ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2307/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 13 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 181/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BXD
ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng
và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2013/BXD;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể
thao tại Tờ trình số 09/TTr-SVHTT ngày 12/9/2016,
Báo cáo thẩm định số 45/BCTĐ-STP ngày 26/8/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/10/2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các sở, ban, ngành thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã,
thị trấn; các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CP, Thủ tướng Chính phủ;
- VP CP, Bộ VHTT&DL;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Đoàn Đại biểu QH tại HP;
- Các Ban: TU, HĐND TP;
- VP TU, VP HĐND TP;
- Báo HP, Đài PT&TH HP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các Phòng chuyên viên;
- Công báo HP, Cổng TT ĐT TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2307/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động quảng
cáo ngoài trời và phân công trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong quản
lý nhà nước về quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
2. Các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong quản lý hoạt động
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý đối với các hoạt động quảng cáo ngoài trời
Hoạt động quảng cáo ngoài trời phải
tuân theo các quy định của Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thi hành; các quy định khác của pháp luật có liên quan, phù hợp với quy hoạch,
không gian, cảnh quan, kiến trúc của thành phố Hải Phòng.
Điều 4. Phương tiện
quảng cáo ngoài trời
1. Bảng quảng
cáo, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo, băng rôn, biển hiệu.
2. Phương tiện giao thông.
3. Người chuyển tải sản phẩm quảng
cáo, vật thể quảng cáo.
4. Các phương tiện quảng cáo khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Mái nhà: Là bộ phận bao che và chịu
lực ở trên cùng của ngôi nhà.
2. Tầng trên cùng: Là tầng có mái che
cao nhất của ngôi nhà.
3. Mặt tiền công trình, nhà ở: Là mặt
chính của công trình có lối vào tiếp giáp với lối đi lại của khu vực, gắn với số
nhà và được công nhận tại các giấy tờ có giá trị pháp lý.
4. Mặt tường bên công trình, nhà ở: Là
các mặt tiếp giáp mặt tiền của công trình, nhà ở.
5. Công trình cao
tầng: Là công trình có từ 09 tầng trở lên.
6. Khu vực khuôn viên là ranh giới được
thể hiện tại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.
7. Nội thành: Là khu vực các quận của
thành phố Hải Phòng.
8. Ngoại thành: Là khu vực các huyện
của thành phố Hải Phòng.
Chương II
HOẠT ĐỘNG QUẢNG
CÁO NGOÀI TRỜI
Mục 1. KHU VỰC
KHÔNG QUẢNG CÁO VÀ KHU VỰC HẠN CHẾ QUẢNG CÁO
Điều 6. Khu vực
không quảng cáo
1. Khu vực Quảng trường nhà hát thành
phố được giới hạn bằng các tuyến đường, phố tiếp giáp nhau bao quanh quảng trường gồm: Hoàng Văn Thụ, Đinh Tiên Hoàng, Quang Trung, Trần Hưng Đạo,
Cầu Đất, Nguyễn Đức Cảnh, Trần Phú.
2. Hồ Tam Bạc và khu vực bao quanh hồ.
3. Di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; di tích cách mạng
kháng chiến; khuôn viên nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm và cơ sở tôn giáo.
4. Trụ sở của cơ quan Đảng, Nhà nước
các cấp, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, doanh trại
quân đội, trụ sở công an, cơ quan đại diện nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
5. Khu vực phạm vi hành lang an toàn
đường bộ tại các vị trí giao lộ, vòng xoay; hành lang an toàn đối với cầu, hầm
đường bộ, đường sắt trong thành phố; trong phạm vi hành lang an toàn đường cao
tốc.
6. Đất của đường bộ khu vực ngoài đô
thị.
7. Các tầng là nhà ở thuộc công trình
cao tầng.
8. Khu vực quy định tại khoản 1 đến
khoản 6 Điều này được cổ động trực quan phục vụ những sự kiện chính trị - xã hội,
quảng cáo cho nhà tài trợ trong khuôn khổ hoạt động sự kiện được cấp có thẩm
quyền cho phép.
Điều 7. Khu vực hạn
chế quảng cáo
1. Khu vực dải vườn hoa trung tâm (từ
vườn hoa Kim Đồng đến hết hồ Tam Bạc); các quảng trường, công viên thuộc thành
phố và quận, huyện được quảng cáo cho các sự kiện diễn ra tại khu vực.
2. Tuyến phố Hoàng Diệu (từ đường
Nguyễn Tri Phương đến hết Trung tâm Hội nghị thành phố), các tuyến đường bao
quanh khu vực dải vườn hoa trung tâm được thực hiện quảng cáo của cơ sở trực tiếp
kinh doanh giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thay thế cho biển hiệu.
3. Trên mặt các hồ nước của thành phố
(không bao gồm hồ Tam Bạc và khu vực bao quanh hồ) được quảng cáo cho các hoạt
động trong khuôn khổ sự kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
4. Trên thân các cột đèn chiếu sáng
đô thị được thực hiện băng rôn dọc theo quy định tại Điều 8.
Mục 2. HÌNH THỨC,
PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI PHẢI THỰC HIỆN THÔNG BÁO SẢN PHẨM QUẢNG CÁO
Điều 8. Quảng cáo
trên băng rôn
1. Băng rôn tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị, an sinh xã hội có nội dung quảng cáo và băng rôn quảng cáo cho
chương trình biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, tổ
chức sự kiện.
2. Kích thước băng rôn thực hiện theo
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài
trời QCVN17:2013/BXD ban hành kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày
31/10/2013 của Bộ Xây dựng.
3. Nội dung
tuyên truyền phải dễ hiểu, ngắn gọn, xúc tích. Biểu trưng,
lôgô, nhãn hiệu hàng hóa của đơn vị quảng cáo đối với nội dung tuyên truyền, cổ
động chính trị, chính sách xã hội phải đặt ở phía dưới cùng đối với băng rôn dọc
và phía bên phải đối với băng rôn ngang; diện tích thể hiện của biểu trưng,
lôgô, nhãn hiệu hàng hóa không quá 20% diện tích băng rôn.
a. Chương trình biểu diễn nghệ thuật,
hội chợ, triển lãm được quảng cáo tối đa 50 băng rôn/chương trình; thời gian
treo băng rôn tối đa 10 ngày.
b. Chương trình an sinh xã hội được
quảng cáo tối đa 200 băng rôn/chương trình, số lượng băng rôn được chấp thuận
phù hợp với yêu cầu tuyên truyền và điều kiện thực tế của từng chương trình; thời
gian treo băng rôn tối đa 10 ngày.
c. Chương trình tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ chính trị có nội dung quảng cáo (xã hội hóa),
được thực hiện về số lượng theo tính chất, quy mô của hoạt động, sự kiện; thời
gian treo băng rôn tối đa 15 ngày.
4. Khi thực hiện tuyên truyền, quảng
cáo trên hệ thống giá treo băng rôn, các đơn vị, tổ chức thực hiện quảng cáo thỏa thuận giá với chủ đầu tư lắp đặt hệ thống giá
treo - đỡ băng rôn về các chi phí liên quan đến việc treo, tháo dỡ và quản lý
băng rôn trong thời gian quảng cáo.
Điều 9. Quảng cáo
bằng bảng quảng cáo đứng độc lập.
1. Công trình quảng cáo đứng độc lập
tuân thủ theo quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố đã được phê
duyệt.
2. Việc quảng cáo
tại sân bay, bến cảng theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày
31/10/2013 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp
đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2013/BXD.
3. Tùy thuộc quy mô, địa điểm xây dựng
công trình quảng cáo đứng độc lập phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng; đảm bảo an toàn cho công trình, các công trình lân cận và
các yêu cầu về: Độ cao tĩnh không, đảm bảo về bảo vệ môi trường, độ thông thủy,
phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước, viễn thông),
hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, di tích
lịch sử văn hóa và khoảng cách đến các công trình dễ cháy nổ, độc hại, các công
trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 10. Quảng
cáo tại công trình, nhà ở riêng lẻ
1. Không quảng cáo trên nóc nhà hoặc
che lấp nóc nhà, mái nhà. Việc quảng cáo tại công trình, nhà ở phải phù hợp với
vị trí, quy mô, kích thước bề mặt công trình, hình thể ngôi nhà.
2. Việc lắp đặt bảng quảng cáo đặt tại
các công trình/nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN17:2013/BXD ban hành
kèm theo Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng.
3. Bảng quảng cáo treo, gắn, ốp vào mặt
tường bên công trình, nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Đối với khu vực nội thành: Chiều
cao bảng quảng cáo tối đa 5m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị
trí đặt bảng, số lượng không quá 02 bảng, tổng diện tích
02 bảng tối đa đến 40m2. Mặt tường bên công
trình, nhà ở riêng lẻ tiếp giáp trực tiếp với hè đường giao thông từ ngã 3 của
các đường, phố trở lên: Chiều cao bảng tối đa 2m.
b. Đối với khu vực ngoại thành: Chiều
cao bảng tối đa 5m, chiều dài không vượt quá giới hạn mặt tường tại vị trí đặt
bảng, số lượng không quá 02 bảng.
c. Đối với công trình, nhà ở 4 tầng
trở xuống, chiều cao của bảng quảng cáo ốp vào mặt tường bên không được nhô lên
quá sàn mái 1,5 m. Công trình, nhà ở 5 tầng trở lên toàn bộ diện tích mặt bảng
quảng cáo phải gắn, ốp vào mặt tường bên.
4. Tòa nhà ở cao
tầng trong khu đô thị, nhà chung cư cao tầng được quảng cáo tại tầng dịch vụ.
5. Bảng quảng cáo đặt tại mặt ngoài
tòa nhà cao tầng, công trình, nhà ở phải đảm bảo an toàn chịu lực, phòng chống
cháy nổ, an toàn sinh mạng, thông gió, chiếu sáng. Bảng quảng cáo có diện tích
một mặt trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng
tương tự gắn vào công trình, nhà ở phải có giấy phép xây dựng theo Điều 31 Luật
Quảng cáo.
6. Trong khuôn viên công trình đang
xây dựng được lắp đặt hoặc thể hiện quảng cáo tạm thời vào mặt tường rào bao
quanh công trình, nhưng không được gây ảnh hưởng đến công tác thi công, các hoạt động bình thường của các công trình lân cận và các hoạt
động xung quanh khác.
7. Việc lắp đặt bảng quảng cáo tại
các tòa nhà cao tầng là khách sạn, trung tâm thương mại,
trung tâm tài chính, ngân hàng, trung tâm hoạt động văn hóa đa năng, cao ốc trụ
sở, văn phòng cho thuê, trong khuôn viên trung tâm thương mại, siêu thị, nhà
ga, sân bay, bến cảng, bến tầu, bến xe, bãi đỗ tầu, xe được cơ quan có thẩm quyền
giao đất hoạt động ổn định và trong các khu vực hạn chế xây dựng được thực hiện
theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện
quảng cáo ngoài trời QCVN17:2013/BXD ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng.
8. Bảng quảng cáo sử dụng ánh sáng điện,
đèn điện tử, đèn LED, đèn laze... thực hiện theo quy định.
Điều 11. Quảng
cáo tại nhà chờ xe buýt; trạm trung chuyển xe buýt, trạm rút tiền tự động của
ngân hàng (trạm ATM)
1. Không quảng cáo trên nóc nhà chờ xe buýt; không đặt bảng quảng cáo đứng độc lập trong khu
vực nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt.
2. Được thực hiện quảng cáo trong phạm
vi nhà chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt.
3. Phía ngoài trạm ATM được quảng cáo
tên gọi, tên viết tắt, nhãn hiệu của ngân hàng là chủ sở hữu
máy. Mọi dịch vụ của Ngân hàng chỉ được quảng cáo bên trong
trạm rút tiền tự động, đảm bảo mỹ quan đô thị.
Điều 12. Quảng
cáo trên dải phân cách của đường đô thị
1. Quảng cáo tại dải phân cách của đường
đô thị phải đảm bảo mỹ quan, không ảnh hưởng đến các quy chuẩn về giao thông và
xây dựng; thực hiện thống nhất kích thước bảng quảng cáo trên cùng một tuyến đường.
2. Hình thức: bảng quảng cáo đứng độc
lập.
3. Yêu cầu kỹ
thuật: Theo quy định trong bảng 2 “Yêu cầu kỹ thuật đối với hộp đèn đặt trên dải
phân cách của đường đô thị” tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp
đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời (ban hành kèm theo Thông tư số
19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng) có điều chỉnh trên thực tế từng
tuyến đường đảm bảo phù hợp với địa hình cụ thể của khu vực và cảnh quan đô thị.
Điều 13. Quảng
cáo tại cầu vượt, đường hầm dành cho người đi bộ
1. Vị trí quảng cáo: Treo, gắn hên
lan can, tường tại mặt phía trong của cầu vượt, đường hầm dành cho người đi bộ.
2. Hình thức: Bảng quảng cáo tấm nhỏ.
Đối với hầm dành cho người đi bộ được đặt màn hình chuyên quảng cáo, diện tích
màn hình tối đa không quá 20m2, không được dùng âm thanh.
3. Đối với cầu vượt dành cho người đi
bộ: Chiều cao bảng quảng cáo không vượt quá chiều cao lan can cầu, không ảnh hưởng
đến mỹ quan của cầu và cảnh quan khu vực.
Điều 14. Đoàn
người thực hiện quảng cáo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đoàn
người quảng cáo phải thông báo tới Sở Văn hóa và Thể thao về nội dung, hình thức
sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời
gian và lộ trình thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.
2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân thực hiện đoàn người
quảng cáo, Sở Văn hóa và Thể thao trả lời bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý
và nêu rõ lý do.
3. Đoàn người thực hiện quảng cáo phải
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; tuân thủ các quy định pháp luật
về hoạt động quảng cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. HÌNH THỨC,
PHƯƠNG TIỆN QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI KHÔNG PHẢI THÔNG BÁO SẢN PHẨM QUẢNG CÁO
Điều 15. Quảng
cáo trên phương tiện giao thông, màn hình chuyên quảng cáo.
1. Quảng cáo trên phương tiện giao
thông phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và giao thông.
2. Màn hình
chuyên quảng cáo lắp đặt ngoài trời phải tuân theo quy định của Luật Quảng cáo,
quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của
thành phố Hải Phòng.
Điều 16. Biển hiệu
đặt trên vỉa hè trong đô thị
1. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ
các quy định của Luật Quảng cáo và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp
đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời (ban hành kèm theo Thông tư số
19/2013/TT-BXD ngày 31/10/2013 của Bộ Xây dựng)
2. Biển hiệu có diện tích một mặt
trên 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn
vào công trình xây dựng có sẵn phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều
31 Luật Quảng cáo.
3. Biển hiệu thực hiện dạng chữ gắn
trực tiếp lên tường công trình, nhà ở được thực hiện tổng chiều cao các chữ tối
đa 2m, chiều ngang các chữ không vượt quá giới hạn kết cấu tường có thể gắn chữ;
đảm bảo mỹ quan và phù hợp với kiến trúc công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 17. Sở Văn
hóa và Thể thao
Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan chủ
trì, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hải
Phòng, có các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố, trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Xây dựng trình Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách,
pháp luật về quản lý nhà nước hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành
phố.
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện, tuyên
truyền phổ biến các quy định của pháp luật về quảng cáo; tập huấn về nghiệp vụ
quản lý trong hoạt động quảng cáo.
4. Tiếp nhận, trả lời hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo theo quy định pháp luật.
5. Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố về việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Hải
Phòng.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành, đơn vị có liên quan xác định vị trí lắp đặt, hình
thức, chất liệu, kiểu dáng bảng quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ, dải
phân cách, cầu vượt dành cho người đi bộ, đường hầm dành cho người đi bộ, nhà
chờ xe buýt, trạm trung chuyển xe buýt; bến xe, bãi đỗ xe; tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng cáo trên phương tiện giao thông.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm quy định pháp luật về quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông
tin).
9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Phòng
Văn hóa và Thông tin quận, huyện về công tác quản lý nhà nước hoạt động quảng
cáo tại địa phương.
10. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố gửi về Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố xây dựng quy chế đấu thầu không gian công cộng và tài sản công đưa vào hoạt
động quảng cáo.
12. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 18. Sở Xây
dựng
1. Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị và các nội dung liên quan; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao thực hiện nội dung quy định tại Khoản 6, Điều 17 Quy chế này.
3. Cấp giấy phép
xây dựng công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng công trình
quảng cáo thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các quận, huyện; quản lý, vận
hành các công trình quảng cáo do mình cấp giấy phép xây dựng.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
quận, huyện trong việc chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn quản lý, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng của công trình quảng cáo
trên địa bàn thành phố.
5. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành
phố theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao.
Điều 19. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng
đất tại các huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các quận huyện được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt; phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
quảng cáo trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về đất đai, môi trường của công trình quảng cáo theo thẩm
quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn
hóa và Thể thao.
Điều 20. Sở Giao
thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao thực hiện nội dung quy định tại Khoản 7, Điều 17 Quy
chế này.
3. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm về an toàn giao thông trong hoạt động quảng cáo theo thẩm
quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao
4. Chấp thuận, cấp
giấy phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong hành lang an toàn đường
bộ đang khai thác.
5. Phối hợp với
Sở Văn hóa và Thể thao trong quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quảng
cáo trên phương tiện giao thông.
Điều 21. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân
thành phố chủ trương đầu tư các dự án quảng cáo có sử dụng đất trên địa bàn
thành phố theo quy định của Luật Quảng cáo, Luật Đầu tư và
Luật Đất đai.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao phổ biến quy định của pháp luật về viết, đặt biển hiệu cho các tổ chức khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4. Phối hợp với
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quy chế
đấu thầu không gian công cộng, tài sản công đưa vào hoạt động kinh doanh quảng
cáo.
Điều 22. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo; tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về hoạt động quảng cáo.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí thành phố và các đơn vị cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và Công an thành phố xử lý các số điện thoại quảng cáo rao vặt
treo, đặt, dán, viết, vẽ không đúng nơi quy định gây mất mỹ quan đô thị.
Điều 23. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố.
2. Có ý kiến về nội dung quảng cáo
thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo khi được yêu cầu.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của hoạt động quảng cáo thuộc lĩnh vực quản
lý theo thẩm quyền.
Điều 24. Sở Công
Thương
1. Có ý kiến về nội dung quảng cáo đối
với quảng cáo thương mại, quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo khi được yêu cầu.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý
theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao
Điều 25. Sở Y tế
1. Có ý kiến về nội dung quảng cáo đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho
cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo khi được yêu cầu.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về nội dung biển hiệu, quảng cáo của các cơ sở y tế, phòng khám, nhà thuốc trên
địa bàn thành phố; quản lý nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Quảng cáo và văn bản
hướng dẫn thi hành; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao.
Điều 26. Sở Ngoại
vụ
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao trong hoạt động quảng cáo có yếu tố nước ngoài:
1. Quảng cáo
trong các sự kiện đối ngoại của thành phố, sự kiện do tổ chức quốc tế thực hiện
trên địa bàn thành phố; quảng cáo có nội dung, hình ảnh liên quan an ninh đối
ngoại; quảng cáo về hội nghị, hội thảo quốc tế.
2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về quảng cáo trong lĩnh vực đối ngoại theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý
vi phạm về Sở Văn hóa và Thể thao.
Điều 27. Công an
Thành phố
1. Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao, Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xử
lý các trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động quảng cáo, quản lý hoạt động
quảng cáo theo quy định.
2. Thực hiện kiểm tra, xử lý các trường
hợp có hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, vi phạm
trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng, trật tự đường hè trong thực hiện
các hoạt động quảng cáo.
Điều 28. Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy
Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân,
cơ sở kinh doanh lắp đặt biển hiệu, bảng quảng cáo không đúng quy định về an
toàn phòng cháy, chữa cháy; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hóa và Thể
thao.
Điều 29. Cục Thuế
Hải Phòng
1. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận, huyện nắm thông tin về
hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo trên địa
bàn thành phố.
2. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế trong hoạt động quảng cáo theo thẩm
quyền.
Điều 30. Sở Du lịch
1. Phối hợp xây dựng, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch quảng cáo về du lịch trên địa bàn thành phố.
2. Có ý kiến về nội dung quảng cáo
thuộc lĩnh vực của Sở quản lý cho cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản
phẩm quảng cáo khi được yêu cầu.
Điều 31. Các Sở,
ngành của thành phố
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao trong công tác quản lý hoạt động quảng cáo theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 32. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật
Quảng cáo, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và Quy chế này trên địa
bàn quản lý.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về các hoạt động quảng cáo trên địa
bàn quản lý.
3. Tổ chức, quản lý hoạt động quảng
cáo rao vặt và biển hiệu trên địa bàn quản lý.
4. Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo trên địa bàn thành phố.
5. Chỉ đạo Phòng
Văn hóa và Thông tin thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quảng cáo.
6. Cấp giấy phép
xây dựng công trình quảng cáo theo quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng; quản lý, vận hành các công trình quảng cáo do mình cấp
giấy phép xây dựng.
7. Lập Đề án tổ
chức và quản lý treo băng rôn trên những tuyến phố thuộc địa bàn, ngoài những
tuyến phố thực hiện ở cấp thành phố, phù hợp với quy hoạch quảng cáo ngoài trời
của thành phố; thực hiện khi được thành phố phê duyệt, phân cấp.
8. Chỉ đạo các
phòng, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức việc
kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm về hoạt động quảng cáo. Chủ trì tổ
chức cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng là biển hiệu, bảng quảng cáo vi phạm
trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định
hiện hành. Chỉ đạo hướng dẫn các hộ kinh doanh thực hiện biển hiệu theo quy định
của Luật Quảng cáo khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
9. Căn cứ theo Quy hoạch quảng cáo
ngoài trời trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cần
cho quảng cáo ngoài trời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt theo quy định.
10. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm việc
quản lý quảng cáo trên địa bàn gửi Sở Văn hóa và Thể thao và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 33. Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
trong phạm vi, quyền hạn của mình:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân các quận, huyện về các hoạt động quảng cáo trên địa bàn do mình
quản lý.
2. Tổ chức phổ
biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước và thành phố về
hoạt động quảng cáo, thực hiện Luật Quảng cáo và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thi hành, nội dung của Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Điều 34. Tổ chức
thực hiện
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động quảng cáo nếu vi phạm các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có
liên quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa và Thể thao, các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quảng cáo và Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về
quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn.
3. Trong quá trình
thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định./.