tạo hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật văn hóa, thể dục thể thao;
bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn chặt với phát triển
du lịch bền vững; huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát triển văn hóa, gia
đình, thể dục thể thao và du lịch.
Công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch
phải chủ động, kịp thời, nhạy bén
trong việc tham gia giải quyết những vấn đề cấp bách, bức xúc của xã hội; góp phần
quan trọng vào thành tựu và phát triển kinh tế-xã hội và hợp tác hội nhập kinh
tế thế giới của đất nước, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020; hoàn thành các chỉ
tiêu đã đề ra trong Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát
triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030...
II. MỤC TIÊU
CHUNG:
Phát triển văn hóa và con người Việt
nam theo hướng toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học;
văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức
mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng gia đình no ấm, văn hóa, tiến bộ, hạnh phúc. Phát triển sâu rộng thể dục thể thao quần chúng để nâng cao
sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam, nâng cao
vị thế thể thao trong nước và quốc tế. Chú trọng nâng cao mức hưởng thụ văn
hóa, thể dục thể thao của vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước giảm sự
chênh lệch về giữa các vùng miền và dân tộc trong cả nước. Phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập
trung đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và phát triển các sản
phẩm có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm
bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới,
nhất là tại các vùng du lịch trọng điểm.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2019:
Trên cơ sở tiếp tục quán triệt và
thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng;
Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính
phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
phát triển Ngành và các lĩnh vực. Cần tập trung làm
tốt những định hướng phát triển của ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch năm 2019, cụ thể như sau:
1. Tăng
cường công tác phối hợp để triển khai thực hiện tốt Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và của Bộ Chính trị.
2. Tăng
cường quản lý Nhà nước các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch. Tăng cường công tác đối ngoại, giao lưu khu vực và
quốc tế về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. Đổi mới công
tác, quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh phát triển ngành, lĩnh vực theo cơ chế
thị trường; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quy hoạch thống nhất
trên phạm vi toàn Ngành.
3. Đẩy mạnh
tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội
nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chiến
lược phát triển Văn hóa đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa nước ta
theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống
văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới nhằm
dần bắt kịp sự phát triển của thời đại. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát
triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tăng mức hưởng thụ văn hóa và đời sống cho đồng bào các dân tộc ít
người; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng và triển khai Chiến lược
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
Tập trung triển khai thực hiện tốt
các dự án theo đúng đối tượng, nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định số 936/QĐ-TTg
ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu phát triển Văn hóa giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định,
số 1861/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016-2020.
4. Chú trọng
tổ chức và hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ thông tin về
gia đình; tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử
trong gia đình; hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; bồi
dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Đẩy mạnh
phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp trên cả nước, tiếp
tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại”, “Dân cường nước thịnh”, “Thể dục, thể thao vì sức khoẻ và
hạnh phúc của con người”... Duy trì thể thao thành tích cao để thể thao Việt
Nam luôn ổn định ở vị trí là một trong 03 quốc gia đứng đầu
về thể thao ở khu vực và có thứ hạng từ 14 đến 12 của châu lục.
6.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
đã đề ra tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “Về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Nghị quyết
số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Thúc đẩy phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển
du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; đẩy mạnh liên kết
vùng, tỉnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế để tăng tỷ lệ khách du lịch đến Việt Nam; tạo động lực thúc đẩy các
ngành khác cùng phát triển, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm
nghèo; góp phần giữ gìn, phát huy các
giá trị truyền thống và bảo vệ an ninh, quốc phòng, Tăng cường chất lượng dịch
vụ, xúc tiến du lịch mạnh mẽ; tăng cường các biện pháp đảm
bảo an toàn, an ninh cho khách du lịch, đảm bảo an toàn giao thông, tạo thuận lợi cho du khách đi lại; xây dựng sản phẩm du lịch, đầu tư
cơ sở hạ tầng du lịch để tạo điều kiện đón khách du lịch
trong nước và quốc tế nhằm phát triển du lịch bền vững.
7. Chú trọng
hơn nữa công tác đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục thể
thao; tập trung xây dựng và cải tạo các công trình tiêu biểu có ý nghĩa lớn ở
Trung ương và địa phương; tập trung nguồn lực thông qua Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch để đầu tư hỗ trợ các địa phương
nhằm hoàn thành các công trình chuyển tiếp và các công
trình khởi công mới nhằm thúc đẩy phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đẩy mạnh xây dựng và
thực hiện các Đề án chủ yếu thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển
văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới bao gồm: Đề án “Xây dựng và rà soát các
chế độ chính sách đối với các hoạt động văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến
khích sáng tác trong các hoạt động văn học, nghệ thuật” (Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án
xây dựng chính sách thẩm định, quảng bá, thuế ưu đãi... đối với các tác phẩm
văn học, nghệ thuật trong nước; văn hóa phẩm của Việt Nam đưa ra nước ngoài và
giới thiệu tinh hoa văn học, nghệ thuật của thế giới vào Việt Nam; chính sách
sưu tầm, chỉnh lý, bảo tồn, phát huy, quảng bá văn học, nghệ thuật dân tộc và
phát triển văn học, nghệ thuật quần chúng” (Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày
29/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án “Xây dựng kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim, nhà triển lãm) từ
2012-2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013; Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”. Triển
khai thực hiện tốt các danh mục dự án đầu tư văn hóa, thể thao 5 năm 2016-2020 ở
các vùng kinh tế trọng điểm, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ...
8. Tăng
nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để đẩy mạnh đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã, phường, thị trấn, đặc biệt
là thiết chế văn hóa, thể thao thôn, bản ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo.
9. Đẩy mạnh
công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao theo định hướng tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới. Đẩy mạnh
triển khai thực hiện các hoạt động văn hóa đọc. Tăng cường quản lý các lễ hội,
hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật
tự xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các lễ hội, hạn chế tối đa
việc sử dụng ngân sách để tổ chức lễ hội.
10. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao
và du lịch; củng cố đội ngũ thanh tra chuyên ngành, xây dựng kế hoạch thanh tra
hàng năm và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm.
11. Các địa
phương có các địa điểm tiềm năng có thể trở thành Khu du lịch quốc gia trong
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 chủ động báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao lập các Quy hoạch theo quy định của Luật Du lịch năm 2017, Luật
Quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan để thẩm định, trình phê duyệt
theo quy định (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
12. Căn cứ
kết quả đánh giá tình hình thực hiện 03 năm 2016-2018, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phát triển sự nghiệp Ngành văn hóa, thể thao và du lịch năm 2019 phù hợp với hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của cả nước, địa
phương và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch 05
năm 2016-2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, lưu ý chỉ đưa ra
được các chỉ tiêu chủ yếu, có phương pháp tính toán rõ
ràng, có khả năng thu thập được, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội 05 năm 2016-2020 của cả nước, địa phương và định hướng phát triển văn hóa,
thể thao và du lịch 05 năm 2016-2020 (theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo
Công văn này).
IV. NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM
2019:
1. Tuân
thủ các quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp được đề ra trong Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XII
và Nghị quyết của Quốc hội và Kế hoạch hành động của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ cũng
như các quy định của pháp luật.
2. Bám sát tình hình thực tế tại địa phương để đề xuất những nhiệm vụ phù hợp, có tính chất cấp bách, quan trọng, có tính khả thi cao và theo các Quy hoạch, Đề án và Kế hoạch dài hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, chỉ đề xuất những nhiệm vụ có tính phục vụ cộng đồng cao,
có khả năng bố trí quỹ đất xây dựng, có khả năng cân đối ngân sách. Nhà nước
cũng như có khả năng thu hút các nguồn lực đầu tư từ xã hội.
V. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019 VÀ KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 03 NĂM 2019 - 2021:
1. Về dự toán thu ngân sách
Nhà nước năm 2019:
Phải được xây dựng tích cực, theo đúng chính sách, chế độ
hiện hành, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách Nhà nước năm 2019;
đồng thời, phân tích, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh
doanh có tính đến tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Tăng cường hơn nữa
công tác quản lý thu, rà soát các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời
gian ưu đãi, các khoản thu được phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán...(theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này).
2. Về dự toán chi ngân sách
Nhà nước năm 2019:
Xây dựng dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2019
phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết
số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị
quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII),
các Nghị quyết số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội; tiếp tục quán triệt
yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu
xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ
cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2019. Chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và
có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tăng cường quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà
nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước
năm 2019, cần chú ý các nội dung sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước (bao
gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn thu xổ số
kiến thiết, nguồn thu từ bán nhà nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu tiền sử
dụng đất) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2016-2020 và Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn
2016-2020 theo Nghị quyết của Quốc hội.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách Nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân
sách Nhà nước, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu
Đề án cơ cấu lại đầu tư công; rà soát, đánh giá lại kế hoạch
đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã
được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới; ưu
tiên bố trí dự toán năm 2019 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng
trước, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2019, đầu
tư cho 02 Chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; bảo tồn, tôn tạo, phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc, nghệ thuật truyền thống và phát triển văn hóa cơ sở.
2.2. Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực
hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, bao gồm cả các chính
sách đối với các đối tượng nghèo đa chiều theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trên tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ
Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên
chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm
2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021, thực hiện rà
soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng
chéo; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát
sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công
và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại
gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư...
Tập trung hoàn thiện, ban hành các
danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; đẩy nhanh việc đổi mới cơ
chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII); đẩy
mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết
quả thực hiện các nhiệm vụ.
2.3. Đối với Chương trình mục tiêu
phát triển Văn hóa và Chương trình mục tiêu phát triển Hạ tầng Du lịch năm
2019:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương
trình, tổng mức vốn, kinh phí giai đoạn 2016-2020 đã được
duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2016-2018 và khả năng thực hiện, các Sở lập dự
toán vốn, kinh phí thực hiện các Chương trình phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2019; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp (theo
hướng dẫn tại Biểu 2 và Biểu 3
kèm theo Công văn này).
a) Lập Kế hoạch đầu tư năm 2019 của
02 Chương trình:
Các Sở đề xuất nguồn lực thực hiện 02
Chương trình mục tiêu năm 2019, trong đó dự kiến vốn theo
cơ cấu nguồn, theo từng dự án thành phần thuộc chương trình và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách
trung ương. Việc lập Kế hoạch đầu tư
các chương trình mục tiêu theo các nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp với
chủ trương đầu tư của Chính phủ và Quyết định phê duyệt đầu tư Chương trình của Thủ tướng
Chính phủ.
- Dự kiến Kế hoạch đầu tư năm 2019
cho các Chương trình mục tiêu phải phù hợp với Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết
số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết
định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016-2020.
b) Kế hoạch vốn sự nghiệp của Chương
trình mục tiêu phát triển Văn hóa năm 2019 phải căn cứ vào
Quyết định 936/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số
139/2017/TT-BTC ngày 26/12/2017 của Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa giai đoạn 2016-2020; về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn của Chương trình và khả năng cân đối
chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2019.
Chi tiết Kế hoạch thực hiện 02 Chương trình mục tiêu năm 2019 báo cáo theo biểu mẫu
số 47 (áp dụng đối với các bộ, ngành trung ương và
địa phương) và biểu mẫu số 50 (áp dụng đối với các
cơ quan chủ quản chương trình) ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT
ngày 25/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.4. Đối với các chương trình, dự án
sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài:
Căn cứ quy định của Luật ngân sách
Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các
văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, tiến độ khả
năng thực hiện dự án năm 2019 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; trên cơ sở cơ chế tài chính của
các chương trình, dự án, các Sở thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án
có sử dụng vốn ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay
ưu đãi), vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát
triển, chi sự nghiệp; ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp
định trong năm kế hoạch; không đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường
xuyên. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát
và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho từng phần. Đối với các chương trình, dự
án ô, cần phân định rõ trách nhiệm và hạn mức giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài
giữa bộ chủ quản trung ương và địa phương theo đúng nhiệm vụ chi ngân sách từng
cấp.
2.5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách
tiền lương:
Các Sở tiếp tục
lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương
và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách; một phần
nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương
các năm trước còn dư;...); nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết
số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
2.6. Xác định dự toán bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương cho địa phương để thực hiện các nhiệm vụ về văn
hóa, thể thao và du lịch theo quy định tại Quyết định
579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách
an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020.
3. Về
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2019-2021:
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch 05 năm của địa phương về phát triển kinh tế -
xã hội, tài chính và đầu tư công giai đoạn 2016-2020; các mục
tiêu định hướng cơ cấu lại ngân sách, nợ công giai đoạn 2016-2020 và định hướng giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW
của Bộ Chính trị, các Nghị quyết số 25/2016/QH14, số
26/2016/QH14 của Quốc hội; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong
thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2018-2020; các Sở lập và gửi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính về kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2019-2021 theo quy định
của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Về
Kế hoạch đầu tư công năm 2019:
4.1. Nguyên tắc chung về lập kế hoạch
đầu tư công năm 2019:
a) Kế hoạch đầu tư công năm 2019 phải
nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2019, phù hợp với hệ thống Quy
hoạch quốc gia, Quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh; phù hợp với
Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020. Gắn việc xây dựng
Kế hoạch đầu tư công năm 2019 với việc thực hiện cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và đột phá xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ.
b) Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu
tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2019 phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm
2019; phù hợp với khả năng thực hiện
và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2019. Đối với
các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch năm 2019 cho các dự án thật sự
cần thiết đáp ứng đủ các điều kiện:
(1) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế
hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
(2) Đến ngày 31/10/2018 có quyết định
đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công;
(3) Không bố trí vốn Kế hoạch đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Việc xây dựng Kế hoạch đầu tư công
năm 2019 phải thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước số
13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019,
Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Khung hướng dẫn đánh giá
giữa kỳ giai đoạn 2016-2020.
4.2. Đối với Kế hoạch
đầu tư công năm 2019:
Căn cứ các Nghị quyết số
25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016-2020, Kế hoạch
tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2018-2020; trên cơ sở Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được giao, các Sở triển khai rà soát các
nội dung sau:
a) Đánh giá những kết quả đã đạt được,
những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả
năng giải ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn, tổng
hợp tình hình thực hiện và khả năng giải ngân các nguồn vốn trong phạm vi tổng
số vốn đầu tư công trung hạn đã được giao còn lại trong 02 năm 2019 và 2020.
C. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng XII, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, nhất là Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “Về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; thực hiện theo các Quy hoạch
về văn hóa, thể thao và du lịch đã được phê duyệt để làm căn cứ tổ chức, triển
khai thực hiện kế hoạch hàng năm.
2. Đề xuất các nhiệm vụ cần ưu tiên đầu tư cũng như thu hút các nguồn lực từ xã
hội để xây dựng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của các thiết chế văn hóa, thể
dục thể thao phục vụ cộng đồng như: Trung tâm văn hóa thể thao ở làng, bản; Nhà
văn hóa trung tâm, bảo tàng, thư viện, rạp hát, rạp chiếu bóng, tượng đài nghệ
thuật, công viên, khu vui chơi giải trí; công trình thể thao cơ bản như sân vận
động, bể bơi, nhà thi đấu; phấn đấu trường học có thư viện, tủ sách giáo khoa
dùng chung.
3. Nhằm thực hiện tốt các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao và du lịch; trước mắt đẩy mạnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
các Luật và các Nghị định, văn bản thực hiện Luật như: Luật
Du lịch năm 2017, Luật Di sản văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Di sản văn hóa, Luật Điện ảnh, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện ảnh,
Luật Phòng, chống bạo lực Gia đình, Luật Thể dục thể thao, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thể dục thể thao... Xây dựng và đẩy mạnh thực hiện cơ
chế phối hợp giữa ngành văn hóa, thể thao
và du lịch với các ngành, địa phương liên quan và tăng cường vai trò của các Hiệp
hội, Doanh nghiệp liên quan đến hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch.
D. TIẾN ĐỘ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh kết hợp với những nội dung hướng dẫn
chuyên ngành nêu trên để xây dựng Kế hoạch;
thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính của tỉnh, thành phố trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về Kế hoạch phát triển sự nghiệp
ngành văn hóa, thể thao và du lịch và Dự toán ngân sách Nhà
nước năm 2019 trước khi gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thời hạn nộp Kế hoạch về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua
Vụ Kế hoạch, Tài chính và Email: duclam2013@gmail.com) trước ngày 21/7/2018;
để tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Địa chỉ liên hệ: Ông Vũ Thế
Đức, Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp và Quy hoạch - Vụ Kế
hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điện thoại cố
định: 043.9435343; ĐTDĐ: 0983.832.838.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu
các Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao và Giám đốc Sở Du lịch tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai tổ chức thực hiện Công
văn hướng dẫn này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo TTCP);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các UBND cấp tỉnh (để phối hợp);
- Các Tổng cục, Văn phòng Bộ, Cục, Vụ trực thuộc;
- Lưu: VT, KHTC, ĐL.(230).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Khánh Hải
|
TỈNH, THÀNH PHỐ.....................................