BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỔNG
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1682/QĐ-TCĐBVN
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ TIÊU
CHUẨN CƠ SỞ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐƯỜNG
BỘ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN
ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn;
Căn cứ Quyết định số 107/2009/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông báo số 354/TB-BGTVT
ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải thông báo kết quả cuộc họp xem
xét nội dung dự thảo “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ”;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
công nghệ, Môi trường và Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Tiêu chuẩn
cơ sở:
TCCS 07:2013/TCĐBVN Tiêu chuẩn kỹ
thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Bộ
GTVT;
- Tổng
cục trưởng;
- Các
Phó Tổng cục trưởng;
- Các
Khu Quản lý đường bộ;
- Các
Sở Giao thông
vận tải;
- Các
Vụ: KCHT & ATGT; QLBTĐB; KHĐT; TC;
- Lưu:
VT; KHCN, MT và HTQT.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Quang Vinh
|
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TCCS 07 : 2013/TCĐBVN
TIÊU CHUẨN KỸ
THUẬT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ
Specification of
Road Routine Maintenance
Lời nói đầu
TCCS 07 : 2013/TCĐBVN do Tổng cục Đường
bộ Việt Nam biên soạn và công bố.
TCCS 07 : 2013/TCĐBVN thay thế 22
TCN 306-03
TIÊU
CHUẨN KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG BỘ
Specification of
Road Routine Maintenance
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật và cung cấp một số hướng
dẫn đối với công tác quản lý và thực hiện bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường
bộ do Trung ương và Địa
phương quản lý.
1.2. Tiêu chuẩn này có thể tham khảo áp dụng đối với
đường đô thị.
1.3. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các loại cầu
có tổng chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 300 m (trừ loại có kết cấu đặc biệt như cầu
dây văng, cầu treo dây võng, cầu dầm hộp bê tông cốt thép dự ứng lực liên tục...).
Các cầu có tổng chiều dài lớn hơn 300 m nhưng có kết cấu đơn giản có thể tham
khảo tiêu chuẩn này.
1.4. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các cầu
có quy trình bảo trì riêng.
1.5. Tiêu chuẩn này không áp dụng
đối với công tác sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất các tuyến đường nói
chung.
1.6. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với đường
cao tốc và các đường địa phương từ cấp xã trở xuống.
2. Tài liệu viện
dẫn
2.1. Các tiêu chuẩn được
viện dẫn là các tiêu chuẩn hiện hành tại thời điểm ban hành “Tiêu chuẩn kỹ thuật
BDTX đường bộ”. Khi có các tiêu chuẩn mới được bổ sung hoặc thay thế, phải tuân
thủ các quy định của tiêu chuẩn mới.
2.2. Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn
ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
TCVN 7493:2005
TCVN 7887:2008
TCVN 8786:2011
TCVN
8787:2011
TCVN 8788:2011
TCVN
8791:2011
TCVN
8809:2011
TCVN 8817-1:2011
TCVN 8818-1:2011
TCVN 8819:2011
TCVN 8863:2011
TCVN 9504:2012
TCVN 9505:2012
22TCN 21-84(*)
ASTM
D 6433-07
|
Bitum - Yêu cầu kỹ
thuật
Màng phản quang
dùng cho báo hiệu đường
bộ
Sơn tín hiệu giao
thông - Sơn vạch đường hệ nước - Yêu cầu kỹ thuật
và phương pháp thử
Sơn tín hiệu giao
thông - Sơn vạch đường hệ dung môi - Yêu cầu kỹ
thuật và phương pháp thử
Sơn tín hiệu giao
thông - Sơn vạch đường hệ dung môi và hệ nước -
Quy trình thi công và nghiệm thu
Sơn tín hiệu giao
thông - Vật liệu kẻ đường phản quang nhiệt dẻo - Yêu
cầu kỹ thuật, phương pháp thử, thi công và nghiệm thu
Mặt đường đá dăm thấm
nhập nhựa nóng - Thi công và nghiệm thu
Nhũ tương nhựa đường
axit
-
Phần 1 - Yêu cầu kỹ thuật
Nhựa đường lỏng -
Phần 1 - Yêu cầu kỹ thuật
Mặt đường bê tông
nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu
Mặt đường láng nhựa
nóng - Thi công và nghiệm thu
Lớp kết cấu áo đường
đá dăm nước - Thi công và nghiệm thu
Mặt đường láng nhũ
tương nhựa đường axít - Thi công và nghiệm
thu
Quì trình kỹ thuật sản
xuất và sử dụng nhựa
pha dầu trong sửa chữa mặt đường ô tô
Standard Practice
for Roads and Parking Lots Pavement Condition Index Surveys (Tiêu
chuẩn khảo sát chỉ số tình trạng mặt đường cho đường ô tô và bãi đỗ)
|
Tiêu chuẩn (*): Tiêu chuẩn đang
được chuyển đổi
|
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ
Là các thao tác kỹ thuật được tiến
hành thường xuyên và các hoạt động quản lý cần thiết nhằm phòng ngừa và khắc phục
kịp thời những hư hỏng nhỏ trên đường và các công trình trên đường. Bảo dưỡng
thường xuyên để hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ thành các hư hỏng
lớn. Các công việc này được tiến hành thường xuyên liên tục, hàng ngày, trong
suốt cả năm trên toàn bộ tuyến đường để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được
an toàn, thông suốt và êm thuận.
3.2. Cơ quan quản lý đường
bộ
Là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Tổng cục ĐBVN; Ủy ban nhân dân
tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về đường bộ.
3.3. Cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ
Là chủ thể được Nhà nước
giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý đường bộ, gồm: Khu Quản lý đường bộ; Sở Giao thông vận
tải; Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh được Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý đường bộ.
3.4. Đơn vị thực hiện bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ
Là các tổ chức có đủ năng lực và có giấy
phép kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và bảo trì các công trình giao
thông, được giao kế hoạch, đặt hàng hoặc tham gia và trúng thầu thực hiện các hợp đồng quản lý và bảo
trì đường bộ.
3.5. Quản lý bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ theo khối lượng thực hiện
Là hình thức quản lý thực hiện bảo dưỡng
thường xuyên truyền thống, trên cơ sở các phương pháp và khối lượng được yêu cầu và được
xác nhận bởi cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ. Hình thức quản lý có thể theo
kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên được giao theo năm hay mức khoán khối lượng bảo dưỡng
thường xuyên cho đơn vị thực hiện bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
3.6. Quản lý bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ theo chất lượng thực hiện
Là hình thức quản lý thực hiện bảo
dưỡng thường xuyên dựa vào chất lượng đường và các công trình trên đường được
đánh giá định kỳ theo các chỉ tiêu thống nhất. Hình thức quản lý này được thực
hiện trên cơ sở các hợp đồng bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng, giao kế hoạch.
3.7. Các thuật ngữ viết tắt
ATGT:
|
An toàn giao thông
|
BDTX:
|
Bảo dưỡng thường xuyên
|
BTCT:
|
Bê tông cốt thép
|
BTCT-DUL:
|
Bê tông cốt thép dự ứng lực
|
BTN:
|
Bê tông nhựa
|
BTNN:
|
Bê tông nhựa nguội
|
BTXM:
|
Bê tông xi măng
|
ĐBVN:
|
Đường bộ Việt Nam
|
GTVT:
|
Giao thông vận tải
|
MBC:
|
Method Based Contract (Hợp đồng thực
hiện bảo dưỡng thường xuyên trên cơ sở khối lượng thực hiện)
|
MLG:
|
Mốc lộ giới
|
MGPMB:
|
Mốc giải phóng mặt bằng
|
PBC:
|
Performance Based
Contract (Hợp đồng thực hiện bảo dưỡng thường xuyên trên cơ sở chất lượng thực
hiện)
|
PCI:
|
Pavement Condition Index (Chỉ số
tình trạng mặt đường)
|
QLĐB:
|
Quản lý đường bộ
|
TNGT:
|
Tai nạn giao thông
|
TTĐB
|
Thanh tra đường bộ
|
4. Qui định chung
4.1. Các hoạt động sau đây
được quy định là hoạt động bảo dưỡng thường xuyên của đơn vị thực hiện BDTX đường
bộ:
4.1.1. Trám các vệt nứt đơn trên mặt đường nhựa và mặt
đường BTXM. Trám lại các khe nối mặt đường BTXM.
4.1.2. Vá láng mặt đường nhựa,
vá ổ gà trên mặt
đường nhựa.
4.1.3. Vá ổ gà trên mặt đường
bằng vật liệu không gia cố.
4.1.4. Làm vệ sinh mặt đường, mặt cầu, phát quang
cây cỏ, dọn sạch rác... trên lề đường, trên dải phân cách, trên taluy nền đường
trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.
4.1.5. Sửa chữa đảm bảo hình
dạng, độ dốc ngang của lề đất, độ dốc mái taluy.
4.1.6. Đắp lề đường bị lún,
san gạt lề đường bị gồ lên, đắp mái taluy bị xói lở, hót sụt.
4.1.7. Trồng bù cỏ trên các taluy gia cố bằng trồng
cỏ. Sửa chữa các phần hư hỏng mất mát nhỏ của kết cấu gia cố
taluy nền đường bằng đá lát, đá xây
hay BTXM.
4.1.8. Khơi thông hệ thống
rãnh ngang, rãnh dọc để đảm bảo thoát nước khi trời mưa. Khơi tạo đường thoát
nước tại các vị trí đọng nước cục bộ trên đường để đảm bảo thoát
nước khi trời mưa. Dọn sạch cây cỏ, rác, bùn đất lắng đọng... trong cống, rãnh
thoát nước dọc, rãnh đỉnh ...
4.1.9. Sửa chữa đảm bảo
hình dạng, kích thước, độ dốc dọc của rãnh thoát nước dọc.
4.1.10. Sửa chữa các hư hỏng
rãnh dọc xây, rãnh dọc BTXM.
4.1.11. Sửa chữa các hư hỏng
nhỏ ở tường đầu, tường cánh hay thân cống, sửa chữa gia cố khắc phục xói lở sân cống,
các hư hỏng nhỏ ở ¼ nón mố cầu,
xói lở lòng chảy dưới
cầu.
4.1.12. Sửa chữa các hư hỏng kết cấu bê
tông, bê tông cốt thép, kết cấu thép... của công trình cầu. Bôi mỡ gối cầu, sơn
lan can cầu, sửa chữa và thay thế khe co giãn ...
4.1.13. Sửa chữa các hư hỏng
kết cấu bê tông, bê tông cốt thép, các công trình thoát nước... của công
trình hầm trên đường.
4.1.14. Bảo dưỡng hệ thống
thoát nước lưng tường chắn, đảm bảo hoạt động tốt.
4.1.15. Sửa chữa các hư hỏng
nhỏ như bong bật, vỡ trên bề mặt của thân tường, đỉnh tường của kết cấu tường chắn
đá xây, tường chắn BTXM, BTXM cốt thép...
4.1.16. Bảo dưỡng lưới
thép của tường chắn rọ đá hay dạng lưới thép, lưới địa kỹ thuật gia cố taluy nền
đường.
4.1.17. Sửa chữa nhỏ hay điều
chỉnh vị trí, cao độ, sơn lại hệ thống lan can rào chắn, tường hộ lan.
4.1.18. Điều chỉnh vị trí,
cao độ, sơn lại hệ thống cọc tiêu, cột thủy chí, cọc H, cột Km, cột mốc giải
phóng mặt bằng, cột mốc lộ giới.
4.1.19. Làm sạch, sơn lại, sửa
chữa, bổ sung, thay
thế các biển báo hiệu giao thông.
4.1.20. Sửa chữa nhỏ, thay thế
các thiết bị khác như cọc trụ dẻo phân làn giao thông, màng phản
quang, tấm chống chói,
đèn tín hiệu giao thông, gương cầu lồi.
4.1.21. Sơn lại, sơn bổ sung,
cào bỏ các vạch sơn kẻ đường.
4.1.22. Chăm sóc hệ thống cây
xanh, thảm cỏ trên dải phân cách, trên taluy đường và trong phạm vi hành lang đường bộ.
4.2. Các hoạt động sau đây
được quy định là hoạt động
quản lý của đơn vị thực hiện BDTX đường bộ:
4.2.1. Tiếp nhận và quản lý
hồ sơ công trình đường bộ trong thời gian thực hiện nhiệm vụ BDTX đường bộ. Hồ
sơ công trình đường bộ bao gồm: Hồ sơ hoàn công, hồ sơ đăng ký, hồ sơ kiểm định cầu,
đường và các công trình trên đường; các biên bản kiểm tra nghiệm thu, ảnh chụp,
đĩa CD,... liên quan đến
đăng ký, kiểm định
cầu, đường và các công trình trên đường. Thực hiện lưu giữ và bổ sung kịp thời
những thay đổi của công trình vào hồ sơ quản lý công trình đường bộ.
4.2.1.1. Quản lý hồ sơ phải được
thực hiện một cách có hệ thống, khoa học để thuận lợi cho quá trình khai thác,
sử dụng. Trường hợp có phần mềm quản lý dữ liệu đường bộ, hệ thống phải được cập
nhật số liệu thường xuyên, phải có file lưu trữ dự phòng đề phòng trường hợp
có các sự cố do hệ thống máy tính.
4.2.1.2. Việc cập nhật số liệu
bổ sung vào hồ sơ, tài liệu phải đúng theo quy định về thời gian cập nhật, về số
liệu.
4.2.2. Trong công tác bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ, đơn vị thực hiện BDTX thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
- Tuần tra, kiểm tra hành lang an
toàn đường bộ;
- Hàng tháng tổng hợp và báo cáo về
vi phạm hành lang an toàn đường bộ;
- Phối hợp với cơ quan trực tiếp quản lý đường
bộ, chính quyền địa phương thực hiện những biện pháp ngăn chặn
những hành vi vi phạm hành lang an toàn đường bộ; phối hợp
với
chính quyền địa phương tổ chức
cưỡng chế hành vi vi phạm;
- Kiểm tra trên thực địa và đối chiếu trên sơ đồ, phối hợp với
chính quyền địa phương quản lý và bảo vệ cọc MGPMB, cọc MLG. Trong trường hợp
phát hiện thấy mất mốc, phải xử lý ngay hoặc phải báo ngay cho chính quyền địa
phương và cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ để có biện pháp xử lý.
Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường
bộ gồm:
+ Bình đồ duỗi thẳng, thể hiện đầy đủ các công
trình lấn chiếm, vi phạm nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ;
+ Các biên bản bàn giao với địa phương
về cọc MLG;
+ Các biên bản cam kết không lấn chiếm,
vi phạm hành lang an toàn đường bộ của các hộ dân cư sinh sống hai bên đường.
4.2.3. Thực hiện trực đảm bảo giao
thông theo quy định để đảm bảo xử
lý các tình huống đột
xuất trong mưa bão, lũ lụt hay trường hợp có TNGT. Bố trí và điều hành lực lượng
xử lý các sự cố,
đảm bảo thông đường.
4.2.4. Đăng ký cầu, đường:
Các tuyến đường khi bắt đầu đưa vào khai thác phải tiến hành đăng ký cầu, đường
và sau quá trình sử dụng từ 10 đến 15 năm cần đăng ký lại để xác định tình trạng
kỹ thuật vốn có lúc ban đầu và sự thay đổi các yếu tố kỹ thuật trong quá trình
khai thác.
4.2.4.1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đường
- Bình đồ duỗi thẳng, trên đó thể hiện:
+ Các yếu tố hình học của đường (bán
kính đường cong bằng; bán kính đường cong đứng; độ dốc ngang; siêu cao; độ dốc
dọc; chiều rộng nền, mặt đường; chiều dài đường), loại kết cấu mặt đường (lớp
trên cùng), chiều dày của lớp mặt đường trên cùng, cường độ mặt đường ...
+ Các công trình kè, tường chắn đất,
ngầm, tràn,... : Vị trí, chiều dài, kết cấu...
+ Hệ thống
thoát nước (cống, rãnh ...): Vị trí, chiều dài, kết cấu ...
+ Hệ thống báo
hiệu đường bộ (cọc tiêu, biển báo...) và đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu
giao thông (nếu
có);
- Sơ đồ về hệ thống MLG, MGPMB, mốc cao độ;
- Sơ đồ thể hiện các số liệu về tình trạng lấn
chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
b) Cầu
Đăng ký cầu theo mẫu “Hồ sơ lý lịch cầu”
do cơ quan quản lý đường bộ
qui định.
4.2.4.2. Các số liệu đăng ký cầu, đường được
lưu trữ trong máy tính tại đơn vị thực hiện BDTX đường bộ và gửi về cơ quan trực
tiếp quản lý đường bộ (Khu QLĐB / Sở GTVT).
4.2.4.3. Hàng năm các đơn vị
thực hiện BDTX đường bộ phải bổ sung, cập nhật những thay đổi về tình trạng kỹ
thuật của cầu, đường vào hồ sơ đăng ký.
4.2.5. Điều tra giao thông:
Tùy thuộc nhiệm vụ cụ thể được phân công hay theo điều kiện hợp đồng, đơn vị thực
hiện BDTX đường bộ có thể thực hiện điều tra giao thông, bao gồm đếm xác định lưu lượng,
thành phần xe và điều tra tải trọng xe. Số liệu điều tra giao thông được lập thành báo
cáo, cập nhật và
lưu giữ trong hệ thống quản lý của đơn vị.
4.2.5.1. Điều tra giao thông cần
thực hiện theo cách để thu được các số liệu đúng và đại diện cho dòng giao
thông trên đường. Có thể sử dụng trạm đếm xe chính và trạm đếm xe phụ.
- Trạm chính: Là trạm cố định, không
thay đổi vị trí, dùng để nghiên cứu những đặc trưng về lưu lượng, chủng loại và
tải trọng xe trên một đoạn đường hoặc một khu vực.
- Trạm phụ: Xác định lưu lượng xe cục
bộ trên một đoạn đường ngắn, khu vực hẹp hoặc trên những đường có lưu lượng xe
thấp để phục vụ cho công tác thiết kế sửa chữa hoặc nâng cấp đường.
- Tất cả các trạm đếm xe cần được bố trí tạo
thành mạng lưới hợp lý.
- Những vị trí đặt trạm phải thể hiện lưu lượng
xe thường xuyên của đoạn đường giữa hai ngã ba hoặc ngã tư kế tiếp nhau. Nên bố
trí trạm ở vị trí thích hợp để đảm bảo số liệu thu thập được phản ánh đúng lưu
lượng xe trên đoạn đường đó.
- Trên các đường trục chính nên bố trí từ 30÷50
Km/1trạm. Trên các đường thứ yếu, đường nhánh bố trí từ 50÷100 Km/1 trạm.
- Tại bến phà, cầu phao và trạm thu phí nên đặt
các trạm chính.
4.2.5.2. Thời gian đếm xe: Tùy
thuộc nhiệm vụ được giao hay điều kiện hợp đồng, công tác điều tra giao thông
có thể thực hiện
theo kế hoạch được lập bởi đơn vị thực
hiện BDTX đường bộ và được chấp thuận bởi cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ tại
khu vực đơn vị thực hiện.
Thời gian đếm xe tại các trạm đếm có
thể tham khảo hướng dẫn sau: Mỗi
tháng 1 lần, mỗi lần đếm 3 ngày liên tục ở mỗi trạm chính, được thực hiện vào
các ngày 5, 6, 7 trong tháng. Hai ngày đầu đếm 16/24h (từ 5h đến 21 h), ngày thứ
ba đếm 24/24h (từ 0h ngày hôm
trước đến 0h ngày hôm
sau) để xác định lưu lượng xe trung bình của tháng đó, tổng hợp 12
tháng lấy trung bình để có lưu lượng xe trung bình ngày đêm/năm. Trạm phụ có thể
tổ chức đếm trong 2 ngày liên tục (ngày 5, 6), với ngày đầu đếm 16/24h (từ 5h đến
21h) và ngày thứ hai đếm 24/24h tương tự như ngày thứ 3 ở trạm chính.
4.2.5.3. Phương pháp đếm xe:
Có thể bằng thủ công hoặc đếm xe tự động.
a) Đếm thủ công do con người thực hiện. Đếm
trên cả 2 hướng đi về của dòng xe trên 1 mặt cắt ngang của đường.
b) Đếm xe tự động sử dụng thiết bị đếm được
thực hiện tùy theo hướng dẫn của từng loại thiết bị. Số liệu đếm được lưu trữ
trong máy. Khi sử dụng thiết bị đếm xe, phải duy trì thường xuyên hoạt động của
trạm đếm xe bằng thiết bị chuyên dụng với các số liệu được ghi vào máy tính để
truyền dữ liệu về cơ quan quản lý cấp trên.
4.2.5.4. Chế độ báo cáo và tổng
hợp số liệu:
- Ngày 10 hàng tháng các trạm đếm xe gửi báo cáo kết
quả đếm xe về đơn vị thực hiện BDTX đường bộ;
- Ngày 15 hàng tháng các đơn vị thực hiện BDTX
đường bộ có trách nhiệm tổng hợp số liệu,
báo cáo kết quả đếm xe về cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ (Khu QLĐB / Sở GTVT);
- Trong 1 năm, cơ quan trực tiếp quản lý đường
bộ (Khu QLĐB / Sở GTVT) phân
tích, tổng hợp số liệu báo cáo về Tổng cục ĐBVN số liệu đếm xe bình quân của 6
tháng đầu năm và số liệu bình quân cả năm. Thời gian gửi báo cáo về Tổng cục
ĐBVN từ ngày 20 đến ngày 30 của tháng 7 và tháng 1 năm sau;
- Biều mẫu báo cáo đếm xe và phân loại các
phương tiện theo phương pháp đếm thủ công xem Phụ lục B. Khi sử dụng thiết bị đếm
xe thì báo cáo sẽ
được xuất trực tiếp từ chương trình tương thích với thiết bị.
4.2.5.5. Điều tra tải trọng trục
xe được thực hiện bằng cân tĩnh hay hệ thống cân tự động. Phương pháp điều tra
tải trọng trục và xử lý số liệu được bao gồm trong kế hoạch điều
tra giao thông.
4.2.6. Theo dõi, thống kê
TNGT đường bộ: Phối hợp tham gia giải quyết, đề xuất các phương án đảm bảo giao
thông khi có
các vụ TNGT đường bộ trên các tuyến đường nằm trong phạm vi đơn vị được giao thực
hiện BDTX đường bộ.
4.2.6.1. Đơn vị thực hiện BDTX
đường bộ phải cử cán bộ chuyên trách phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông
đường bộ và chính quyền địa phương trong việc lập biên bản theo dõi, tổng hợp,
phân tích nguyên nhân gây ra tai nạn, giải phóng đường và sửa chữa hư hỏng công
trình cho tất cả các vụ TNGT xảy ra trong phạm vi quản lý của đơn vị.
4.2.6.2. Tham gia, hỗ trợ cảnh
sát giao thông lập biên bản cho tất cả các vụ TNGT xảy ra trên địa bàn đơn vị
được giao BDTX. Thu thập các thông tin về TNGT đường bộ như số liệu thống kê
các thiệt hại về người và tài sản của các nạn nhân, thiệt hại công trình giao
thông, lời khai của những người chứng kiến, sơ bộ đánh giá nguyên nhân gây ra
tai nạn để phục vụ các báo cáo TNGT.
4.2.6.3. Thực hiện chế độ báo
cáo TNGT theo các quy định và khi được yêu cầu. Biểu mẫu báo cáo TNGT đường bộ
xem trong Phụ lục C.
Chế độ báo cáo:
- Hàng tháng, đơn vị thực hiện BDTX đường bộ thống
kê, tổng hợp các vụ TNGT đường bộ, vào ngày mùng 5 hàng tháng báo cáo định kỳ về
cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ (Khu QLĐB / Sở GTVT);
- Trường hợp TNGT đường bộ có chết người hoặc
thiệt hại vật chất trên 1 tỷ đồng (gọi là TNGT đường bộ nghiêm trọng) phải báo
cáo ngay về cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ (Khu QLĐB / Sở GTVT) và Tổng cục
ĐBVN;
- Cứ 6 tháng một lần cơ quan trực tiếp quản lý
đường bộ (Khu QLĐB / Sở GTVT) tổng hợp, báo cáo TNGT đường bộ về Tổng cục ĐBVN.
4.2.7. Căn cứ số liệu thống
kê theo dõi và phân tích nguyên nhân các vụ TNGT, xác định các điểm đen TNGT đường
bộ và thực hiện công tác sửa chữa, cải tạo hay bổ sung thiết bị báo hiệu đường
bộ kịp thời để đảm bảo ATGT.
4.2.8. Nhân viên tuần đường
được bố trí chuyên trách ở đơn vị thực
hiện BDTX.
4.2.8.1. Nhiệm vụ của nhân
viên tuần đường:
- Phát hiện tình trạng bất thường, sự
cố của công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến ATGT và
tai nạn, ùn tắc giao thông (chụp ảnh hiện trạng hư hỏng, tai nạn và báo cáo kịp thời);
- Thống kê, nắm rõ số lượng, vị trí, tình trạng
chi tiết của
công trình đường bộ trong đoạn tuyến được giao; kiểm tra thường xuyên để phát
hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình; báo cáo đơn vị thực hiện BDTX đường bộ,
báo cáo với tuần kiểm viên để có biện pháp xử lý;
- Trường hợp hư hỏng nhỏ, việc xử lý không cần
vật tư thiết bị (cọc tiêu, biển báo bị siêu vẹo; bu lông bị lỏng, tuột; đá lăn, cây
đổ, vật liệu bị
rơi vãi trên đường hoặc các hư hỏng tương tự khác), nhân viên tuần đường thực
hiện hoặc yêu cầu công nhân
BDTX xử lý ngay;
- Trường hợp hư hỏng lớn, sửa chữa cần vật tư,
thiết bị, phải có biện
pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông biết để phòng tránh, đồng thời,
báo cáo đơn vị thực hiện BDTX và báo cáo tuần kiểm viên để có giải
pháp xử lý kịp thời;
- Khi xảy ra ùn, tắc hoặc TNGT,
nhân viên tuần
đường phải có mặt để thu thập thông tin, sơ bộ xác định nguyên nhân và đề xuất
giải pháp xử lý; thực hiện
hoặc phối hợp với các lực lượng chức năng hướng dẫn, điều hành giao thông;
- Theo dõi việc thi công công trình trên đường
bộ đang khai thác, nhắc nhở nhà thầu thi công bảo đảm giao thông; nếu
phát hiện các hành vi gây mất ATGT báo cáo ngay tuần kiểm viên để xử lý kịp thời;
- Công tác quản lý, bảo vệ phạm vi đất của đường
bộ: Phát hiện kịp thời, lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm, báo
cáo đơn vị thực hiện BDTX đường bộ và tuần kiểm viên xử lý đối với hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật;
- Thống kê, nắm rõ hệ thống cọc MGPMB, cọc MLG,
hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường bộ của tuyến đường
được giao;
- Phát hiện kịp thời hành vi vi phạm quy định về
quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ; lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm,
báo cáo đơn vị thực hiện BDTX đường bộ và tuần kiểm viên.
4.2.8.2. Trách nhiệm của nhân
viên tuần đường:
- Chủ động nhắc nhở, giải thích,
hướng dẫn các đối tượng vi phạm chấp hành quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn
ngay từ ban đầu hành vi vi phạm;
- Báo cáo kịp thời hành vi vi phạm, sự cố gây mất
ATGT và kết quả xử lý ban đầu cho đơn vị thực hiện BDTX đường bộ và tuần kiểm
viên để có biện pháp xử
lý kịp thời;
- Tất cả các diễn biến về thời tiết, tình trạng
cầu, đường, tình hình vi phạm công trình và hành lang an toàn đường bộ (kể cả
các biên bản và ý kiến giải quyết) trong ca làm việc đều được ghi chi tiết vào
sổ nhật ký tuần đường. Cuối ca làm việc phải báo cáo kết quả và trình nhật
ký tuần đường cho lãnh đạo đơn vị BDTX đường bộ;
- Trong một ngày làm việc, mỗi vị trí trên tuyến
phải kiểm tra ít nhất một
lần; đối với những công trình như cầu yếu, các vị trí có nguy cơ mất ATGT, các
vị trí thường xuyên xảy ra tình trạng vi phạm quy định bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, phải kiểm tra ít nhất hai lần;
- Nhân viên tuần đường chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo đơn vị BDTX đường bộ về kết quả thực hiện nhiệm vụ và chịu sự kiểm tra, giám
sát của tuần kiểm viên;
- Khi thực hiện nhiệm vụ, nhân viên tuần đường phải
mặc đồng phục và mang theo thiết bị cần thiết theo quy định.
4.2.8.3. Nhân viên tuần đường
phải được trang bị theo quy định tại Phụ lục A.
4.2.8.4. Nhân viên tuần đường
phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề chuyên ngành đường bộ hoặc công nhân bậc
5 trở lên; hiểu biết
pháp luật, có năng lực
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và giải thích pháp luật về giao thông đường bộ.
4.2.9. Thực hiện kiểm tra định
kỳ công tác quản lý và thực hiện BDTX đường bộ mỗi tháng một lần, đối với các hạng
mục của đường và công trình trên đường cũng như việc thực hiện và quản lý thực hiện bảo dưỡng thường xuyên đường
bộ.
4.2.9.1. Kiểm tra định kỳ
tháng công tác thực hiện quản lý và BDTX đường bộ, bao gồm:
- Kiểm tra việc cập nhật hồ sơ quản lý đường bộ
và các công trình trên đường;
- Kiểm tra việc thực hiện và cập nhật các số liệu
quản lý theo dõi TNGT, lưu lượng và tải trọng giao thông, nhật ký tuần đường;
- Kiểm tra hiện trường đánh giá tình trạng hư hỏng,
xuống cấp của nền, mặt đường và các
công trình giao thông khác trên đường;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện BDTX đường
bộ theo tiêu chí
giám sát, nghiệm thu kết quả công tác BDTX đường bộ (Phụ lục F).
4.2.9.2. Kiểm tra định kỳ nền
đường và công tác thực hiện BDTX nền đường:
- Kiểm tra các vị trí có khả năng xảy ra lún, sụt
lở, các đoạn đường đèo, dốc cao nguy hiểm, các vị trí về mùa mưa hay bị ngập nước...
đảm bảo các hư hỏng phải được sửa chữa hoặc nếu chưa kịp sửa chữa phải có bố
trí đầy đủ biển báo hiệu, rào chắn phạm vi nguy hiểm hoặc cắm cột thủy
chí và phải báo cáo về lý do không thực hiện hoạt động sửa chữa;
- Kiểm tra công tác phát cây (phát quang), đắp
phụ nền đường, lề đường... theo quy định;
- Đánh giá chất lượng thực hiện theo tiêu chí
giám sát, nghiệm thu kết quả công tác BDTX đối với nền đường.
4.2.9.3. Kiểm tra định kỳ mặt đường và
công tác thực hiện BDTX mặt đường: Kiểm tra xác định loại hình hư hỏng mặt đường như ổ gà, nứt vỡ
mép mặt đường, nứt rạn, lún lõm, sình lún... và mức độ hư
hỏng của mỗi loại.
Việc theo dõi và đánh giá mức độ hư hỏng của mặt đường có thể tham khảo
các biểu mẫu trong Phụ lục D.
4.2.9.4. Kiểm tra định kỳ hệ
thống thoát nước và công tác thực hiện BDTX hệ thống thoát nước trên đường:
- Kiểm tra tình trạng thoát nước tại các cống, mức
độ lắng đọng đất cát ở hố thu nước thượng lưu, cửa cống hạ lưu và
trong lòng cống; sự hư hỏng của ống cống, tấm bản, mối nối, tường đầu, tường cánh, sân cống,
chân khay chống xói;
- Kiểm tra khả năng thoát nước của hệ thống
rãnh, trong đó đặc biệt lưu ý đối với đoạn đường có độ dốc dọc lớn thường bị xói lở sâu gây
nguy hiểm và mất ổn định của nền đường; kiểm tra sự hư hỏng của rãnh xây.
4.2.9.5. Kiểm tra hệ thống báo
hiệu đường bộ: Kiểm tra về số lượng và tình trạng kỹ thuật (cọc tiêu, biển báo, gương
cầu lồi, giải phân
cách tôn sóng...). Đánh giá chất lượng hệ thống thiết bị báo hiệu đường bộ theo
tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả công tác BDTX.
4.2.9.6. Kiểm tra mức độ ổn định và các
hư hỏng của các công trình kè, tường chắn đất, ngầm, tràn... các thiết
bị an toàn của công trình như cột thủy chí, cọc tiêu, biển báo ...
4.2.9.7. Kiểm tra ổn định và
các hư hỏng của công trình cầu:
- Kiểm tra tình trạng lớp phủ mặt cầu; tình trạng
thoát nước của mặt cầu; các khe co dãn có bị nứt vỡ, dập nát; các gờ chắn bánh xe, lan
can cầu; các thiết bị khác như
biển báo, cột đèn chiếu sáng, tường phòng vệ ở hai đầu cầu;
- Kiểm tra tình trạng của kết cấu dầm cầu: Sự
cong, võng, vênh, vặn, móp, méo hoặc gãy của các thanh dầm và dầm
thép; tình trạng sơn và rỉ của dầm thép, đặc biệt các liên kết cầu và các bản
nút liên kết các thanh dầm;
kiểm tra các bulông, đinh tán liên kết và tình trạng rỉ sét của các
bộ phận kết cấu. Với kết cấu BTCT, BTCT-DUL hoặc dầm thép liên hợp, kiểm
tra tình trạng nứt nẻ, sứt vỡ, bong bật của bê tông; tình
trạng han rỉ và hư hỏng của
cốt thép; tình trạng thấm nước, rỉ nước dưới cánh dầm và bản mặt cầu. Với kết cấu
vòm, kiểm tra tình trạng nứt vỡ, bung mạch vữa và thấm nước ở đáy vòm;
- Kiểm tra gối cầu bao gồm: Kiểm tra biến dạng,
mòn, sứt mẻ của con lăn, các chốt của thớt gối, độ dịch ngang của con lăn, độ
nghiêng lệch dọc tim cầu của con lăn ở loại gối thép; kiểm tra sự lão hóa và biến
dạng của gối cao su; kiểm tra độ bằng phẳng, độ sạch và thông thoáng của gối cầu;
kiểm tra việc bôi mỡ gối cầu thép;
- Kiểm tra mố, trụ cầu bao gồm: Kiểm tra nứt vỡ,
bung mạch vữa xây, bong đá xây; sự phong hóa và ăn mòn bê tông thân mố, thân trụ;
kiểm tra sự xói lở chân móng mố, trụ; sự nghiêng lệch, trượt dịch, lún của mố,
trụ. Trong tất cả các trường hợp đều phải kiểm tra nứt ngang của mố trụ, đặc biệt
chú ý kiểm tra trụ có chiều cao lớn và các trụ trên đường cong, kiểm tra phần cọc bị
lộ ra do xói; kiểm tra chân khay và 1/4 nón mố; kiểm tra nền mặt đường sau mố;
- Kiểm tra các công trình phòng hộ và điều tiết
dòng chảy, như kè hướng dòng, kè ốp mái nền đường dẫn, kè mép sông v.v... cần
chú ý đến sự ổn định của các công trình này (không bị nứt vỡ, sạt lở, nghiêng
lún) và đánh giá hiệu quả của công trình điều tiết đó.
4.2.9.8. Trong trường hợp kiểm
tra thực hiện bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên theo hợp đồng PBC, công tác kiểm
tra, đánh giá sẽ thực hiện trên đoạn đường lựa chọn theo xác suất ngẫu nhiên,
tuân thủ trình tự và mức thang điểm đánh giá theo đúng tài liệu hợp đồng.
4.2.10. Trước mùa mưa bão và
sau các trận mưa lớn hay sau bão, đơn vị thực hiện BDTX đường bộ cần thực hiện
công tác kiểm tra đường và các công trình, đặc biệt là các công trình thoát nước
trên đường.
4.2.10.1. Kiểm tra trước mùa
mưa bão đối với đường và các công trình thoát nước, các công trình phòng hộ
trên đường: Kiểm tra toàn bộ các công trình thoát nước, bao gồm cả các đoạn đường
tràn - ngầm để đảm bảo khả năng thoát nước tối đa của công trình và sữa chữa kịp
thời các hư hỏng để giảm thiểu sự cố do mưa lũ; kiểm tra các đoạn đường xung yếu
hay xảy ra hiện tượng sụt trượt - theo dõi số liệu quan trắc sụt trượt (nếu
có), phát hiện các đoạn có nguy cơ xảy ra sụt trượt trong mùa mưa lũ.
4.2.10.2. Kiểm tra trước mùa
mưa bão đối với công trình cầu với trọng tâm là kiểm tra mố trụ; chân khay 1/4
nón mố; nền đường sau mố; các công trình điều tiết dòng chảy lòng sông, lòng suối và các công
trình phòng hộ khác. Phải phát hiện kịp thời để sửa chữa ngay những hư hỏng để ngăn ngừa,
giảm thiểu sự cố
do mưa lũ gây ra.
4.2.10.3. Kiểm tra sau mưa bão
đối với đường và các công trình thoát nước, các công trình phòng hộ trên đường
là kiểm tra diễn biến, các sự cố và kết quả khắc phục sự cố sụt trượt nền đường;
kiểm tra diễn biến hư hỏng, sự cố và khắc phục sự cố hư hỏng công trình thoát
nước và công trình phòng hộ nền đường tại các đoạn có sự cố do mưa lũ theo báo
cáo của tuần đường.
4.2.10.4. Kiểm tra sau mùa mưa
bão đối với công trình cầu là kiểm tra những diễn biến như sạt lở, xói rỗng chân
móng của mố, trụ cầu có thể làm nghiêng lệch mố trụ dẫn đến nghiêng lệch dầm cầu, lún nứt mố
trụ ảnh hưởng trực tiếp
đến an toàn công trình và an toàn vận tải; kiểm tra sự thay đổi dòng chảy so với
trước mùa mưa bão tạo nên sự bồi, lở xung quanh mố trụ cầu.
4.2.11. Đơn vị thực hiện BDTX
tham gia phối hợp trong các hoạt động kiểm tra như kiểm tra đột xuất, kiểm
tra định kỳ, kiểm tra đặc biệt của các cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan trực
tiếp quản lý đường bộ.
4.3. Các hoạt động quản lý của cơ quan trực
tiếp quản lý đường bộ:
- Trực tiếp quản lý các hoạt động của đơn vị thực hiện BDTX
đường bộ, tổ chức và thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động của đơn vị thực
hiện BDTX đường bộ. Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ trong các đợt kiểm tra đột xuất, định kỳ
hay kiểm tra đặc biệt của cơ quan quản lý đường bộ;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công
tác giải tỏa hành
lang an toàn giao thông đường bộ;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
tổ chức đảm bảo giao thông đường bộ
- Phối hợp các cơ quan chức năng trong việc
phòng chống và giải quyết hậu quả do bão lụt, thiên tai, tai nạn và sự cố giao
thông trên đường.
4.4. Công tác kiểm tra
4.4.1. Bao gồm kiểm tra thường
xuyên của đơn vị thực hiện BDTX đường bộ, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất
và kiểm tra đặc biệt của cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ và của
cơ quan quản lý đường bộ. Kết quả kiểm tra ngoài mục đích phục vụ kiểm tra đánh
giá thực hiện BDTX còn được sử dụng để phân loại, đánh giá đường và các công trình
trên đường, làm cơ sở để lập kế hoạch
BDTX và hỗ trợ lập kế hoạch bảo trì đối với các năm sau.
4.4.2. Phân loại đánh giá chất lượng đường
căn cứ vào tình trạng hư hỏng của nền, mặt đường, cường độ mặt đường,
độ nhám, độ bằng phẳng của mặt đường. Tiêu chuẩn đánh giá tham khảo Phụ lục E.
4.4.3. Các công trình trên
đường được đánh giá tình trạng hư hỏng và có báo cáo chi tiết cho mỗi công
trình.
5. Kỹ thuật bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ
5.1. Bảo dưỡng thường
xuyên nền đường
5.1.1. Nền đường phải luôn đảm
bảo kích thước hình học và thoát nước tốt. Cây cỏ thường xuyên được phát quang,
đảm bảo tầm nhìn và mỹ quan.
5.1.2. Đối với nền đường
không có gia cố mái taluy, BDTX có
thể bao gồm:
5.1.2.1. Đắp phụ nền được thực
hiện tại những vị
trí nền đường bị thu hẹp, lún trượt gây mất ATGT, bề rộng nền đường không còn đủ như thiết kế
ban đầu hoặc thu hẹp quá 0,3 m về một bên. Nền được đắp lại bằng đất thích hợp
hoặc cấp phối tự nhiên, đầm lèn đạt độ chặt yêu cầu và vỗ mái taluy. Trình tự tiến hành:
- Dùng nhân lực phát dọn sạch cây, cỏ xung
quanh khu vực nền bị thu hẹp;
- Đánh cấp với chiều rộng và chiều cao mỗi cấp ³ 50 cm;
- Đổ vật liệu (đất, cấp phối... đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật) thành từng lớp dày ≤ 20 cm, san phẳng;
- Đầm nén sử dụng thiết bị thích hợp đến khi đạt
độ chặt yêu cầu xong mới đắp tiếp lớp khác;
- Bạt và vỗ mái taluy (trồng cỏ nếu có yêu cầu
theo thiết kế) và hoàn thiện;
- Vận chuyển các vật liệu thải đến nơi quy định.
5.1.2.2. Khi có khối đất đá sụt
xuống gây tắc rãnh dọc, phải hót sạch, hoàn trả lại mái taluy và kích thước ban đầu của
rãnh dọc đảm bảo thoát nước. Đất đá sụt cần được vận chuyển và đỗ đến vị trí thích hợp.
Không san gạt ra lề đường làm tôn cao lề đường, gây đọng nước trên mặt đường.
5.1.2.3. Phát cây, cắt cỏ và tỉa cành được
thực hiện để đảm bảo tầm nhìn, không che khuất cọc tiêu, biển báo, cột Km và
không làm ảnh hưởng đến thoát nước.
Trên lề đường, mái taluy nền đường đắp và trên taluy dương có chiều cao ≤ 4,0
m, cây cỏ không được cao quá 0,2 m. Trên taluy dương có chiều cao lớn hơn 4,0
m, không để cây có đường
kính lớn hơn 5,0 cm và để xõa cành xuống dưới. Trên taluy âm trong phạm vi 1,0
m từ vai đường trở ra và trong bụng đường cong, cây cỏ không được cao quá vai
đường 0,2 m và làm ảnh hưởng
tầm nhìn. Trên đỉnh mái taluy
dương, nếu có cây cổ thụ có nguy cơ bị đổ gãy gây ách tắc giao thông phải chặt
hạ. Khi có cây đổ ngang đường phải nhanh chóng giải quyết để đảm bảo giao
thông.
5.1.2.4. Rẫy cỏ trên lề
đường được thực hiện khi cây cỏ mọc trên lề đường ảnh hưởng đến thoát nước từ mặt
đường và lề đường ra rãnh dọc hoặc taluy âm. Rẫy cỏ thực
hiện cùng với
công
tác
bạt lề đường để tạo độ dốc ngang lề
đường 4÷6 %.
5.1.2.5. Cành cây, cỏ được phát tỉa
phải vận chuyển đến nơi quy định. Tuyệt đối không để gần đường hoặc dùng lửa đốt,
tránh gây cháy. Tuyệt đối không được sử dụng các thuốc hóa học, thuốc diệt cỏ
thay cho cắt cây cỏ.
5.1.3. Đối với nền đường có
gia cố mái (lát đá
khan, xây ốp mái, các tấm bê tông lắp ghép...), công tác BDTX bao gồm:
- Chân khay phần gia cố nếu bị xói, hư
hỏng cần xây lại hoặc xếp bổ sung bằng đá hộc;
- Những vị trí bị khuyết, vỡ phải được sửa chữa
bằng vật liệu phù hợp với vật liệu gia cố mái taluy cũ; Trát bằng vữa xi măng cát
vàng mác 100, chêm chèn đá hộc vào những vị trí bị mất đá hoặc thay thế các tấm
bê tông bị vỡ, mất.
5.1.4. Khi mái taluy nền đường
có thiết kế đặc biệt (nền đắp cao có dải phản áp, mái taluy nền đào có chiều
cao lớn tạo thành từng bậc, nền đắp gia cố bằng đất có cốt...), cần đặc biệt
lưu ý:
- Bảo dưỡng để đảm bảo hệ thống thoát
nước hoạt động tốt;
- Giữ gìn dải phản áp nguyên trạng như ban đầu,
nếu lớp đất đắp trên dải
phản áp bị hao hụt do thiên nhiên hay do hoạt động của con người thì phải đắp
bù. Trình tự đắp
tương tự như nêu tại mục 5.1.2.1;
Đối với nền đường gia cố bằng tường chắn
đất có cốt: Theo quy định riêng dành cho bảo dưỡng sửa chữa tường chắn đất có cốt.
5.2. Bảo dưỡng
thường xuyên lề đường
5.2.1. Lề đường phải đảm bảo luôn bằng phẳng, ổn định
và có độ dốc thoát nước tốt. Lề đường trong phạm vi gần mép mặt đường không
được để lồi lõm, không thấp hay cao hơn mép mặt đường.
5.2.2. Đối với lề đường
không gia cố, công tác BDTX gồm các hạng mục công việc:
- Đắp phụ lề: Khi lề đường bị xói thấp hơn so với
mép mặt đường trên 5 cm, phải đắp phụ lề bằng đất cấp phối tốt, cấp phối sỏi sạn
hay vật liệu hạt cứng (không đắp bằng loại đất có chất hữu cơ và đất lẫn các tạp
chất khác).
Trình tự thực hiện: Vệ sinh, cày xới diện tích cần đắp phụ, rải vật liệu và san gạt
đảm bảo kích thước và độ dốc ngang 4÷6 % hướng ra phía ngoài, đầm đạt độ chặt K
³ 0,95;
- Vét đất lề đường hay bạt lề đường: Khi lề đường có đất
rác lắng đọng, lề đường bằng đất cao hơn mặt đường hoặc cao hơn mặt lề đường
gia cố, hoặc không đảm bảo độ dốc thoát nước ngang (do đất đá hoặc
cỏ mọc làm cho nước mặt đường không
thoát được sang hai bên) phải vét đất lề hay bạt lề đảm bảo độ bằng phẳng và độ dốc
ngang theo quy định từ 4÷6 %.
5.2.3. Đối với lề đường có gia cố bằng cốt
liệu, cốt liệu có xử lý nhựa hay bê tông nhựa, công tác BDTX như đối với loại mặt
đường tương ứng.
5.3. Bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống rãnh thoát nước
Hệ thống rãnh thoát nước bao gồm rãnh
dọc, rãnh ngang, rãnh bậc, rãnh đỉnh... Các loại rãnh gồm có rãnh đất (hoặc đá)
tự nhiên, rãnh xây (bằng gạch chỉ, đá hộc hoặc đổ BTXM) có tấm bê tông
đậy nắp rãnh (rãnh kín) và không có tấm đậy (rãnh hở). Các hoạt động bảo dưỡng rãnh
thoát nước bao gồm:
5.3.1. Vét rãnh: Nạo vét bùn
đất, cỏ rác trong lòng rãnh, không để đọng nước trong rãnh làm giảm
cường độ nền, lề đường. Đất, rác được nạo vét phải được vận chuyển đến nơi quy
định, không được để trên mặt
đường hay mặt lề cản trở thoát nước mặt
đường hay trôi ngược trở lại rãnh.
5.3.2. Khơi rãnh: Khi mưa to phải
khơi rãnh, loại bỏ đất, đá, cây cỏ rơi vào trong lòng rãnh gây tắc dòng chảy,
làm cho nước chảy tràn lên lề đường, dọc theo mặt đường hoặc tràn qua đường sẽ
làm xói lề, xói mặt đường, gây sạt lở taluy âm nền đường.
5.3.3. Đào rãnh: Với các đoạn
rãnh đất thường hay bị đất bồi lấp đầy, đọng nước trong lòng rãnh (đặc biệt đối
với các rãnh đỉnh), cần phải đào trả lại kích thước hình học và độ dốc dọc ban
đầu của rãnh để đảm bảo đủ tiết diện thoát nước.
Trình tự thực hiện:
- Cắm cọc xác định vị trí mép rãnh thẳng (trên
đường thẳng) và cong đều (nếu trên đường cong);
- Đào theo phạm vi xác định đến kích thước
và theo độ dốc thiết kế của rãnh;
- Vận chuyển đất đào bỏ đến nơi quy định, không
để trên lòng đường, lề đường, cản trở thoát nước mặt đường.
5.3.4. Sửa chữa rãnh xây bị
vỡ, tấm bê tông
đậy nắp rãnh bị hư hỏng hoặc mất phải sửa chữa và bổ sung đảm bảo như thiết kế
ban đầu.
Kê kích, chèn vữa đảm bảo các tấm bê tông
đậy nắp rãnh không bị “cập kênh”.
Thay thế, bổ sung các tấm bê tông bị
hư hỏng hoặc mất.
5.4. Bảo dưỡng thường
xuyên mặt đường
5.4.1. Theo quan điểm quản lý bảo dưỡng đường bộ, mặt đường được
phân thành 4 loại:
- Mặt đường BTXM;
- Mặt đường nhựa (BTN, đá dăm láng nhựa, đá dăm
thấm nhập nhựa...);
- Mặt đường đá dăm;
- Mặt đường cấp phối và mặt đường đất.
5.4.2. Bảo dưỡng thường xuyên mặt đường BTXM
5.4 2.1. Vệ sinh mặt
đường: Tùy theo mức độ bẩn của mặt đường
để bố trí số lần vệ sinh
trên mặt đường trong tháng, thông thường khoảng từ 4÷8 lần/tháng. Các đoạn đường
trong khu dân cư, đường đô thị có thể tổ chức vệ sinh hàng ngày.
5.4.2.2. Sửa chữa khe
nối tấm mặt đường BTXM: Khe nối tấm mặt đường BTXM có thể bị gãy nứt, bong bật
hay bị các viên đá nhỏ có thể rơi vào các khe co dãn. Trình tự sửa chữa khe nối tấm mặt đường như
sau:
- Loại bỏ vật liệu trám khe cũ đã nứt vỡ bằng phương pháp thích hợp;
- Cậy bỏ các viên đá kẹt trong khe co dãn, dùng chổi hoặc hơi ép làm sạch đất
cát lấp trong khe co dãn, đảm bảo các khe khô và sạch;
- Trám khe bằng hỗn hợp matít nhựa hay bằng một
vật liệu thích hợp ở nhiệt độ nhất định tùy thuộc vào loại vật liệu theo hướng
dẫn của nhà sản xuất. Miết chặt vật liệu trám bằng dụng cụ thích hợp để có cao độ bằng
với bề mặt tấm BTXM.
5.4.2.3. Vật liệu trám khe có
thể là vật liệu
bán sẵn có chứng nhận của nhà sản xuất hay bằng hỗn hợp mastic bao gồm các loại
vật liệu theo tỷ lệ: Nhựa đường loại 60/70 là 50% (TCVN 7493:2005); bột đá 35%;
bột amiăng hoặc bột cao su 15%.
5.4.2.4. Các hư hỏng nhỏ như nứt,
vỡ hay sứt mép hoặc góc tấm BTXM cần phải được sửa chữa càng sớm càng tốt ngay
khi mới được phát hiện.
5.4.2.5. Nếu khe nứt
nhỏ và nhiều, bề rộng khe nứt ≤ 5 mm, dùng nhựa đường đặc loại 60/70 (TCVN
7493:2005) đun nóng hoặc nhựa đường đặc pha dầu hỏa, tỷ lệ dầu/nhựa là
25/75 theo trọng lượng sử dụng ở nhiệt độ 70÷80 °C rót vào
khe nứt, sau đó rải cát vàng, đá mạt vào. Các loại vật liệu mới để sửa chữa khe
nứt có thể được sử dụng
nếu được chấp thuận bởi cơ quan quản
lý.
5.4.2.6. Nếu khe nứt
có bề rộng >
5
mm thì làm sạch, sau đó trám matít nhựa hoặc một loại vật liệu thích hợp được
chấp thuận, tương tự như mục 5.4.2.2.
5.4.2.7. Nếu tấm bê tông bị sứt,
vỡ với diện tích nhỏ thì trám lại các vị trí sứt vỡ bằng hỗn hợp matít nhựa hoặc
hỗn hợp bê tông nhựa nguội hạt mịn, bê tông nhựa cát hay một loại vật liệu thích
hợp khác được chấp thuận.
5.4.3. Bào dưỡng thường
xuyên mặt đường nhựa
5.4.3.1. Vệ sinh mặt đường:
Như mục 5.4.2.1
5.4.3.2. Chống chảy nhựa mặt
đường: Khi mặt đường bị chảy nhựa, phùi nhựa, trình tự thực hiện sửa chữa như
sau:
- Sử dụng đá mạt để té ra mặt đường. Thời điểm
thích hợp nhất để té đá là
vào khoảng thời gian từ
11h
đến 15h vào những ngày nắng nóng. Đá mạt yêu cầu có kích cỡ 0 ÷ 5 mm với hàm lượng
bột đá (hạt có kích cỡ nhỏ hơn 0,075 mm) nhỏ hơn 10%;
- Bố trí người quét vun lượng đá bị bắn ra hai bên
mép đường khi xe chạy, dồn
thành đống để té trở lại mặt đường tiếp tục trong khoảng 7 ngày sau khi sửa chữa.
5.4.3.3. Vá ổ gà, vá
các vết vỡ mép mặt đường: Có thể dùng đá dăm thấm nhập nhựa hay đá dăm láng nhựa
nóng, hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu (đá đen), hỗn hợp BTNN hoặc hỗn hợp BTN nóng
tùy thuộc vào vật liệu mặt đường cũ.
Vá ổ gà, vá các vết vỡ mép mặt
đường bằng hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN: Tùy thuộc vào loại mặt đường
và chiều sâu hư hỏng, vật liệu sử dụng và trình tự thực hiện sửa chữa sẽ khác
nhau.
a) Vá ổ gà, vá các vết vỡ mép mặt đường
có chiều sâu ≤ 8 cm trên mặt đường BTN sử dụng hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc
BTNN theo trình tự sau:
- Dùng máy cắt bê tông cắt cho vuông thành sắc
cạnh và đào sâu tới đáy chỗ hư hỏng;
- Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cắt,
quét, chải sạch bụi đảm bảo chỗ vá sạch, khô;
- Tưới nhựa dính bám (lượng nhựa từ 0,5÷0,8 kg/m2)
lên chỗ vá sửa, lưu ý tưới cả dưới đáy và xung quanh thành chỗ vá. Trường hợp sử dụng
nhựa lỏng (TCVN 8818-1:2011) hay nhũ tương (TCVN 8817-1:2011), chờ nhựa dính bám phân tách
xong;
- Rải hỗn hợp BTNN hay hỗn hợp nguội sử dụng nhựa
pha dầu, nhũ tương hay một loại hỗn hợp nguội được chấp thuận, san phẳng kín chỗ hỏng.
Chiều dày lớp rải phụ thuộc vào chiều sâu hố đào và theo hệ số lèn ép 1,3;
- Đầm lèn phần vật liệu rải bằng thiết bị thích
hợp đạt độ chặt quy định.
b) Vá ổ gà, vá các vết vỡ mép mặt đường chiều sâu ≤
8 cm trên mặt đường đá dăm láng nhựa hoặc thấm nhập nhựa sử dụng hỗn hợp đá trộn
nhựa pha dầu hoặc BTNN, trình tự thực hiện như sau:
- Dùng cuốc chim, xà beng sửa cho vuông
thành sắc cạnh và đào sâu tới đáy vị trí hư hỏng;
- Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cuốc,
vệ sinh đảm bảo hố đào sạch và khô;
- Rải hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN và
san phẳng, chiều dày
san rải phụ thuộc vào chiều sâu hố đào và theo hệ số lèn ép 1,3;
- Rắc đá mạt có kích cỡ 2÷5 mm hoặc cát sạn,
cát vàng phủ đều kín lớp hỗn hợp đá nhựa để chống dính, lượng đá 4÷5 lít/m2;
- Đầm nén hỗn hợp rải bằng thiết bị thích hợp.
c) Vá ổ gà, vá các vết vỡ mép mặt đường với
chiều sâu ổ gà, vết vỡ > 8 cm trên mặt đường đá dăm láng nhựa hoặc thấm nhập nhựa,
trình tự thực hiện như sau:
- Dùng cuốc chim, xà beng cuốc sửa cho vuông
thành sắc cạnh và đào sâu tới đáy vị trí hư hỏng;
- Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi trong
phạm vi chỗ hỏng đảm bảo sạch, khô;
- Rải đá 40/60 hoặc đá 20/40, san phẳng và căn
cứ hệ số lèn ép 1,3 để khi đầm chặt lớp đá dăm thì mặt lớp đá thấp hơn mặt đường
cũ khoảng 3 cm;
- Dùng đầm cóc đầm chặt lớp đá dăm;
- Rải hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN và
san phẳng, chiều dày san rải phụ thuộc vào chiều sâu còn lại của hố và theo hệ
số lèn ép 1,3;
- Rắc đá mạt kích cỡ 2÷5 mm hoặc cát sạn, cát
vàng phủ đều kín lớp hỗn hợp đá
nhựa để chống dính, lượng đá 4÷5 lít/m2;
- Đầm bằng thiết bị thích hợp để đạt độ chặt.
d) Vá ổ gà, vá vết vỡ mặt đường bằng đá
dăm thấm nhập nhựa nóng với trình tự thực hiện như sau:
- Dùng cuốc chim, xà beng đào toàn bộ các vị
trí hư hỏng cho vuông thành sắc cạnh, tạo chiều sâu bằng với chiều sâu của ổ gà
nhưng không nhỏ hơn 2/3 chiều dày kích cỡ đá định sử dụng;
- Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi trong
phạm vi chỗ hỏng đảm bảo sạch,
khô;
- Thực hiện trình tự thi công lớp
đá dăm thấm nhập nhựa nóng trong phần mặt đường đã đào theo TCVN 8809:2011. Thiết
bị đầm được lựa chọn thích hợp với diện tích vá để đảm bảo độ chặt yêu cầu.
5.4.3.4. Sửa chữa mặt
đường nhựa bị rạn chân chim được thực hiện bằng phương pháp láng nhựa nóng hoặc
láng nhũ tương nhựa đường a xít hoặc vật liệu dính kết được chấp thuận. Trình tự
thực hiện theo tiêu chuẩn thi công mặt đường láng nhựa nóng TCVN 8863:2011 hoặc
láng nhũ tương
nhựa
đường a xít TCVN 9505:2012 tương ứng.
5.4.3.5. Sửa chữa các
khe nứt đơn trên mặt đường: Các khe nứt đơn trên mặt đường được sửa chữa sử dụng
hỗn hợp BTNN hay theo phương pháp trám nhựa rải cát.
a) Sửa chữa các khe nứt đơn sử dụng hỗn hợp
BTNN theo trình tự:
- Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm;
- Nạo vét sạch vật liệu rời;
- Tưới nhựa lỏng (TCVN 8818-1:2011), nhựa nhũ
tương (TCVN 8817-1:2011) hoặc nhựa đặc (TCVN 7493:2005) đã đun nóng vào khe nứt;
- Trám vết nứt bằng hỗn hợp BTNN hạt nhỏ.
b) Sửa chữa các khe nứt đơn theo phương
pháp trám nhựa, rải cát theo trình tự:
- Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm;
- Nạo vét sạch vật liệu rời;
- Tưới nhựa nóng vào khe nứt;
- Rắc cát vào khe nứt, thấp hơn mặt đường
cũ 3÷5 mm;
- Tưới nhựa lần thứ hai vào khe nứt;
- Rắc cát vào khe nứt cho đầy và phủ rộng ra 2
bên khe nứt khoảng 5÷10 cm.
5.4.3.6. Xử lý lún
lõm cục bộ trên mặt đường: Các vết lún lõm cục bộ trên mặt đường đá dăm láng nhựa
hay thấm nhập nhựa được sửa chữa tùy thuộc vào chiều sâu của vết lún.
a) Trường hợp chiều sâu lún lõm ≤ 8 cm: Xử
lý tương tự như trường hợp vá ổ gà, vá vỡ mép mặt đường bằng hỗn hợp đá trộn nhựa
pha dầu hoặc BTNN hoặc vá ổ gà bằng đá dăm thấp nhập nhựa nóng;
b) Trường hợp chiều sâu lún lõm > 8
cm: Xử lý bằng đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa 3 lớp dưới hình thức nhựa nóng, lượng
nhựa 4,5 kg/m2. Trình tự thực hiện theo TCVN 8863:2011. Thiết bị đầm
nén được lựa chọn sử dụng thích hợp với diện thi công và đảm bảo độ chặt yêu
cầu.
c) Các vết lún lõm cục bộ trên mặt đường
bê tông nhựa được sửa chữa bằng hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN.
5.4.3.7. Xử lý lún trồi của lớp
mặt bê tông nhựa: Trường hợp mặt đường bê tông nhựa bị hư hỏng dạng lún, trồi
do mất ổn định hỗn hợp: Xử lý tương tự như trường hợp hư hỏng lún lõm cục bộ ở
trên, nhưng chiều sâu xử lý chỉ đến hết phần hư hỏng trong lớp mặt bê tông nhựa.
Cách xử lý:
- Đào bỏ phần mặt đường bị lún, trồi đến hết
chiều sâu lớp mặt hư hỏng;
- Rải và lu lèn hỗn hợp BTN nóng (TCVN 8819:2011) hay
BTNN.
5.4.3.8. Mặt đường nhựa
bị bong tróc được xử lý bằng cách láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nóng theo
TCVN 8863:2011.
5.4.3.9. Mặt đường bị
mài mòn có thể được sửa chữa bằng phương pháp láng nhựa 1 lớp hoặc 2 lớp tùy thuộc
lưu lượng giao thông trên đường theo tiêu chuẩn thi công mặt đường láng nhựa.
Trường hợp đường có lưu lượng xe
dưới 150 xe/ngày đêm, thực hiện láng nhựa nóng 1 lớp. Trường hợp đường có lưu
lượng xe lớn hơn hoặc bằng 150 xe/ngày đêm, thực hiện láng nhựa nóng
2 lớp theo TCVN 8863:2011 hoặc láng 2 lớp bằng nhũ tương nhựa đường axít theo
TCVN 9505:2012.
5.4.3.10. Mặt đường bị sình lún cục bộ
được xử lý theo trình tự như sau:
- Đào bỏ phần mặt, móng và nền đường sình lún đến
hết phạm vi hư hỏng;
- Đắp nền bằng vật liệu chọn lọc, đầm chặt đất
nền đảm bảo K ³ 0,98;
+ Nếu đoạn nền ở khu vực khô ráo và xử
lý vào mùa khô, có thể đắp hoàn trả nền đường bị sình lún bằng loại đất
nền đường cũ, đầm nén đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật. Đắp thành từng lớp, chiều dày ≤ 20 cm, đầm đạt độ chặt K ³ 0,98.
+ Nếu đoạn nền nằm trong khu vực ẩm ướt hoặc xử
lý vào mùa mưa thì vật liệu đắp trả nền đường nên dùng cát, tốt nhất là cát hạt
thô.
Tùy thuộc kết cấu áo đường cũ, lưu lượng và tải trọng xe, điều
kiện thủy nhiệt của nền đường để quyết định kết cấu phần thay thế.
- Lớp móng dưới của mặt đường có thể dùng đá thải
(với hàm lượng đất dính < 6%) chia thành từng lớp dày ≤ 20 cm đầm chặt;
- Hoàn trả lớp móng trên và lớp mặt đường như kết cấu của
mặt đường cũ.
Thi công từng lớp móng và mặt đường theo quy
trình tương ứng với mỗi lớp.
5.4.4. Bảo dưỡng thường
xuyên mặt đường đá dăm.
5.4.4.1. Bù phụ mặt đường được
thực hiện khi vật liệu nhỏ trên bề mặt đường đá dăm bị mất mát. Thực hiện bù phụ
cát sạn mặt đường bằng cách rải vật liệu hạt nhỏ (cát lẫn sỏi sạn nhỏ) vào lòng
đường và tưới ẩm mặt đường.
5.4.4.2. Ổ gà trên mặt
đường đá dăm được vá bằng vật liệu đá dăm với kích cỡ thích hợp tùy
thuộc chiều sâu ổ gà. Trình tự tiến hành:
- Dùng cuốc chim, xà beng cuốc sửa ổ gà vuông
thành sắc cạnh đến hết chiều sâu hư hỏng và không nhỏ hơn 10cm;
- Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi ở phạm
vi chỗ hỏng đảm bảo sạch, khô;
- Rải và lu lèn theo trình tự thi công mặt đường
đá dăm nước TCVN 9504:2012. Thiết bị đầm nén được lựa chọn phù hợp với diện thi
công và đảm bảo độ chặt yêu cầu.
5.4.5. Bảo dưỡng thường
xuyên mặt đường cấp phối và mặt đường đất.
5.4.5.1. Bù phụ mặt đường
được thực hiện theo trình tự như mục 5.4.4.1.
5.4.5.2. Tưới nước chống
bụi được thực hiện để giảm thiểu tối đa mức độ bụi khi xe chạy ở các khu dân cư. Tưới nước
chống bụi được thực hiện vào những ngày hanh khô. Tùy theo điều kiện thời tiết
thực hiện tưới nước tối thiểu 1 lần/ngày.
5.4.5.3. Chống trơn lầy mặt đường
cấp phối và mặt đường đất bị lầy lội được thực hiện theo trình tự sau:
- San gạt bỏ lớp sình lầy và kết hợp khơi thông hệ thống
thoát nước
- Rải cấp phối hoặc gạch vụn, đá thải vào những
vị trí bị sình lầy;
- Lu lèn bằng thiết bị thích hợp.
5.4.5.4. Mặt đường cấp
phối và mặt đường đất bị gồ ghề gợn sóng được xử lý theo trình tự sau:
- Gạt bỏ các vị trí gợn sóng bằng máy san. Nếu gợn
sóng nhiều và liên tục phải xáo xới lại lớp mặt ở vùng bị gợn sóng;
- Dùng máy san gạt trả lại siêu
cao, mui luyện và độ bằng phẳng cho mặt đường;
- Lu lèn sử dụng thiết bị thích hợp và đảm bảo
độ chặt yêu cầu.
5.4.5.5. Vá ổ gà, lún lõm cục
bộ trên mặt đường cấp phối và đường
đất theo trình tự sau:
- Đào vị trí hư hỏng thành hình vuông thành sắc
cạnh với chiều sâu tối thiểu bằng chiều sâu hư hỏng và không nhỏ hơn 10 cm;
- Tưới nước (nếu khu vực ổ gà, lún lõm bị khô
quá);
- Rải cấp phối, san phẳng (hệ số lèn ép 1,3);
- Đầm nén bằng thiết bị thích hợp, cần
thiết phải tưới nước để đảm bảo độ ẩm tốt nhất khi đầm.
5.4.5.6. Xử lý sình lún trên mặt
đường cấp phối và đường đất theo trình tự sau:
- Đào bỏ phần nền mặt đường bị sình lún đến hết
phạm vi hư hỏng;
- Đắp bù bằng vật liệu chọn lọc và đầm chặt, đảm
bảo K ³ 0,95. Có thể sử dụng phần
đất nền đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật hoặc cát, xỉ lò vôi, gạch
vỡ ... chia thành từng lớp dày ≤ 20 cm, đầm lèn chặt K ³ 0,95;
- Rải lớp mặt cấp phối, chiều dày từ 10÷20 cm đầm
lèn chặt K ³ 0,95 đầm bảo
mui luyện mặt đường.
5.5. Bảo dưỡng thường
xuyên kè và tường chắn đất
5.5.1. Các hoạt động BDTX
kè, tường chắn đất bằng đá xếp khan và rọ đá gồm:
- Phát quang không để cây, cỏ mọc lấp;
- Bổ sung thêm đá hộc vào các vị trí bị mất,
thay thế các dây thép bị đứt;
- Khơi thông nước không cho chảy vào khu vực có
kè, tường chắn đất.
5.5.2. Các hoạt động BDTX
kè, tường chắn đất bằng BTXM
và đá xây gồm:
- Gia cố, sửa chữa những hư hỏng của kè, tường chắn đất;
- Trát các khe nứt bằng vữa xi măng cát vàng
mác 100;
- Xây lại các vị trí bị vỡ bằng đá hộc xây vữa
xi măng cát vàng mác 100 hoặc đổ BTXM mác 200;
- Phát quang không để cây, cỏ mọc lấp.
5.6. Bảo dưỡng thường
xuyên đường tràn và đường ngầm
Các hoạt động BDTX đường tràn và đường
ngầm bao gồm:
- Trát lại các chỗ nứt bằng vữa xi măng cát
vàng mác 100, xây lại các vị trí bị vỡ bằng đá hộc xây vữa xi măng cát vàng mác
100 trên mái dốc;
- Thay thế hoặc kê kích lại các tấm BTXM lát mặt
đường cho bằng phẳng;
- Sơn kẻ cột thủy chí và cọc tiêu, biển
báo để dễ quan sát mực nước;
- Sửa chữa thay thế các cọc tiêu, biển báo bị gãy, mất;
- Thông cống, vét dọn sạch đất đá, cành
cây, bùn rác trong lòng cống và thượng hạ lưu ngầm, tràn;
- Bổ sung đá hộc vào phần gia cố chống xói chân
mái dốc đường tràn và đường ngầm;
- Bổ sung đá hộc vào phần mặt đường ngầm, đường
tràn sau mỗi lần nước ngập đối với đường ngầm, đường tràn có mặt đường là đá hộc
xếp khan.
5.7. Bảo dưỡng thường
xuyên đường hầm
Bao gồm các hạng mục: Vỏ hầm, hệ thống
thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng.
5.7.1. Kiểm tra thường xuyên
vỏ hầm bằng đá tự
nhiên để phát hiện vị trí
bị vỡ, bị phong hóa hoặc có nước từ trên ngấm xuống và đánh giá mức độ hư hỏng,
đề xuất giải pháp và lập kế hoạch sửa chữa.
5.7.1.1. Kiểm tra thường xuyên
vỏ hầm bằng bê tông, bê tông cốt thép, đá xây, để phát hiện các vết nứt, đánh dấu vết nứt bằng
“tem” thạch cao hoặc bằng phương pháp thích hợp để theo dõi phát triển hư hỏng.
Nếu có nước từ phía trên ngấm xuống cần nghiên cứu nguyên nhân, kiểm tra hệ thống thoát nước
ở phía trên để sửa chữa ngay nếu bị ách tắc hay hư hỏng, đề xuất biện pháp và lập kế hoạch sửa chữa.
Các hư hỏng nhỏ
của bê tông, đá xây phải sửa chữa lại như ban đầu, đảm bảo mỹ quan.
5.7.1.2. Bảo dưỡng hệ thống
thoát nước trong hầm bao gồm: Rãnh dọc, rãnh đỉnh, rãnh ngầm. Các hoạt động bảo
dưỡng bao gồm:
- Phát cây, dọn cỏ, nạo vét, đất cát lắng đọng
trong lòng rãnh, hố tụ nước;
- Xem xét tình trạng thoát nước của rãnh ngầm,
nếu phát hiện khả năng tiêu thoát nước kém, cần xem xét nguyên nhân và sửa chữa
kịp thời;
- Sửa chữa các bộ phận của hệ thống thoát nước
bằng bê tông, đá xây. Bổ sung, thay thế nắp rãnh dọc bằng tấm bê tông nếu
có mất mát hay hư hỏng;
- Bảo dưỡng, sơn lại các đường ống dẫn nước hoặc
thay thế các đoạn ống dẫn nước nếu bị
han rỉ nặng hoặc không đảm bảo hoạt động tốt.
5.7.1.3. Bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống điện chiếu sáng bao gồm bóng đèn, chao đèn, cột đèn, dây dẫn, tủ điện,
cầu dao, máy phát, trạm biến áp...
- Khi có bóng bị cháy cần phải thay thế ngay, tỷ
lệ bóng sáng luôn luôn phải đảm bảo ³ 90%;
- Các cột đèn, chao đèn nếu bị rỉ phải được
sơn lại. Nếu bị hư hỏng phải
thay thế ngay;
- Các thiết bị điện như máy phát
điện (trạm biến áp), cầu dao,
tủ điện dây dẫn... phải được bảo trì, sửa chữa theo
quy định của ngành điện.
5.7.2. Đối với đường hầm hiện
đại, công tác BDTX tuân thủ quy định riêng của công trình hầm cụ thể.
5.8. Bảo dưỡng thường
xuyên đường xuống bến phà
5.8.1. Công tác BDTX đường
xuống bến phà tương tự như đối với các loại mặt đường tương ứng.
5.8.2. Các hư hỏng tại cuối
bến (lưỡi bến) do xói lở, do lực xung kích của phương tiện cơ giới lên xuống phà phải được sửa chữa càng sớm
càng tốt ngay khi mới phát hiện hư hỏng. Phương pháp sửa chữa phù hợp với kết cấu của bến.
5.9. Bảo dưỡng thường
xuyên đường cứu nạn
Các hoạt động BDTX bao gồm:
- Sơn hoặc dán lại màng phản quang mặt
biển báo hiệu bị
mờ
cho sáng sủa, rõ ràng
giúp
cho lái xe bình tĩnh đưa
xe vào đường cứu nạn dễ dàng khi gặp sự cố;
- Dọn sạch các chướng ngại vật (đất bùn, đá
rơi...) trên mặt đường cứu nạn, đặc biệt lưu ý đoạn tiếp giáp giữa đường chính
với đường cứu nạn;
- Khơi thông rãnh thoát nước;
- Bổ sung đầy đủ cát, đá, sỏi vào
đường cứu nạn;
- Xáo xới lại mặt đường cứu nạn để đảm bảo vật
liệu mặt đường cứu nạn có độ xốp, đủ ma sát theo thiết kế ban đầu.
5.10. Bảo dưỡng thường
xuyên cống thoát nước
Các hoạt động BDTX bao gồm:
5.10.1. Thông cống khi các cống
bị tắc hay trước mùa mưa lũ. Trình tự thực hiện:
- Nạo vét đất, đá lắng đọng trong hố thu nước
thượng lưu, trong lòng cống và hạ lưu
cống để thông thoát nước cho cống;
- Đất, đá được nạo vét được vận
chuyển đến vị trí đổ thích hợp, tránh để
trên mặt, lề đường hay trên thành hố thu nước sẽ bị nước cuốn trôi lại cống khi
trời mưa.
5.10.2. Trám lại các khe nối ống
cống bị bong nứt, các vết nứt tại tường đầu, tường cánh, sân thượng hạ lưu, mái
vòm cống bằng vữa xi măng cát vàng mác 100.
5.10.3. Xây lại các kết cấu
xây hoặc BTXM bị vỡ bằng đá hộc xây vữa xi măng mác 100 hoặc đổ BTXM mác 200
đảm bảo hình dạng và trạng thái như ban đầu.
5.10.4. Thanh thải dòng chảy thượng và hạ
lưu cống theo trình tự:
- Nạo vét đất, cát lắng đọng trong dòng chảy;
- Phát quang cây, cỏ ở hai bên dòng chảy, hai đầu
cống đảm bảo thoát nước tốt;
- Vận chuyển đất, cát nạo vét và cây cỏ đến vị
trí đổ quy định.
5.11. Bảo dưỡng thường
xuyên cầu
Công tác BDTX cầu là các hoạt động nhằm
khắc phục kịp thời những hư hỏng của các bộ phận kết cấu công
trình trực tiếp ảnh hưởng đến an toàn công trình và ATGT.
5.11.1. Mặt cầu và hệ thống
thoát nước trên mặt cầu cần được vệ sinh thường xuyên. Các ống thoát nước bị hư hỏng
phải được thay thế ngay khi được phát hiện.
5.11.2. Sơn hoặc quét vôi lại
lan can cầu tùy thuộc vào loại kết cấu của lan can. Tần suất thực hiện phụ thuộc
kế hoạch được
giao hoặc phù hợp với điều kiện
hợp đồng, có thể là
mỗi năm một lần hoặc 2÷3 năm/1 lần.
5.11.3. Bảo dưỡng thường xuyên
hệ thống điện chiếu sáng trên cầu theo qui định tại 5.7.1.3.
5.11.4. Sửa chữa nhỏ
các hư hỏng của lớp phủ mặt cầu bao gồm: Ổ gà, lún trồi bê tông nhựa, lún vệt bánh
xe, bong bật, bong tróc trong phạm vi hẹp.
5.11.4.1. Vá ổ gà, sửa chữa lún
trồi và lún vệt bánh xe lớp phủ BTN mặt cầu trong phạm vi hẹp được thực hiện
theo trình tự:
- Xác định phạm vi hư hỏng, thông thường rộng
hơn mép hỏng tối thiểu 5 cm;
- Bóc bỏ phần vật liệu hư hỏng đến tận bản mặt
cầu;
- Tưới dính bám bằng vật liệu thích hợp, tỉ lệ tuân
thủ theo thiết kế và tùy thuộc vào kết cấu bản mặt cầu;
- Thực hiện vá ổ gà bằng vật liệu theo thiết kế
và tương tự như vá ổ gà trên mặt đường tùy thuộc loại vật liệu sử dụng.
5.11.4.2. Sửa chữa bong bật,
bong tróc lớp phủ BTN mặt cầu trong phạm vi hẹp theo trình tự:
- Xác định phạm vi hư hỏng, thông thường rộng
hơn mép hỏng tối thiểu 5 cm;
- Tùy thuộc vào mức độ và phạm vi bong bật,
bong tróc, áp dụng giải pháp láng nhựa hay dùng hỗn hợp BTN theo tiêu chuẩn
tương ứng hiện hành.
5.11.5. BDTX mặt cầu bằng
BTXM bao gồm các hoạt động sửa chữa các hư hỏng nhỏ dạng nứt vỡ hay sửa chữa
khe co dãn tương tự như đối với loại mặt đường BTXM theo qui định tại 5.4.2.
5.11.6. BDTX mặt cầu bằng gỗ:
Thay thế các bộ phận bằng gỗ bị mục, gãy, hỏng; bắt xiết bu lông hệ ván mặt cầu
và sửa chữa lại đảm bảo chắc chắn.
5.11.7. BDTX các khe co dãn cầu
theo trình tự:
- Dọn sạch vật cứng rơi vào khe co dãn bằng
phương pháp thích hợp;
- Vệ sinh sạch sẽ các khe co và khe dãn;
- Xiết chặt các bulông liên kết khe co dãn với
dầm, bổ sung các nút đậy (đối với
khe co dãn bằng cao su) và phải xử lý các bản thép bị cong vênh (đối với khe co
dãn bằng thép bản).
5.11.8. Bảo dưỡng thường
xuyên dầm cầu
5.11.8.1. Bảo dưỡng dầm cầu bằng
kết cấu BTCT và BTCT-DUL:
- Làm sạch các vị trí mà bê tông bề mặt của dầm
bị lão hóa hoặc
bị rêu mốc do nước thấm hoặc do môi trường, quét chất chống thấm hoặc vữa xi
măng để bảo vệ;
- Quét vữa xi măng tại các vị trí xuất hiện vết
nứt dăm nhỏ (0,2 mm ≤ D
≤ 0,3 mm). Nếu vết nứt có chiều rộng lớn hơn, xem xét sửa chữa vết nứt bằng
phương pháp và sử dụng vật liệu riêng và phải dán “tem” bằng thạch cao hoặc vữa
xi măng để theo dõi;
- Làm sạch và trát lại như hình dạng ban đầu
các vị trí bê tông bị
hư hỏng và khuyết tật bằng vữa xi măng hoặc sử dụng loại vật liệu phù hợp;
- Những vị trí cốt thép trong bê tông bị hở ra
và bị rỉ thì phải đánh sạch rỉ và trát bằng chiều dày của lớp bảo vệ ban
đầu. Có thể dùng keo
gốc Epoxy có pha với xi măng (tỷ lệ theo nhà sản xuất quy định) hoặc
sử dụng loại vật liệu thích hợp để sửa chữa;
- Dầm cầu bằng kết cấu BTCT-DUL nếu có vết nứt
thì phải dán “tem” bằng thạch cao, hoặc vữa xi măng, hoặc một phương pháp thích
hợp để theo dõi.
5.11.8.2. Dầm, dàn thép và
thép-bê tông liên hợp được bảo dưỡng thường xuyên như sau:
- Thường xuyên làm vệ sinh hai đầu dầm (đặc biệt
là hai dầm biên) thường
bị các tạp chất rơi vào dễ gây rỉ;
- Tại các nút liên kết của dầm, dàn (đặc biệt
là đối với các nút dưới má hạ) phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng gió. Tuyệt đối
không để nước đọng tại
các nút liên kết này;
- Những vị trí bị xước sơn do va quyệt thì phải
sơn lại ngay bằng sơn chống rỉ (2 lớp), sau đó sơn lại 1 lớp sơn phủ
bên ngoài;
- Những vị trí han rỉ cục bộ thì phải làm sạch
rỉ (có thể dùng bàn chải sắt) sau đó sẽ sơn lại như trên;
- Xiết lại các bu lông bị lỏng; thay thế
những bu lông, đinh tán bị hư hỏng bằng bu lông có kích thước tương tự;
- Nếu các tấm bản BTCT kê trên dầm thép bị “cập
kênh” thì phải dùng nêm bằng cao su chèn chặt. Có thể dùng vữa
không co ngót tự chảy hoặc keo gốc Epoxy hay một loại vật liệu thích hợp bơm
vào đáy tấm để sửa chữa. Với mỗi loại vật liệu sử dụng, trình tự thực hiện và
yêu
cầu bảo dưỡng cần
được
tuân
thủ tùy thuộc vào từng loại theo khuyến cáo của nhà cung cấp.
5.11.9. Bảo dưỡng thường
xuyên gối cầu: Vệ sinh mặt gối cầu và bôi mỡ toàn bộ gối cầu đối với gối cầu bằng
thép. Tần suất thực hiện tùy theo kế hoạch được giao hay theo điều kiện hợp đồng, khuyến cáo
thực hiện ít nhất 1 lần/năm.
5.11.10. Bảo dưỡng thường
xuyên mố, trụ cầu bao gồm các hoạt động:
- Vệ sinh bề mặt đỉnh mố, trụ cầu;
- Trát vá các chỗ nứt vỡ, bung mạch vữa xây cục
bộ của mố, trụ cầu và 1/4 nón bằng vữa xi măng mác 100;
- Phát quang cây cỏ phần tường mố, trên 1/4 nón và
20 m trong phạm vi thượng và hạ
lưu cầu.
- Thanh thải dòng chảy dưới cầu, gỡ cây trôi mắc
vào mố, trụ cầu;
- Sửa chữa bậc lên xuống cầu và sơn chống rỉ các thang kiểm
tra cầu.
5.11.11. Bảo dưỡng thường
xuyên đường đầu cầu bao gồm các hoạt động sau:
- Sửa chữa mặt đường đầu cầu tương tự như đối với
mặt đường thông thường;
- Phát quang cây cỏ trên mái taluy đường đầu cầu,
mỗi bên 10 m tính từ đuôi mố cầu
- Nắn chỉnh và bổ sung các biển báo hiệu, MLG,
mốc cao độ, tường hộ lan hai đầu cầu ... bị nghiêng lệch, vỡ, mất;
- Sơn kẻ lại các biển báo bị mờ, 1÷3 năm /1 lần;
- Đắp phụ nền đường đầu cầu bị thiếu
khuyết.
5.11.12. Bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống kè hướng dòng, các kết cấu phòng hộ:
- Trát vá các chỗ nứt vỡ, bung mạnh vữa xây cục
bộ của kè hướng dòng bằng vữa xi măng mác 100;
- Phát quang cây cỏ quanh khu vực
kè hướng dòng, các kết cấu phòng hộ.
Lưu ý: Công tác BDTX cầu treo có quy định
riêng.
5.12. Bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống báo hiệu đường bộ
BDTX hệ thống báo hiệu
đường bộ đảm bảo các thiết
bị báo hiệu luôn sáng sủa, sạch sẽ, các ký hiệu rõ ràng,
không bị mờ bẩn ... đảm bảo
nguyên trạng theo thiết kế ban đầu.
5.12.1. BDTX biển báo hiệu
giao thông đường bộ gồm các hoạt động sau:
- Sơn biển báo (cột và mặt sau của biển), 1÷3
năm /1 lần tùy thuộc vào điều kiện thực tế hoặc điều kiện hợp đồng;
- Sơn hoặc dán lại lớp phản quang (TCVN
7887:2008) trên bề mặt biển báo bị hư hỏng;
- Thay thế, bổ sung biển báo bị gãy, mất;
- Nắn chỉnh, tu sửa các biển báo bị cong, vênh; dựng
lại các biển báo bị nghiêng lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí và
vệ sinh bề mặt bảo đảm sáng sủa, rõ ràng;
- Phát cây, thu dọn các chướng ngại vật không để
che lấp biển báo.
5.12.2. BDTX vạch kẻ đường đảm
bảo vạch sơn kẻ đường phải sáng rõ, không bị cát bụi lấp, sơn kẻ lại các đoạn vạch sơn
mờ hay bong tróc. Tùy theo kế
hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng và tùy thuộc loại sơn, cạo bỏ vạch
sơn cũ và kẻ lại vạch sơn mới trên toàn bộ đường (theo TCVN 8788:2011 hay TCVN
8791:2011). Khuyến cáo với sơn loại thường (TCVN 8786:2011, TCVN 8787:2011),
sơn kẻ lại sơn 2 lần/năm; với sơn nóng phản quang (sơn nhiệt dẻo, TCVN
8791:2011) tối thiểu là 2÷3 năm/1 lần.
5.12.3. BDTX gờ giảm tốc: sửa
chữa các vị trí sứt vỡ các gờ giảm tốc bằng vật liệu thích hợp; sơn kẻ lại các
vệt sơn giảm tốc bị mờ; sơn lại các vạch sơn giảm tốc theo kế hoạch
hay theo điều kiện hợp đồng.
5.12.4. BDTX đinh phản
quang: Vệ sinh bề mặt đinh phản quang; thay thế các đinh phản quang bị mất, hỏng.
5.12.5. BDTX gương cầu lồi:
Sơn kẻ lại cột bị mờ; thay thế các tấm bán cầu bị mờ hay vỡ, mất; phát quang
cây cối bảo đảm tầm nhìn gương.
5.12.6. BDTX đảo giao thông:
Chăm sóc thảm cỏ, cây xanh trên đảo hàng ngày; sửa chữa các tấm biển gắn
mũi tên chỉ đường; sửa chữa các vị trí mép đảo bị hư hỏng do xe va quệt, sơn
hay quét vôi lại thành đảo giao thông và bó vỉa để đảm bảo rõ ràng, sáng sủa.
5.12.7. BDTX tường hộ lan bằng
đá xây:
- Quét vôi tường hộ lan theo kế hoạch hoặc theo
điều kiện hợp đồng, tối thiểu là 1 lần/năm;
- Vá, sửa những vị trí tường hộ lan bị sứt, vỡ
bằng đá hộc xây vữa xi măng cát vàng mác 100 hoặc BTXM mác 200;
- Phát quang không để cây cỏ mọc
che lấp;
5.12.8. Bảo dưỡng hộ lan tôn
sóng:
- Nắn sửa và thay thế các đoạn bị
hư hỏng do xe va quệt;
- Sơn lại các đoạn tôn sóng bị rỉ. Sơn lại
toàn bộ hộ lan lượn sóng theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện
hợp đồng, trừ loại tôn sóng mạ kẽm;
- Vệ sinh sạch sẽ các “mắt phản quang” gắn ở vị
trí cột;
- Thay thế các “mắt phản quang” bị mất, hỏng;
- Xiết lại các bulông bị lỏng hoặc bổ sung bu
lông, ê cu bị mất.
5.12.9. Bảo dưỡng hộ lan bằng dây
cáp:
- Nắn sửa và thay thế các cột hộ lan bằng thép
bị hư hỏng;
- Sơn lại cột hộ lan;
- Căng chỉnh lại các đoạn cáp chùng, xiết lại
hoặc bổ sung các chốt giữ bị hỏng hoặc mất mát.
5.12.10. BDTX dải phân cách mềm:
- Sơn kẻ lại các trụ bê tông và ống thép theo kế hoạch
được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng, khuyến cáo tối thiểu 2 năm/1 lần;
- Thay thế các trụ bê tông bị vỡ, ống thép bị
cong vênh;
- Nắn chỉnh lại các đoạn dải phân cách mềm bị
xô lệch cho ngay ngắn, đúng vị trí, đảm bảo mỹ quan.
5.12.11. BDTX dải phân cách cứng
bằng BTXM:
- Sơn kẻ lại các vạch sơn bị mờ. Sơn lại toàn bộ dải
phân cách cứng theo kế hoạch hoặc theo điều kiện hợp đồng. Khuyến cáo tối thiểu 2 năm/1 lần;
- Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ các “mắt phản
quang” gắn trên đỉnh dải
phân cách.
5.12.12. BDTX cọc trụ dẻo phân
làn, cọc tiêu, cọc H, cột Km, cọc MGPMB, cọc MLG ... nội dung gồm có:
- Nắn sửa các cọc trụ dẻo phân làn, cọc tiêu, cọc
H, cột Km, cọc MGPMB, cọc MLG ... bị nghiêng lệch cho ngay ngắn;
- Bổ sung, thay thế những cọc bị gãy, mất;
- Làm vệ sinh hệ thống cọc trụ dẻo phân làn, cọc
tiêu, cọc H, cột Km, cọc MGPMB, cọc MLG. Sơn hay quét vôi các cọc tiêu, cọc H,
cột Km bị mờ. Sơn hoặc quét vôi lại toàn bộ hệ thống cọc tiêu, cọc H, cột Km, cọc
MGPMB, cọc MLG theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng, khuyến cáo
tối thiểu 1 lần/ năm;
- Phát quang không để cây cỏ che lấp hệ thống cọc
tiêu, cọc H, cột Km, cột MLG.
5.12.13. BDTX màng phản quang
trên các thiết bị báo hiệu đường bộ:
- Làm vệ sinh màn phản quang, đảm
bảo các màng phản quang luôn sáng rõ;
- Thay thế màng phản quang khi bị hư hỏng, bị
bong (TCVN 7887:2008). Thay thế thiết bị báo hiệu đường bộ có phản quang khi cần
thiết.
5.12.14. BDTX tấm chống chói:
- Làm vệ sinh các tấm chống chói đảm bảo sạch sẽ;
- Xiết chặt các tấm chống chói, xiết chặt
lại hay thay thế các ốc vít, bu lông;
- Sơn chống gỉ hệ thống khung đỡ ít nhất 1 lần/1
năm;
- Thay thế tấm chống chói khi bị hư hỏng;
- Thay thế các thanh hệ thống khung đỡ bị hư hỏng.
5.12.15. BDTX cột thủy chí:
- Nắn sửa cột thủy chí thẳng hàng, ngay
ngắn, bổ sung, thay thế những cột bị gãy, mất;
- Làm vệ sinh hệ thống cột thủy chí. Sơn
lại theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng khuyến cáo tối thiểu 1
lần/ năm vào trước mùa mưa lũ.
5.12.16. Quy trình BDTX hệ thống
đèn tín hiệu giao thông được quy định riêng.
5.13. Bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống điện chiếu sáng trên đường và trên cầu
Được bảo dưỡng tuân thủ theo quy định
của ngành điện.
5.14. Bảo dưỡng thường
xuyên hệ thống cây xanh, thảm cỏ
5.14.1. BDTX hàng cây bên đường:
- Xén tỉa cành cây và chặt hạ những cây bị chết,
những cành bị sâu, mục có nguy cơ bị gãy và những cây ảnh hưởng đến ATGT. Thực
hiện vào trước mùa mưa bão hàng năm;
- Quét vôi 2 lần bằng nước vôi trắng quanh gốc cây,
chiều cao quét từ 1,0÷1,5 m tính từ mặt đất trở lên. Tần suất thực hiện
theo kế hoạch được giao hoặc theo điều kiện hợp đồng, khuyến cáo tối
thiểu 1 lần/năm.
5.14.2. Bảo dưỡng hàng cây trồng,
thảm cỏ trên dải
phân cách trung tâm hay dải đất lưu không dành cho đường:
- Tưới nước cho cây, thảm cỏ sử dụng xe tưới nước
chuyên dụng hoặc tưới thủ công. Tùy theo điều kiện thời tiết từng mùa để tưới
cho phù hợp bảo đảm cây, cỏ sống và phát triển tốt;
- Trồng bổ sung những cây, các màng thảm cỏ bị
chết, mất;
- Xén tỉa cành tạo dáng cho cây và xén cỏ đảm bảo mỹ
quan. Không cho phép cành cây và cỏ mọc chờm ra ngoài hàng vỉa bê tông và
chiều cao cây không quá 1,3 m kể từ cao độ mặt vỉa.
6. Kiểm tra, đánh giá và nghiệm
thu bảo dưỡng thường xuyên
6.1. Công tác kiểm tra
đánh giá và nghiệm thu BDTX phụ thuộc vào hình thức quản lý hợp đồng và được
quy định theo từng cấp quản lý của đơn vị thực hiện BDTX đường bộ.
6.1.1. Kiểm tra nghiệm thu
công tác BDTX đối với từng tổ hay từng công nhân cho các hạng mục được giao
theo các điều kiện giao khoán của đơn vị thực hiện BDTX.
6.1.2. Kiểm tra nghiệm thu
công tác BDTX đối với đơn vị thực hiện BDTX được thực hiện hàng tháng vào thời điểm
được quy định trong kế hoạch được giao hay theo các điều kiện hợp đồng được qui định bởi cơ quan trực
tiếp quản lý đường bộ.
6.1.2.1. Thành phần ban nghiệm
thu:
Thành phần ban nghiệm thu phụ thuộc
vào hợp đồng thể hiện mối
quan hệ quản lý giữa cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ và đơn vị thực hiện
BDTX, có thể tham khảo như sau:
- Lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ - Trưởng ban
- Đại diện các phòng chức năng của cơ quan trực
tiếp quản lý đường bộ - Thành viên
- Đại điện các cơ quan mời (nếu có) - Thành viên
- Đại diện đơn vị thực hiện BDTX
đường bộ - Thành viên
6.1.2.2. Các căn cứ để nghiệm
thu bao gồm:
- Kế hoạch, bản giao khoán công tác BDTX đường
bộ hay hợp đồng thực hiện BDTX theo chất lượng thực hiện (hợp đồng PBC) giữa cơ
quan trực tiếp quản lý đường bộ và đơn vị thực hiện BDTX đường bộ;
- Các chứng từ xuất nhập vật tư, nhiên liệu,
các chứng từ thanh toán lương, các chi phí khác. Trong trường hợp hợp đồng thực
hiện BDTX theo chất lượng thực hiện (PBC), không cần các loại chứng từ này.
6.1.2.3. Nội dung nghiệm thu
bao gồm kiểm tra công tác nội nghiệp và kiểm tra hiện trường.
Kiểm tra nội nghiệp là kiểm tra công
tác lưu trữ và cập
nhật số liệu trong hồ sơ, tài liệu quản lý cầu đường, quản lý hành
lang an toàn đường bộ, tình hình thực hiện chế độ báo cáo, công tác đếm xe, thống
kê tai nạn giao thông, công tác tuần đường. Bao gồm:
- Việc quản lý hồ sơ tài liệu cầu đường và tình
hình cập nhật những diễn biến của công trình vào hồ sơ, các sơ đồ và mẫu biểu liên
quan;
- Việc thực hiện chế độ tuần đường, kiểm tra bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ qua sổ sách, nhật ký tuần đường và các báo cáo lưu
trữ;
- Các chứng từ, biên bản kiểm tra đánh giá và
nghiệm thu thực hiện BDTX mà đơn vị thực hiện BDTX tiến
hành với các tổ hay các cá nhân trong đơn vị;
- Tình hình thực hiện các chỉ thị, hướng dẫn của
các cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ
của đơn vi thực hiện BDTX đường bộ.
Nghiệm thu tại hiện trường là quan sát
hiện trường thực hiện, đối chiếu với kế hoạch, bản giao khoán hay hợp đồng để
đánh giá về mặt chất lượng thực hiện và các vấn đề về môi trường.
- Kiểm tra và nghiệm thu 100% chiều dài đường
và 50÷100% số cầu trong phạm vi quản lý của mỗi đơn vị thực hiện quản lý BDTX
đường bộ; với cầu lớn > 300 m, tiến hành kiểm tra từng cầu;
- Kiểm tra và nghiệm thu toàn bộ hệ
thống chiếu sáng, cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường đơn vị được giao quản
lý;
- Kiểm tra và nghiệm thu tổng thể toàn tuyến để đánh giá tổng
quát các mục tiêu đã đặt hàng.
6.1.3. Đánh giá kết quả thực
hiện công tác BDTX đường bộ
Căn cứ kế hoạch, bàn giao khoán hay hợp đồng thực hiện
BDTX đường bộ giữa cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ hay chủ đầu tư với đơn vị
thực hiện BDTX đường bộ, việc đánh giá kết quả thực hiện công tác BDTX đường bộ
được thực hiện bằng việc đối chiếu các mục tiêu giao khoán hay các điều khoản hợp
đồng và tình hình thực
hiện thực tế của đơn vị đối với từng hạng
mục công
việc
theo các mức độ tốt,
khá, trung bình và kém theo qui định tại Bảng 1.
Bảng 1 - Đánh
giá kết quả thực hiện BDTX đường bộ
Mức độ đạt
được
|
Yêu cầu
|
Tốt
|
Đạt các mục tiêu của cơ quan trực tiếp
quản lý đường bộ giao trong bản khoán hay đạt các tiêu chí đánh giá trong hợp
đồng PBC. Thực hiện đầy đủ các công việc đảm bảo cả về chất lượng
và mỹ quan.
|
Khá
|
Đạt các mục tiêu của cơ quan trực tiếp
quản lý đường bộ
giao trong bản khoán hay đạt các tiêu chí đánh giá trong hợp đồng PBC. Các hạng
mục chính, quan trọng đều làm tốt, đảm bảo chất lượng và mỹ quan nhưng
còn một số tồn tại nhỏ làm ảnh hưởng đến giao thông.
|
Trung bình
|
Đạt các mục tiêu của cơ quan trực tiếp
quản lý đường bộ giao trong bản khoán hay đạt các tiêu chí đánh giá trong hợp
đồng PBC. Các công tác chính quan trọng đã làm nhưng chất lượng không cao,
không mỹ quan, còn một số tồn tại có thể dẫn đến tình trạng ách tắc giao thông.
|
Kém
|
Chưa đạt các mục tiêu của cơ quan trực
tiếp quản lý đường bộ trong bản khoán hay không đạt các tiêu chí đánh giá
trong hợp đồng PBC. Các hoạt động đã thực hiện không đạt yêu cầu, còn nhiều tồn
tại hoặc có TNGT xảy ra mà nguyên nhân do tình trạng cầu, đường không tốt gây
nên.
|
7. Đảm bảo ATGT
trong thực hiện bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
7.1. Trong khi thực hiện
BDTX đường bộ, phải tuyệt đối đảm bảo ATGT cho người thi công, cho người sử dụng đường và
các phương tiện giao thông trên đường.
7.2. Các nguyên tắc đảm bảo
ATGT chủ yếu áp dụng khi thực hiện BDTX đường bộ được tuân thủ theo các qui định
hiện hành về bảo đảm giao thông và ATGT khi thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác.
7.2.1. Công nhân làm việc
trên đường phải mặc quần áo bảo hộ lao động có phản quang.
7.2.2. Khi thi công phải có
biển báo công trường, biển hạn chế tốc độ
... đặt cách vị trí thi công từ 50÷150 m tùy thuộc
tốc độ xe chạy trên đường đó.
7.2.3. Bố trí người hướng dẫn
điều hành giao thông phải có đầy đủ cờ, còi, phù hiệu.
7.2.4. Rào chắn khu vực thi
công. Các hoạt động BDTX và các dụng cụ, thiết bị để sửa chữa đường chỉ được
phép đặt và di chuyển trong phạm vi đã rào chắn.
7.2.5. Ban đêm phải có đèn đỏ
báo hiệu. Riêng trên các tuyến đường mật độ xe cộ đông hoặc tốc độ xe chạy cao
phải có đèn báo hiệu kể cả khi thi
công ban ngày.
8. Công tác an
toàn lao động trong thực hiện bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
8.1. Khi vá ổ gà, xử lý
sình lún, quét đường, sơn kẻ đường,... trên mặt đường bộ và xẻn tỉa cây, cỏ trên dải phân
cách phải đảm bảo ATGT như được quy định trong mục 7.
8.2. Khi làm việc trên
taluy cao phải mang dây an toàn. Khi làm việc dưới chân taluy phải lưu ý khả năng đất sụt
lở hoặc đất, đá rơi tự do từ trên taluy xuống.
8.3. Khi đun nhựa đường, cần
lưu ý:
8.3.1. Chỉ được phép sử dụng
các thiết bị nấu nhựa đường chuyên dụng.
8.3.2. Trước khi đổ nhựa đường
vào thiết bị nấu, thùng nấu nhựa phải được kiểm tra để tuyệt đối không còn dính nước và đảm
bảo thao tác được thuận tiện. Tuyệt đối không để nước rơi vào thùng nấu trong
quá trình đun nhựa.
8.3.3. Công nhân phụ trách
thiết bị nấu nhựa đường phải được trang bị dụng cụ an toàn lao động và phải
tuân thủ qui trình theo an toàn tùy thuộc vào từng thiết bị.
8.3.4. Thùng nấu nhựa chỉ được
chứa đầy 75÷80% thể tích thùng để đun nhựa. Nhiệt độ nhựa trong quá trình đun phải được kiểm
soát để không quá 160 °C.
8.3.5. Khi sản xuất nhựa pha
đầu, phải tuân thủ các quy định
của 22TCN 21-84.
8.4. Khi vận chuyển nhựa nóng,
thùng chứa nhựa nóng phải có nắp đậy kín.
8.5. Khi tưới nhựa theo
phương pháp thủ công, phải kiểm tra kỹ gáo, cán gáo, quai thùng ô doa để khi múc nhựa, tưới nhựa được
an toàn. Trường hợp dùng máy phun với vòi cầm tay, nhất thiết phải kiểm tra hoạt động của máy
và vòi phun trước khi tưới.
8.6. Khi tưới nhựa phải đi giật lùi ngược hướng
gió thổi. Công nhân phải được trang bị đầy đủ các trang bị phòng hộ (ủng
cao su, găng tay, khẩu trang ...).
8.7. Các lưu ý về an toàn
trong khi BDTX các hạng mục cầu:
8.7.1. Những người bị bệnh
tim mạch, mắt
kém, tai điếc hoặc suy nhược thần kinh, bệnh thần kinh, uống rượu thì không được
làm việc trên cao.
8.7.2. Khi làm sạch rỉ, sơn, sửa chữa
dầm, dàn, thanh giằng, khung, gối cầu hoặc thay thế một số chi tiết
của cầu nhất thiết phải làm đà giáo kín để đi lại làm việc và che chắn các vật
rơi; đà giáo phải chắc chắn an toàn đủ độ tin cậy trong quá trình khi sử dụng.
8.7.3. Cấm đi giày đế cứng,
guốc, dép không quai hậu làm việc ở hiện trường. Làm việc trên cao phải đi giày bata, cạo rỉ, sơn, sửa chữa cầu phải đeo dây an toàn,
mang khẩu trang, đi găng tay.
8.8. Tuân thủ các điều kiện
an toàn khi sử dụng máy móc, thiết bị
thực hiện BDTX đường và các công trình trên đường tùy thuộc đặc tính của từng
loại thiết bị. Một số quy định chung về an toàn:
8.8.1. Tất cả các loại máy,
thiết bị dùng trong BDTX đường bộ và các công trình trên đường đều phải có lý lịch, bản hướng dẫn bảo quản, sử dụng, sổ giao ca, sổ
theo dõi tình trạng kỹ thuật hàng ngày của máy đảm bảo cho công nhân vận hành
máy được an toàn.
8.8.2. Những bộ phận chuyển
động của máy (trục chuyền, con lăn, bánh đai, bánh răng xích đĩa ma sát, trục nối, khớp nối…) phải có che chắn an toàn.
Các thiết bị an toàn đã
ghi trong lý lịch máy hoặc
mới được bổ sung phải
lắp đủ vào máy và bảo đảm tốt, trường hợp hư hỏng phải sửa ngay.
8.8.3. Khi máy làm việc hoặc
di chuyển trên đường phải được trang bị tín hiệu âm thanh hoặc ánh sáng. Trong phạm
vi hoạt động của máy phải có biển báo
hoặc rào ngăn cách.
8.8.4. Đối những máy vận
hành bằng động cơ điện, cần phải:
- Nối đất bảo vệ các phần kim loại của máy theo
quy định hiện hành;
- Dây dẫn điện từ nguồn tới máy phải có vỏ bọc
cách điện an toàn và được treo trên cột hoặc giá đỡ. Nếu đi dưới đất thì phải lồng
trong ống bảo vệ;
- Có hộp đựng cầu dao và đặt hộp ở vị trí thuận
tiện, nơi khô ráo và có khóa để đảm bảo an toàn. Trường hợp mất điện phải ngắt
cầu dao để đề phòng các động cơ điện khởi động bất ngờ khi có điện trở lại.
8.8.5. Khi máy đang vận
hành cấm lau chùi, tra dầu mỡ và sửa chữa bất cứ một bộ phận nào của máy.
8.8.6. Nơi đặt máy phải có đầy đủ
biện pháp phòng, chống cháy theo qui định hiện hành về phòng cháy chữa cháy. Phạm
vi máy hoạt động phải được chiếu sáng đầy đủ.
8.8.7. Công nhân vận hành
máy phải được học về kỹ thuật an toàn. Khi làm việc phải có đầy đủ trang bị bảo
hộ lao động.
8.9. Đảm bảo an toàn lao động
trong khai thác vật liệu phục vụ BDTX đường bộ tùy thuộc vào loại vật liệu cần
khai thác. Một số yêu cầu chung:
8.9.1. Đơn vị vận chuyển, bảo
quản, sử dụng vật liệu nổ để khai thác
đá phải tuân thủ các quy định hiện hành về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật
liệu nổ.
8.9.2. Khoan lỗ và nổ mìn nhất
thiết phải tiến hành theo thiết kế và hộ chiếu nổ mìn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
8.9.3. Công nhân khoan bắn mìn phải được huấn luyện
và cấp giấy chứng nhận.
Những người tham gia bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ phải được học tập đầy đủ
về quy định an toàn.
8.9.4. Khi xếp dỡ vật liệu bằng thủ công, cần lưu ý
phải bốc vật liệu từ trên xuống dưới và đứng về một phía thành xe ô tô. Lưu ý
không xếp cao hơn thành xe để đề phòng vật liệu rơi, gây tai nạn lao động.
8.10. Phòng hộ cá nhân
trong khi thực hiện BDTX đường bộ và các công trình trên đường cần tuân thủ
theo các quy định hiện hành.
9. Bảo vệ môi trường
trong thực hiện bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
9.1. Trong quá trình BDTX đường bộ cần tuân thủ
nghiêm chỉnh các qui định
hiện hành về bảo vệ môi trường.
9.2. Khi tiến hành các hoạt
động BDTX đường bộ, phải thực hiện tốt các quy tắc trật tự vệ sinh an toàn,
không gây ô nhiễm môi trường nước, không khí ... Các phương tiện vận chuyển vật
liệu phải được che chắn, không để rơi vãi trên đường.
9.3. Tuyệt đối không đun nhựa đường bằng phương
pháp thủ công. Phải dùng thiết bị chuyên dụng để đun nhựa đường với
chất đốt là dầu hoặc năng lượng sạch thân thiện với môi trường.
9.4. Không bố trí đặt thiết bị đun nấu
nhựa đường sát các khu dân cư,
trên mặt cầu, gần khu vực để chất dễ cháy, chất nổ.
9.5. Hạn chế dùng biện
pháp vá ổ gà, láng nhựa mặt đường bằng hình thức nhựa nóng tại các khu dân cư dọc
tuyến. Phải dùng các giải pháp kỹ thuật và vật liệu thay thế khác ít ảnh hưởng đến môi
trường như dùng hỗn hợp nguội hay các giải pháp khác sử dụng nhũ tương nhựa đường.
9.6. Giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của
tiếng ồn, khói xả do xe máy thi công gây ra
trong quá trình BDTX tại các khu dân cư bằng cách bố trí thời gian thi công hợp
lý.
9.7. Khi kết thúc công việc
BDTX phải thu dọn gọn, sạch mặt bằng trong phạm vi thi công.
Phụ lục A
(Quy định)
Trang bị của
nhân viên tuần đường
A.1. Trang bị cho
nhân viên tuần đường bao gồm:
- Phương tiện đi lại là mô tô, xe máy.
- Trang phục và thiết bị theo qui định hiện
hành:
+ Đồng phục: Quần âu màu ghi
xám, áo màu ghi xám; phía trên túi áo bên trái có lô gô “Đơn vị bảo trì đường bộ”
và hàng chữ “Tuần đường” màu xanh tím than;
+ Áo gilê màu xanh có vạch vàng phản
quang;
+ Sổ nhật ký tuần đường;
+ Mũ bảo hiểm có hàng chữ “Tuần đường”;
+ Máy ảnh kỹ thuật số;
+ Dụng cụ làm việc: Một túi bạt đựng
01 mỏ lết, 01 dao phát cây, 01 thước cuộn 5 m, 01 đèn pin, 01 xẻng công
binh.
A.2. Khi làm nhiệm vụ,
người tuần đường phải ăn mặc theo đúng quy định. Thái độ làm việc phải nghiêm
túc, kiên quyết.
A.3. Khi đi làm
nhiệm vụ, người tuần đường phải mang theo các tài liệu, giấy tờ liên quan: Các
mẫu biên bản, các văn bản qui phạm pháp luật cần thiết, các hướng dẫn của cơ
quan quản lý đường bộ để hỗ trợ các
hoạt động theo như yêu cầu.
Phụ lục B
(Qui
định)
Phân loại
phương tiện và biểu mẫu báo cáo đếm xe
B.1. Phân loại phương
tiện
Phương pháp phân loại xe thống nhất dựa
trên số trục xe, không dựa trên tải trọng. Gồm 11 loại sau:
- Xe con/xe Jip;
- Xe tải hạng nhẹ (2 trục 4 bánh);
- Xe tải hạng
nhẹ (2 trục 6 bánh và tải trọng < 3 T);
- Xe tải hạng trung (2 trục 6 bánh);
- Xe tải hạng nặng (3 trục);
- Xe tải hạng nặng
(4 trục trở lên);
- Xe khách nhỏ (4 bánh,
dưới 20 chỗ);
- Xe khách lớn (6 bánh,
trên 20 chỗ);
- Máy kéo / xe công nông;
- Xe máy / xe lam;
- Xe đạp / xe thô sơ khác (xích lô, xe súc vật
kéo, xe kéo tay).
B.2. Biểu mẫu báo
cáo công tác đếm xe
B.2.1. Biểu mẫu đếm
xe được thể hiện trong Bảng B.1 sau đây:
Bảng B.1 - Biểu mẫu đếm theo phân loại phương
tiện
Đường số:
|
Lý trình:
|
Hướng xe chạy từ:
|
Đến:
|
Ngày.... tháng...... năm....
|
Thứ trong tuần:....
|
Thời gian bắt đầu đếm:
|
Thời gian kết thúc đếm:
|
1. Xe con/xeJip:
|
2. Xe tải hạng nhẹ (2 trục 4 bánh):
|
3. Xe tải hạng nhẹ (2 trục 6
bánh và tải trọng < 3 T):
|
4. Xe tải hạng trung (2 trục 6 bánh):
|
5. Xe tải hạng nặng (3 trục):
|
6. Xe tải hạng nặng (4 trục trở lên):
|
7. Xe khách nhỏ (4 bánh, dưới 20 chỗ):
|
8. Xe khách lớn (6 bánh, trên 20 chỗ):
|
9. Máy kéo / xe công nông:
|
10. Xe máy / xe lam:
|
11. Xe đạp / xe thô sơ khác:
|
Người giám
sát
|
Tổ trưởng tổ đếm xe
|
B.2.2. Bảng tổng hợp
báo cáo từng tháng, quý, 6 tháng và cả năm:
Bảng B.2 - Biểu mẫu tổng hợp
kết quả đếm xe:
……………………………………………………….
Đơn vị gửi báo cáo:
………………………………………………………………………………………..
Cơ quan nhận báo cáo: ……………………………………………………………………………………
Bảng B.2 - Biểu
mẫu tổng hợp kết quả đếm xe
Tên đường
|
Tên trạm
(Lý trình)
|
Xe con /Xe
Jip
|
Xe tải hạng
nhẹ
|
Xe tải hạng
trung (2 trục 6 bánh)
|
Xe tải hạng
nặng (3 trục)
|
Xe tải hạng
nặng (4 trục trở lên)
|
Xe khách nhỏ
|
Xe khách lớn
|
Máy kéo/ công nông
|
Xe máy/ Xe
lam
|
Xe đạp/ Xe
thô sơ khác
|
Tổng cộng
xe ôtô
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... . ngày....
tháng ... năm
Đại diện đơn vị
|
Phụ
lục C
(Qui định)
Biểu
mẫu báo cáo tai nạn giao thông đường bộ
Bảng C.1 - Biểu
mẫu báo cáo tai nạn giao thông đường bộ hàng tháng
Báo
cáo tổng hợp tai nạn giao thông đường bộ tháng ____/____
Kính gửi: …………………………………………………………
TT
|
TNGT đường
bộ (vụ)
|
Nguyên nhân
xảy ra (theo kết luận của CA)
|
Thiệt hại
|
Ghi chú
|
Số người
|
Giá trị
(triệu đồng)
|
Tên đường
|
Vị trí, lý
trình
|
Tổng số vụ xảy ra
|
Do đường
|
Do người
|
Do phương
tiện
|
Chết
|
Bị thương
|
Cầu, đường
|
Phương tiện
|
|
QL...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
QL...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TL..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét và kiến nghị đối với các vị
trí hay xảy ra TNGT:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
|
... .
ngày.... tháng ... năm
Đại diện đơn vị
|
Bảng C.2 - Biểu
mẫu báo cáo tai nạn giao thông đường bộ 6 tháng và cả năm
ĐƠN VỊ THỰC
HIỆN BDTX ĐƯỜNG BỘ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-TNGT
|
|
Báo cáo tổng
hợp tai nạn giao thông đường bộ 6 tháng/cả năm………….
Kính gửi:
………………………………………………………
TT
|
Quốc lộ (hoặc
đường địa phương )
|
Số người chết
|
Số người bị
thương
|
Số phương
tiện hư hỏng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
Nhận xét và kiến nghị đối với các vị
trí hay xảy ra TNGT:
…………………………………………………………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………………………….......
…………………………………………………………………………………………………………….......
|
... .
ngày.... tháng ... năm
Đại diện đơn vị
|
Bảng C.3 - Biểu
mẫu báo cáo ngay sau khi TNGT đường bộ nghiêm trọng xảy ra
ĐƠN VỊ THỰC
HIỆN BDTX ĐƯỜNG BỘ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-TNGT
|
|
Báo cáo tai nạn
giao thông đường bộ nghiêm trọng
Kính gửi:
…………………………………………………………….
TT
|
Thời gian
(ngày, giờ)
|
Địa điểm
(lý trình, huyện, tỉnh)
|
Quốc lộ (Tỉnh lộ)
|
Nguyên nhân
xảy ra TNGT theo kết luận của CA
|
Thiệt hại
|
Số người
|
Giá trị thiệt
hại (triệu đồng)
|
Chết
|
Bị thương
|
Cầu, đường
|
Phương tiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhận xét và kiến nghị đối với các vị
trí hay xảy ra TNGT:
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………………...
|
... .
ngày.... tháng ... năm
Đại diện đơn vị
|