TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61647/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần xây dựng cơ
khí số 5
(Đ/c: TDP
Nhuệ Giang, P. Tây Mỗ, Q.
Nam Từ Liêm, TP Hà Nội - MST: 0100106465)
Trả lời công văn công văn số 95/COMA5-KT ngày
23/6/2017 của Công ty CP CKXD số 5 (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách
thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế
GTGT đầu vào như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế
GTGT bị tổn thất.
…”
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
- Căn cứ Điều Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không
có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá
trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,
hàng hóa, dịch vụ mua vào
từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán
qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
3. ...
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của
bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ; hoàn thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào từ
hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ
hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu
trừ.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh
căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia
tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm,
trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng
tiền mặt (kể cả trong trường hợp
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính
thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
…
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy
quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân
hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do
bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba
theo chỉ định của bên
bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng
dưới hình thức văn bản và bên thứ
ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
…”
- Căn cứ Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của
Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2016) sửa đổi, bổ sung khổ
thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi ủy nhiệm thu, nhờ
thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức
thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư
nhân sang tài khoản bên bán).”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Căn cứ các quy định trên, hồ sơ đơn vị cung cấp và
theo trình bày của đơn vị, trường hợp tháng 11 năm 2015, Công ty mua hàng hóa của
Công ty TNHH Đúc Quang Hải (sau đây gọi là Công ty Quang Hải), theo Biên bản đối
chiếu công nợ đề nghị thanh toán do Công ty Quang Hải gửi cho Công ty thì Công
ty có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ tính đến ngày 31/3/2016 cho Công ty
Quang Hải vào tài khoản của Công ty TNHH cơ khí Đúc Thảo Hiền (sau đây gọi là
Công ty Thảo Hiền). Công ty Quang Hải và Công ty Thảo Hiền đều do 2 thành viên
làm chủ sở hữu và tỷ lệ vốn sở hữu của các thành viên trong hai công ty như
nhau; hai công ty có mã số thuế, số tài khoản ngân hàng, con dấu, có tư cách
pháp nhân riêng. Nếu Công ty Thảo Hiền không được
kế thừa toàn bộ quyền, lợi ích hợp pháp của Công ty Quang Hải theo đúng quy định của pháp luật thì đối với
các khoản nợ mà Công ty còn nợ Công ty Quang Hải đến nay mới thanh toán vào tài
khoản của Công ty Thảo Hiền (hiện nay Công ty Quang Hải đã giải thể, đóng mã số
thuế), việc thanh toán vào tài khoản của Công ty Thảo Hiền không được quy định cụ thể
trong hợp đồng dưới hình thức văn bản thì khoản thanh toán này không được coi
là thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại
Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, do đó, số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa mua nêu trên không được khấu trừ và các khoản chi mua hàng nêu trên không
được xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
Đối với vướng mắc liên quan đến hạch toán kế toán, đề
nghị Công ty liên hệ với Vụ chế độ kế toán và kiểm toán (Bộ Tài chính) để được
giải đáp.”
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|