UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5620/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày
30 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
"NGĂN CHẶN VÀ TRỢ GIÚP TRẺ EM LANG THANG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 - TỈNH TIỀN
GIANG”.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị
xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại,
nguy hiểm giai đoạn 2004- 2010;
Theo đề nghị
của Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án "Ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang
thang giai đoạn 2005 - 2010 - tỉnh Tiền Giang" (Kèm theo Đề án số
44/UBDSGĐTE ngày 27/12/2005 của Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh).
Điều 2.
Giao Chủ nhiệm
Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện.
Kinh phí thực
hiện đề án từ nguồn hồ trợ của Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã và
tranh thủ vận động từ các tổ chức nước ngoài. Hàng năm Ủy ban Dân số, Gia đình
và trẻ em tỉnh phải lập kế hoạch kinh phí để được xem xét đưa vào kế hoạch ngân
sách chung theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ nhiệm Ủy ban Dấn số,
Gia đình và trẻ em tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công căn cứ quyết
định thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-Như điều 3;
-P.VX-NC;
-Lưu: VT.
|
KT CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Hà
|
UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/UBDSGĐTE
|
Mỹ Tho, ngày 27
tháng 12 năm 2005
|
ĐỀ ÁN:
NGĂN CHẶN VÀ TRỢ GIÚP TRẺ
EM LANG THANG GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
I. Đặt vấn đề
" Trẻ em là
nguồn hạnh phúc của gia đình, là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Vì vậy công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần được quan tâm, ưu tiên. Thời
gian qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân đã tập trung mọi nỗ lực, huy động nhiều
nguồn lực, trong đó có sự hỗ trợ, ưu tiên giải quyết các vấn đề quan trọng về
trẻ em như: sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, đặc biệt các đối tượng bị thiệt
thòi ở vùng sâu, vùng xa. Sự đầu tư của Nhà nước cũng như các nguồn lực khác đã
góp phần làm cho cuộc sống trẻ em đã được cải thiện đáng kể, sau hơn 10 năm thi
hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và Chương trình hành động Quốc
gia vì trẻ em ...
Song, với mặt
trái của cơ chế thị trường làm nấy sinh nhiều vấn đề, xã hội phức tạp. Một
trong những vấn đề đó là tình trạng ngày một gia tăng số trẻ lang thang. Đây là
đối tượng rất dễ rơi vào các tệ nạn xã hội thậm chí trở thành tội phạm, làm cho
lãnh đạo các cấp các ngành lo lắng và là nồi bức xúc của toàn xã hội. Trước những
tác hại nghiêm trọng như đã nêu trên, đòi hỏi lãnh đạo và các ngành liên quan
phải có biện pháp cấp bách nhằm giảm bớt tình trạng trẻ bỏ nhà ra đi lang thang
kiếm sống, hỗ trợ kịp thời đế ngăn chặn trẻ em có nguy cơ lang thang, giúp cho
các em có cuộc sống ổn định, có cơ hội phát triển như những trẻ em khác, góp phần
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh tiến tới mục tiêu “
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh
II. Thực trạng trẻ em lang thang ở Tiền Giang:
Cuối năm 2003
đầu năm 2004 TP Hồ Chí Minh thông báo sổ trẻ em Tiền Giang đang lang thang tại
thành phố Hồ Chí Minh là 32 trẻ.
Ngày
21/10/2003 Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch
1008/KH-UB về việc đưa trẻ em lang thang về với gia đình và hòa nhập cộng đồng
đến tất cả các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị. Các ngành các cấp đã phối hợp can thiệp và trợ giúp 32 em trở về với
gia đình, Với nguồn kinh phí Trung Ương hỗ trợ mức 450.000đ cho mỗi em giải quyết
trước mắt phần nào khó khăn của các em cũng như gia đình các em. Qua thực hiện
Kế hoạch 1008 của Ủy ban nhân dân tỉnh tuy các ngành , đoàn thể có cố gắng phối
hợp nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tình hình thực tế tại địa phương, do
thiểu sự theo dõi, kiểm tra giám sát và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các ngành
có liên quan...
Theo số liệu
điều tra năm 2004 toàn tỉnh có gần 1500 trẻ em có nguy cơ lang thang như: Trẻ vừa
học vừa bán vé số gia đình rất nghèo, trẻ nghỉ học lượm phế liệu, trẻ mồ côi sống
với ông bà già yếu mất sức lao động...trong đó có 148 em lang thang cơ nhỡ cần
phải hỗ trợ.
Đầu năm 2005
thành phố Hồ Chí Minh thông báo Tiền Giang có 284 trẻ lang thang tại thành phố
Hồ Chí Minh và tại tỉnh cũng còn khoảng 1.500 trẻ em có nguy cơ lang thang.
* Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân
đời sống kinh tế: Sự khó khăn về kinh tế đi đôi với sự phát triển không đồng đều
giữa khu vực nông thôn và thành thị, chênh lệch mức sổng và thu nhập dẫn đến
tình trạng trẻ lang thang.
Theo khảo sát
về nguyên nhân trẻ em lang thang có khoảng 70-80% do gia đình khó khăn, cha mẹ
và gia đình có thu nhập thấp không có công việc làm ổn định.
+ Nguyên nhân
về gia đình:
- Một số bậc cha mẹ muốn
con đi kiếm việc làm, kiếm sống và cho rằng con cái cần thiết đi làm để giúp
gia đình mà không quan tâm đến chăm sóc cho trẻ có đời sống tinh thần và học tập
cũng như sự an toàn về thân thể trẻ em.
- Có không ít bậc cha mẹ
quá khắt khe, cư xử thô bạo, đánh đập, hất hủi con cái làm cho trẻ sợ hãi, xa
lánh trốn đi lang thang.
- Cha mẹ bỏ nhau, li dị
hoặc để con không người chăm sóc nuôi dưỡng, thiếu tình cảm để trẻ bỏ đi lang
thang.
+ Lĩnh vực Nhà
trường:
Đối với những
trẻ có nguy cơ lang thang: trẻ chán học, học yếu, mâu thuẫn bạn bè... thì nhà
trường giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà trường không phát hiện và động
viên và có biện pháp hỗ trợ kèm cặp, giúp đỡ kịp thời các em.
+ Về xã hội, cộng
đồng:
Nhận thức của
chính quyền cơ sở, cộng đồng dân cư một số nơi về nguy cơ của trẻ em lang thang
chưa đúng, nên việc phòng ngừa và giải quyết còn hạn chế. Hoạt động phối hợp của
các tổ chức, đoàn thể, các ngành chức năng đôi lúc còn nhiều lúng túng. Việc thực
hiện chế độ chính sách của Nhà nước còn chậm và thiếu đồng bộ, có một số trẻ em
đặc biệt khó khăn chưa được hưởng sự trợ giúp, cán bộ cơ sở thiếu và yếu về
chuyên môn, công tác tuyên truyền giáo dục chưa được thường xuyên, đây là
nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng trẻ em lang thang.
+ Nguyên nhân
thuộc về chính bản thân các em:
Đây là nguyên
nhân chủ quan thuộc về chính bản thân trẻ em, bỏ học không chịu được khó khăn
trong cuộc sống, mong muốn có cuộc sống thay đổi, chạy theo thị hiếu, theo bạn
bè...
Nguy cơ đối với
trẻ em lang thang:
- Các em không được học tập
- Không được chăm sóc sức
khỏe khi đau ốm
- Không được vui chơi giải
trí lành mạnh
- Không có cơ hội phát tiến
toàn diện
- Dễ bị dụ dỗ rơi vào các
tệ nạn xã hội, thậm chí trở thành tội phạm.
- Không ai bảo vệ nên các
em dễ bị xâm hại về thân thể, nhân phẩm, danh dự, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng.
- Dễ bị bóc lột sức lao động.
- Dễ rơi vào môi trường
lao động nặng nhọc, độc hại...v...v....
III. Muc tiêu:
1. Mục
tiêu đến 2010:
- Nâng cao nhận thức,
hành động trong toàn xã hội đê ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang
thang.
- Tạo cơ hội cho trẻ em
lang thang được sống cùng gia đình và có điêu kiện phát triển toàn diện về thể
lực, trí lực.
- Đến năm 2010 giải quyết
cơ bản tình trạng trẻ em lang thang.
2. Mục
tiêu trước mắt đến năm 2007:
- Tạo sự chuyển biến về
nhận thức về tình hình trẻ em lang thang trong lãnh đạo ở cơ sở,
- Làm cho mọi người hiếu
được những nguy cơ trẻ lang thang có thể gặp.
- Hỗ trợ tạo điều kiện hồi
gia cho trẻ lang thang và ngăn chặn phát sinh trẻ em lang thang mới, xây dựng
xã phường an toàn cho trẻ em.
- Ưu tiên giải quyết kịp
thời tình trạng trẻ nhặt phế liệu, xin ăn tại tinh, tạo điều kiện cho các em
hôi gia và hòa nhập cộng đông.
Đến năm 2007,
Tiền Giang không còn trẻ ăn xin và nhặt phế liệu.
3. Phạm
vi hoạt động đề án:
Đề án được thực
hiện trong phạm vi toàn tỉnh Tiên Giang, tập trung các xã vùng sâu, xa. Trung
ương đầu tư năm 2005 27 xã; 2006 30 xã; Tỉnh 23 xã đến 2010 mở rộng các xã còn
lại trong toàn tỉnh.
IV. Giải pháp chung:
- Xử lý nghiêm
minh và kịp thời các cá nhân dụ dỗ và địa phương cố tình không thực hiện nghiêm
túc những văn bản quy định có liên quan đến trẻ em lang thang'.
- Có chính sách cho các
em học nghề, tạo việc làm, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, tổ chức các hình
thức đào tạo và tạo việc làm cho trẻ lang thang và có nguy cơ lang thang.
- Tăng cường các hoạt động
giám sát, kiểm tra về thực hiện các chính sách pháp luật vê bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
* Giải pháp cụ
thể:
1. Đối với trẻ
không có gia đình:
Trẻ em lang
thang kiếm sống, không nhà cửa, không người thân đưa vào Mái ấm tình thương,
Trung Tâm xã hội để nuôi dưỡng và học tập.
2. Đối với trẻ
em có gia đình:
+ Hỗ trợ kinh
phí và buộc gia đình cam kết không để trẻ lang thang.
+ Hỗ trợ vốn:
tạo điều kiện cho những hộ có trẻ em lang thang vì lý do kinh tế vay vốn trong
nguồn vốn của các dự án xóa đói giảm nghèo " Tín dụng gia đình ", để
phát triển kinh tế, có việc làm, tăng thu nhập từ đó có điều kiện chăm sóc nuôi
dạy con cái tốt hơn,
3. Hoạt
động giúp đỡ trẻ lang thang:
Ủy ban Dân số
- Gia đình và Trẻ em phối hợp các ngành chức năng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể:
- Giới thiệu cho các em
tham gia các lớp học nghề phù hợp với trình độ khả năng các em.
- Phối hợp các Trung tâm dạy
nghề cho trẻ em lang thang có chính sách miễn giảm.
- Tổ chức hoạt động tư vấn
cho gia đình và cho chính trẻ lang-thang nhằm tránh những nguy cơ xấu đối với
các em.
4. Xây dựng
hệ thống thông tin, dữ liệu về tình hình trẻ em lang thang và trẻ em có nguy cơ
lang thang:
- Ủy ban Dân số - Gia
đình và Trẻ em tổ chức đến cộng tác viên điều tra tình trạng trẻ lang thang và
nắm chắc đối tượng trẻ lang thang tại ấp.
- Thực hiện tốt thu thập
thông tin, dữ liệu báo cáo định kỳ một quí một lần về trẻ em lang thang từ cấp
cơ sở xã, phường, thị trấn đến huyện, tỉnh.
* Kinh phí đề
án: Để thực hiện đề án có hiệu quả trong giai đoạn 2006 - 2010 cần nguồn kinh
phí hỗ trợ từ nhiều nguồn, gồm:
Kinh phí năm
2006:
1. Triển khai
Quyết định 19 và các đề án: = 1.000.000 đ
- Tiền ăn: 30.000 đ x 20
người = 600.000 đ
- - Tiền tài liệu: 2.000
đ x 20 người = 400.000 đ
2. Tổ chức
khảo sát tình hình trẻ cm
1.000.000 đ x
169 xã, phường = 169.000.000 đ
3. Tâp
huấn cán bộ xã hội, CTV, TTV 23 lớp: 154.480.000 đ
Tiền ăn:
150 học viên/lớp
x 20.000 đ /người/9 lớp = 69.000.000 đ
- Tiền xe học viên:
20.000 đ x 250 HV x 9 lớp = 45.000.000 đ
- Tài liệu lớp: 1.000.000
đ x 23 lớp = 23.000.000 đ
- Thuê hội trường:
150.000 đ x 23 lớp = 3.450.000 đ
- Bồi dưỡng BCV: 260.000
đ x 23 lớp = 5.980.000 đ
- Bồi dưỡng BTC:
50.000 đ x 2
(tỉnh, huyện) x 23 lớp = 2.300.000 đ
- Xăng, xe: 25 lít/lớp x
10.000 d x 23 lớp = 5.750.000đ
4. Kiểm
tra, giám sát huyện, xã: = 5.000.000 đ
5. Chỉ đạo
điều hành sơ, tổng kết: = 6.000 000 đ
6. Trợ
giúp trẻ em: ( Nếu có ) 76.000.000 đ
- Hỗ trợ tiền xe, tiền ăn
hồi gia:
1.000.000 đ =
1.000.000đ
- Giải quyết trẻ ổn định
cuộc sống:
450.000đ/ em x
60 em = 27.000.000 đ
- Hỗ trợ trẻ em đến trường:
200.000đ x 40
em = 8.000.000 đ
- Trợ giúp trẻ em học nghề:
1.000.000 đ x
40 em = 40.000.000 đ
7. Hội
thảo: = 6.000.000đ
Chủ đề:
"Làm thế nào để giảm tỷ lệ trẻ em lang thang kiếm sống "
- Tiền ăn: 50.000 đ x 50
người = 2.500.000 đ
- Thuê hội trường, khẩu
hiệu: = 700.000 đ
- Bồi dưỡng
các tham luận: 3 x 100.000 đ = 300.000 đ
- In tài liệu: 5.000 đ bộ
x 50 bộ = 2.500.000 đ
Năm
|
Triển khai QĐ 19 và các đề án
|
Tổ chức khảo sát tình hình Trẻ cm
|
Tập huấn CB XU, CTV, TTV
|
Kiểm tra, giám sát huyện, xã
|
Tố chức Hội thảo
|
Trợgiúp TE lang thang
|
Sơ kết 6 tháng
|
Tổng kết năm
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
2006
|
1 Tr
|
169 Tr
|
154,480 Tr
|
5 Tr
|
6 Tr
|
76 Tr
|
3 Tr
|
5 Tr
|
419,480
|
2007
|
|
|
|
5 Tr
|
|
76 Tr
|
3 Tr
|
5 Tr
|
89, Tr
|
2008
|
|
|
|
5 Tr
|
|
76 Tr
|
3 Tr
|
5 Tr
|
89, Tr
|
2009
|
|
|
|
5 Tr
|
|
76 Tr
|
3 Tr
|
5 Tr
|
89, Tr
|
2010
|
|
|
|
5 Tr
|
|
76 Tr
|
3 Tr
|
5 Tr
|
89, Tr
|
Công
|
1 Tr
|
169 Tr
|
154,480 Tr
|
25 Tr
|
6 Tr
|
380 Tr
|
15 Tr
|
25 Tr
|
|
Tổng cộng:
|
775,480 triệu
|
( Bảy trăm bảy mươi lăm triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng
)
|
8. Lập sổ
quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt:
50.000đ/xã x
169 + 9 huyện + 1 tỉnh = 8.950.000 đ
9. Tổng kết
năm: = 5.000.000 đ
- Tiền ăn: 30.000 đ x 50
người = 1.500.000 đ
V. Tổ chức thực hiên:
Ủy ban Dân số,
Gia đình và trẻ em tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và các đoàn
thể triển khai quyết định và 2 đề án, điều phối các hoạt động, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát và định kỳ hàng năm sơ, tổng kết, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em Việt Nam, sơ kết giai đoạn vào năm 2007 và tổng
kết đề án vào năm 2010.
VI. Điều kiện để thực hiện dự án:
- Các ngành các cấp thống
nhất tích cực chủ động lồng ghép, các hoạt, động truyền thông của đề án liên
quan trong kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Các ngành chức năng ưu
tiên việc phòng, ngăn chặn, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang.
- Sử dụng kinh phí có hiệu
quả, tiết kiệm.
- Nhà nước đảm bảo phân bố
ngân sách hàng năm cho việc thực hiện đề án.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT. UBND tỉnh;
- Sở, ngành, đ/thể liên quan;
- UBND các H, TP, TX; -TV, BCĐ QĐ 19/TTg;
- P. VX-NC;
- Lưu: VT; P.NV.
|
KT. CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Nguyễn Thị Nguyệt
|