ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2014/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 12 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CÁC
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động
của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp trong việc triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND ngày 03/8/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy chế phối hợp trong việc triển
khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 85/2014/QĐ-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định phối
hợp trong việc triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm:
thực hiện đánh giá tác động thủ tục hành chính; tham gia ý kiến, thẩm định đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính; công bố
thủ tục hành chính; công khai thủ tục hành chính; niêm yết thủ tục hành chính;
rà soát, đánh giá đơn giản hóa thủ tục hành chính; kiểm tra; công tác truyền
thông và chế độ báo cáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong
nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với
nhau mà không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ
chức.
b) Thủ tục xử lý vi phạm
hành chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
hoạt động phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi
chung là UBND cấp xã) và tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính.
Điều
3. Hình thức phối hợp trong việc triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính
1. Việc trao đổi văn bản
hành chính giữa các cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính bảo đảm đúng quy trình thủ tục hành chính và tiến độ thời gian quy định,
những nội dung chưa có trong quy trình thì văn bản trao đổi được giải quyết
trong 02 ngày làm việc.
2. Tổ chức các cuộc họp xin
ý kiến chuyên môn, các hội thảo theo các lĩnh vực để kiểm soát thủ tục hành
chính.
3. Tổ chức các hội nghị tập
huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Thành lập các đoàn kiểm
tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Xây dựng kế hoạch về công
tác kiểm soát thủ tục hành chính và nhập cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính.
Điều 4.
Nội dung phối hợp trong việc triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính
1. Tham gia ý kiến, thẩm định
quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, hỗ trợ
nghiệp vụ đánh giá tác động thủ tục hành chính.
2. Công bố, công khai, niêm
yết thủ tục hành chính và chế độ báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính.
3. Rà soát, đánh giá thực hiện
thủ tục hành chính.
4. Hỗ trợ tài liệu và hướng
dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Kiểm tra việc thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
6. Truyền thông, tuyên truyền
về cải cách thủ tục hành chính.
Điều 5.
Nguyên tắc bảo đảm việc phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính
1. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tuân thủ theo quy trình giải quyết công việc, đảm bảo đúng thời gian quy
định, không đùn đẩy trách nhiệm; bố trí cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực
công tác tốt để thực hiện.
2. Bảo đảm sự phối hợp giữa
Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác
kiểm soát thủ tục hành chính được thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách
hành chính.
3. Hoạt động phối hợp được
thực hiện từ khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường
xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 6.
Trách nhiệm chung của các cơ quan phối hợp trong công tác triển khai các hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ của mình các cơ quan, người có thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP; Thông tư số 05/2014/TT-BTP; Thông tư số
07/2014/TT-BTP và các nội dung của Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền thực hiện
tốt công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, giải quyết thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; có
tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực,
rõ ràng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến về thực hiện TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có
thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về thủ
tục hành chính không còn phù hợp.
Điều 7.
Trách nhiệm cụ thể của Sở Tư pháp trong phối hợp công tác triển khai các hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính
1. Tham gia ý kiến, thẩm định,
đánh giá tác động thủ tục hành chính độc lập khi thấy cần thiết đối với thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kiểm soát về hình thức, nội
dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi văn bản góp ý kiến
theo quy định.
3. Nhập dữ liệu thủ tục hành
chính của văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại các
cơ quan, đơn vị.
5. Hàng năm xây dựng kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính; kế hoạch rà soát, đánh giá quy định thủ tục hành
chính và kế hoạch truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
đôn đốc, tổ chức kiểm tra các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo định kỳ hoặc đột xuất.
8. Theo dõi, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng
(theo nội dung tại các biểu mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
05/2014/TT-BTP);
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp báo cáo của tỉnh theo nội dung tại Phụ lục III và tổng hợp về tình
hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo Đề cương báo cáo tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BTP;
9. Đề xuất các biện pháp cần
thiết để chấn chỉnh công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Định kỳ hàng năm, tổ
chức hội nghị tổng kết, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm cụ thể của sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong phối hợp
công tác triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Đối với cơ quan được giao
chủ trì soạn thảo những thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về
thủ tục hành chính phải lấy ý kiến tham gia quy định thủ tục hành chính; tổ chức
đánh giá tác động của từng thủ tục hành chính; hoàn thành hồ sơ gửi Sở Tư pháp
tham gia ý kiến, thẩm định theo quy định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
các sở, ban, ngành có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính theo Quy chế này; thống kê đầy đủ các thủ tục hành chính; dự thảo Quyết định
công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Phạm vi, hình thức và nội
dung Quyết định công bố thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP, Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Điều 3, Điều 7
Thông tư số 05/2014/TT-BTP;
3. Thực hiện công khai, niêm
yết đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính đã được công bố. Cụ thể:
a) Đăng tải trên trang Thông
tin điện tử của tỉnh; trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
b) Niêm yết công khai tại trụ
sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
c) Hình thức niêm yết công
khai thủ tục hành chính được thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp ban
hành (Mẫu số 01, mẫu số 02, mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Thông tư
05/2014/TT-BTP );
d) Các hình thức công khai
thủ tục hành chính khác.
4. Xây dựng kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính của đơn vị gửi Sở Tư pháp trước ngày 30 tháng
01 hàng năm.
5. Các sở, ban, ngành chủ động
thực hiện công tác tuyên truyền về công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm
soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân và các
doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp với cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình để tuyên truyền, giới thiệu những kết quả đạt được trong cải cách thủ tục
hành chính, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công
tác này.
Các cơ quan Báo Lào Cai, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp
với cơ quan có liên quan xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về kiểm
soát thủ tục hành chính bằng các hình thức, nội dung phong phú đa dạng, phù hợp.
Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền về cải cách thủ tục
hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
6. Tham dự và tổ chức tập huấn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn
vị.
7. Thực hiện việc kiểm tra
theo kế hoạch của tỉnh và tự kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính tại các sở, ban, ngành và theo lĩnh vực chuyên môn đối với UBND cấp
huyện, cấp xã.
8. Thực hiện chế độ báo cáo
và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định. Các đơn vị chuyên
môn thuộc sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu
tại Phụ lục III và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
05/2014/TT-BTP;
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phối hợp công tác triển khai
các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Thường xuyên chủ động thực
hiện việc rà soát thủ tục hành chính theo quy định; phối hợp với các sở, ban,
ngành rà soát thủ tục hành chính khi có văn bản đề nghị.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các thủ tục hành chính; bảo đảm đáp ứng yêu cầu công khai, niêm yết thủ tục
hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.
3. Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn quản lý. Đài Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện phối hợp với cơ quan có liên quan xây dựng chuyên
trang, chuyên mục tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính bằng các hình thức,
nội dung phong phú đa dạng, phù hợp.
4. Thực hiện chế độ báo cáo
và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định. Báo cáo theo nội
dung tại Phụ lục III và tổng hợp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính theo Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
05/2014/TT-BTP.
Điều
10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong phối hợp công tác triển khai
các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Thường xuyên chủ động thực
hiện việc rà soát thủ tục hành chính theo quy định; phối hợp với các phòng, ban
chuyên môn cấp huyện rà soát thủ tục hành chính khi có văn bản đề nghị.
2. Thực hiện nghiêm túc các
quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, bảo đảm đáp ứng yêu cầu công khai,
niêm yết thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.
3. Thực hiện tốt công tác
tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn cấp xã bằng các hình
thức, nội dung phong phú đa dạng, phù hợp.
4. Thực hiện chế độ báo cáo
và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định. Báo cáo theo nội
dung tại các biểu mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 05/2014/TT-BTP.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực
hiện tốt Quy chế này. Bảo đảm chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất theo yêu
cầu của cấp trên:
a) Định kỳ 06 tháng và 01
năm, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Sở,
cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Thời gian gửi báo cáo:
Báo cáo sáu tháng: Trước
ngày 20 tháng 5 hằng năm;
Báo cáo năm lần một: Trước
ngày 20 tháng 11 hằng năm;
Báo cáo năm chính thức: Trước
ngày 30 tháng 01 năm sau.
b) Nội dung báo cáo, thời điểm
chốt số liệu báo cáo và các nội dung khác liên quan đến công tác báo cáo thực
hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức hội nghị tổng kết, báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh việc triển khai, thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu, thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán kinh phí hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện và
UBND cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở
Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện của các
sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện các nội dung của Quy chế này
làm cơ sở chấm điểm cải cách thủ tục hành chính, bình xét thi đua khen thưởng
hàng năm.
5. Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.