BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2017/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03
NĂM
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định việc lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài
chính 05 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm quốc gia, kế hoạch
tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia, dự toán ngân sách nhà nước,
phương án phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính –
ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính
phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm theo quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày
21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05
năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các cơ quan, tổ
chức quan hệ không thường xuyên với ngân sách nhà nước không thuộc đối tượng áp
dụng của Thông tư bao gồm: cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ một
lần hay đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách
nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ nhà nước giao; các tổ chức kinh tế và tổ chức tài
chính được nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trần
chi ngân sách
Trần chi ngân sách
cho các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh trong kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại khoản 5
Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm trần chi theo
cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi tiết theo từng lĩnh vực
chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Trần
chi cho chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và trần bổ sung
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
1. Trần chi cho chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm là giới hạn chi ngân sách nhà nước để thực hiện các chương
trình do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các Bộ, cơ quan quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu trong thời gian 03 năm kế hoạch,
chi tiết theo từng năm và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên
và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản
3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trần bổ sung từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương là giới hạn bổ sung ngân sách từ
ngân sách trung ương cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
do cơ quan có thẩm quyền thông báo trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết
theo từng năm; bao gồm trần bổ sung cân đối và trần bổ sung có mục tiêu.
Điều 5. Chi
tiêu cơ sở
Chi tiêu cơ sở là nhu
cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt
động, chế độ, chính sách theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị
định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ; chi tiết theo chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định
tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ, trong đó:
1. Chi đầu tư phát
triển cơ sở là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao
gồm vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết và vốn
vay nước ngoài theo quy định) cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, đang triển khai và sẽ tiếp tục
thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; cụ thể gồm:
a) Vốn thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định đến
hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán;
b) Vốn thu hồi
các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo
quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của
Chính phủ;
c) Vốn đầu
tư cho các dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành và
tiếp tục thực hiện trong năm tiếp theo, bao gồm cả vốn đối ứng cho các chương
trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện, giải ngân vốn nước
ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công -
tư (PPP);
d) Vốn
thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 1: Xác định
chi
đầu tư phát triển cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2018 - 2020 của cơ quan A, biết rằng các thông tin về kế hoạch đầu tư công
trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020 đã giao cho cơ quan này
tại thời điểm xây dựng kế hoạch như sau:
(i) Tiếp tục thực
hiện Dự án I đã bắt đầu từ năm 2016, dự kiến kết thúc năm 2019, với tổng mức
đầu tư được duyệt là 20 tỷ đồng, bố trí đều hàng năm là 5 tỷ đồng/năm;
(ii) Thực hiện Dự án
II, với tổng mức đầu tư 20 tỷ đồng, thời gian thi công 24 tháng bắt đầu từ năm
2017, trong đó vốn kế hoạch năm 2017 đã giao là 8 tỷ đồng;
(iii) Thực hiện Dự án
III từ nguồn vay ưu đãi Ngân hàng Thế giới (WB): bắt đầu từ năm 2017 và kết
thúc vào năm 2020, với tổng vốn vay là 80 tỷ đồng, trong đó dự kiến vốn giải
ngân năm 2017 khoảng 5 tỷ đồng, năm 2018 khoảng 25 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 35
tỷ đồng và năm 2020 khoảng 15 tỷ đồng. Vốn đối ứng trong nước (bằng tiền) để
thực hiện Dự án dự kiến 8 tỷ đồng, bố trí phù hợp với tiến độ giải ngân vốn vay
ưu đãi, trong đó năm 2017 khoảng 500 triệu đồng, năm 2018 khoảng 2,5 tỷ đồng,
năm 2019 khoảng 3,5 tỷ đồng, năm 2020 khoảng 1,5 tỷ đồng;
(iv) Thanh toán nợ
khối lượng đầu tư hoàn thành từ năm 2014 nhưng đến năm 2017 vẫn chưa được bố
trí dự toán để trả nợ (khoảng 15 tỷ đồng); nay theo chủ trương của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, được ưu tiên bố trí vốn kế hoạch năm 2018 để thanh toán dứt
điểm nợ.
Với dữ liệu nêu trên
thì chi đầu tư phát triển cơ sở lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 sẽ là:
Đơn
vị: triệu đồng
Số TT
|
|
Ước thực hiện năm
2017
|
Dự toán năm 2018
|
Dự kiến năm 2019
|
Dự kiến năm 2020
|
|
Chi đầu tư phát
triển cơ sở
|
18.500
|
59.500
|
43.500
|
16.500
|
1
|
Thanh toán nợ XDCB
|
|
15.000
|
|
|
2
|
Dự án I
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
3
|
Dự án II
|
8.000
|
12.000
|
|
|
4
|
Dự án III
|
5.500
|
27.500
|
38.500
|
16.500
|
|
- Vốn vay WB
|
5000
|
25.000
|
35.000
|
15.000
|
|
- Vốn đối ứng trong
nước
|
500
|
2.500
|
3.500
|
1.500
|
2. Chi thường xuyên
cơ sở là tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính
sách đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm trước, đang triển khai và tiếp
tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; được xác định bằng số dự kiến
kinh phí thường xuyên của năm liền trước năm kế hoạch và bù trừ (cộng hoặc trừ)
các yếu tố điều chỉnh chi tiêu thường xuyên cơ sở của năm đó, bao gồm:
a) Biến động (tăng,
giảm) về chi phí tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp và các khoản đóng góp
theo lương của người hưởng lương khi được nâng bậc lương, chuyển ngạch công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật có liên quan, được cấp có thẩm
quyền xác nhận;
b) Biến động (tăng,
giảm) của đối tượng chi theo các chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền
ban hành, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
c) Biến động (giảm)
của các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã kết thúc, hết hiệu lực thi
hành, hay bị buộc phải cắt giảm dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Thực hành tiết
kiệm chi tiêu thường xuyên (giảm) để dành nguồn tăng cho các nhu cầu chi tiêu
mới;
đ) Các khoản điều chỉnh
khác (nếu có).
Ví dụ 2: Xác định chi thường
xuyên cơ sở trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế
hoạch như sau:
(i) Dự toán chi quản
lý hành chính năm 2017 được giao của cơ quan là 6 tỷ đồng, trong đó tổng quỹ
lương (bao gồm lương ngạch bậc, lương cán bộ hợp đồng, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo lương theo mức lương cơ sở 1,21 triệu đồng/tháng) khoảng 2,3 tỷ
đồng, các nhiệm vụ thường xuyên còn lại (mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định;
đoàn ra nước ngoài; đóng góp niên liễm cho các tổ chức quốc tế;...) khoảng 3,7
tỷ đồng;
(ii) Biên chế được
duyệt của cơ quan là 20 người, biên chế thực có mặt đến năm 2017 là 20 người,
số lao động hợp đồng dài hạn là 04 người. Dự kiến, giai đoạn 2017 đến năm 2020,
tổng quỹ lương của cơ quan tăng 3%/năm do nâng lương ngạch, bậc thường xuyên
theo niên hạn;
(iii) Giai đoạn 2016
- 2020, cơ quan phải đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế theo mức cam kết là
80.000 USD/năm (tương đương 1,8 tỷ đồng theo tỷ giá năm 2017), biên độ biến
động tỷ giá hằng năm khoảng +2%/năm;
(iv) Dự án mua sắm
tài sản cố định thực hiện từ năm 2014 và kết thúc trong năm 2017, trong đó giá
trị TSCĐ mua sắm trong năm 2017 là 500 triệu đồng;
(v) Thực hiện chủ
trương khoán xe ô tô công, cơ quan triển khai việc khoán xe ô tô phục vụ chức
danh lãnh đạo từ năm 2018, dự kiến tiết kiệm được 500 triệu đồng và sử dụng để
đáp ứng nhu cầu chi phát sinh;
Với dữ liệu nêu trên
thì chi thường xuyên cơ sở lĩnh vực chi quản lý hành chính của cơ quan A trong
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là:
Đơn
vị: triệu đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Ước thực hiện năm
2017
|
Dự toán năm 2018
|
Dự kiến năm 2019
|
Dự kiến năm 2020
|
1
|
Chi thường xuyên cơ
sở
|
6.000
|
5.089
|
5.180,2
|
5.273,7
|
2
|
Các khoản điều chỉnh chi thường
xuyên cơ sở (a-b)
|
|
-911
|
91,2
|
93,5
|
a
|
Các khoản điều chỉnh tăng
|
|
89
|
91,2
|
93,5
|
|
- Nâng lương ngạch,
bậc thường xuyên theo niên hạn
|
|
53
|
54,5
|
56
|
|
- Tăng kinh phí đóng niên liễm do
biến động tỷ giá
|
|
36
|
36,7
|
37,5
|
b
|
Các khoản điều chỉnh giảm
|
|
1.000
|
|
|
|
- Dự án mua sắm TSCĐ
|
|
500
|
|
|
|
- Kinh phí tiết kiệm do thực hiện
chủ trương khoán xe ô tô
|
|
500
|
|
|
Điều 6. Chi
tiêu mới
Chi tiêu mới là nhu
cầu chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị được xem xét tại thời điểm lập
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm và áp dụng cho cả thời gian 03
năm kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới theo
quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng
lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3
Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ; trong đó:
1. Chi đầu tư phát
triển mới là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho
các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí
(hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân
sách nhà nước, bắt đầu thực hiện (khởi công mới) từ năm dự toán ngân sách hoặc
02 năm tiếp theo, bao gồm:
a) Vốn đầu tư
cho các dự án đã được bố trí vốn bắt đầu thực hiện năm hiện hành, nhưng
không triển khai được, phải lùi sang năm sau và không được chuyển nguồn sang
năm sau theo quy định;
b) Vốn thu hồi
các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Vốn đầu
tư cho các dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả các hoạt động
mở rộng dự án, chương trình; vốn đối ứng cho các chương trình, dự
án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức
đối tác công - tư (PPP);
d) Vốn đầu tư
cho các dự án được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian
chuyển tiếp giữa 02 kế hoạch đầu tư trung hạn, bảo
đảm thủ tục đầu tư theo quy định và dự kiến được bố trí vốn trong kế
hoạch đầu tư trung hạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu
tiên của kế hoạch trung hạn sau;
đ) Nghiên cứu khả thi
cho các dự án sẽ được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau.
Ví dụ 3: Xác định chi đầu tư
phát triển mới trong kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020
của cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế
hoạch như sau:
(i) Trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020, cơ quan A được giao vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước lĩnh vực hoạt động kinh tế để:
- Triển khai Dự án IV
trong thời hạn 03 năm 2018 - 2020, với tổng mức đầu tư được phê duyệt là 100 tỷ
đồng; mức bố trí vốn dự kiến năm 2018 là 30 tỷ đồng, năm 2019 là 45 tỷ đồng,
năm 2020 là 25 tỷ đồng;
- Triển khai Dự án
nghiên cứu khả thi để chuẩn bị cho Dự án V (dự kiến sẽ bố trí và thực hiện
trong kế hoạch đầu tư công 05 năm giai đoạn sau). Dự án nghiên cứu khả thi này
được thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2020, với tổng mức vốn được phê duyệt là
30 tỷ đồng, dự kiến bố trí vốn năm 2018 khoảng 6 tỷ đồng, năm 2019 khoảng 10 tỷ
đồng và năm 2020 khoảng 14 tỷ đồng.
(ii) Ngoài ra, dự án
II dự kiến khởi công năm 2017 với số vốn đã giao là 8 tỷ đồng, nhưng do vướng
mắc trong giải phóng mặt bằng và phải điều chỉnh lại phương án thiết kế theo
yêu cầu của cơ quan chức năng, nên cơ quan đã chủ động báo cáo và được cấp có
thẩm quyền đồng ý cho lùi thời hạn khởi công sang năm 2018, giữ nguyên thời
gian thi công (24 tháng) và tổng mức đầu tư đã phê duyệt (20 tỷ đồng), song
kinh phí năm 2017 đã bố trí cho dự án không được chuyển sang năm sau mà điều chuyển
bổ sung thực hiện dự án khác.
Với dữ liệu như trên,
chi đầu tư phát triển mới lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 sẽ là:
Đơn
vị: triệu đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Dự toán năm 2018
|
Dự kiến năm 2019
|
Dự kiến năm 2020
|
|
Chi đầu tư phát
triển mới
|
44.000
|
67.000
|
39.000
|
1
|
Dự án II
|
8.000
|
12.000
|
|
2
|
Dự án IV
|
30.000
|
45.000
|
25.000
|
3
|
Dự án khả thi chuẩn bị dự án V
|
6.000
|
10.000
|
14.000
|
Ví dụ 4: Vào đầu năm
2018, cơ quan A xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án VI, với tổng
mức vốn đầu tư cho dự án dự kiến 60 tỷ đồng, thời gian thực hiện 03 năm từ
2021-2023; dự án được cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan tài chính thẩm định
nguồn vốn theo quy định và dự kiến sẽ bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn 05 năm 2021 - 2025, trước mắt cần bố trí khoảng 10 tỷ đồng để triển khai dự
án từ năm 2021.
Với dữ liệu như trên,
10 tỷ đồng nhu cầu bố trí triển khai dự án VI vào năm 2021 là số chi đầu tư
phát triển mới của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2019 - 2021.
2. Chi thường xuyên
mới là nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ,
chính sách mới ban hành, bắt đầu thực hiện từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm
tiếp theo; bao gồm:
a) Kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây, nhưng
đến giai đoạn kế hoạch này mới bố trí được nguồn để triển khai;
b) Kinh phí duy trì
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động mới được bổ sung ở năm hiện hành, tiếp tục
thực hiện năm dự toán và các năm tiếp theo;
c) Kinh phí tăng thêm
khi tăng quy mô biên chế của cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; kinh phí duy tu bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để vận
hành các dự án đầu tư mới hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm dự toán;
d) Kinh phí cho các
nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách bắt đầu thực hiện
trong năm dự toán, bao gồm cả kinh phí sự nghiệp đối ứng cho các dự án mới
sử dụng vốn ngoài nước;
đ) Kinh phí thực hiện
cải cách mức tiền lương cơ sở theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ví dụ 5: Xác định chi thường
xuyên mới trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 của
cơ quan A, biết rằng các thông tin liên quan tại thời điểm xây dựng kế hoạch
như sau:
(i) Dự kiến từ năm
2018, cơ quan được giao triển khai nhiệm vụ mới với kinh phí thực hiện là 2 tỷ
đồng/năm và cơ quan Nội vụ đồng cấp đã duyệt bổ sung 02 biên chế cho cơ quan A
để làm việc này; trên cơ sở đó, cơ quan đã tuyển dụng thêm 02 lao động vào làm
việc từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, với hệ số lương khởi điểm là 3,00;
(ii) Thực hiện nhiệm
vụ đối ngoại, năm 2018 cơ quan được giao chủ trì tổ chức hội thảo quốc tế tại
Việt Nam với kinh phí dự kiến 800 triệu đồng; bên cạnh đó, từ năm 2019 đến năm
2020, hằng năm cơ quan có 01 đoàn tham gia hội thảo quốc tế với mức kinh phí
bình quân 450 triệu đồng/năm;
(iii) Theo Nghị quyết
Quốc hội, giai đoạn 2018 - 2020 sẽ thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở cho
người lao động với mức tăng bình quân 7%/năm, thời điểm điều chỉnh là ngày 01
tháng 7 hằng năm;
(iv) Dự án II dự kiến
hoàn thành vào cuối năm 2019 và chính thức đưa vào sử dụng năm 2020, chi phí
vận hành khoảng 600 triệu đồng/năm;
(v) Ngoài ra, cơ quan
có kế hoạch sử dụng 500 triệu đồng dự kiến tiết kiệm được từ việc khoán xe ô tô
năm 2018 cho một số nhu cầu chi khác.
Với dữ liệu như trên,
chi thường xuyên mới lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 được tính như sau:
Đơn
vị: triệu đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Dự toán năm 2018
|
Dự kiến năm 2019
|
Dự kiến năm 2020
|
|
Chi thường xuyên mới
|
3.707
|
3.084
|
3.939
|
1
|
Đoàn ra hội thảo quốc tế
|
|
476
|
487
|
2
|
Tổ chức hội thảo quốc tế tại Việt Nam
|
800
|
|
|
3
|
Thực hiện nhiệm vụ mới
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
4
|
Vận hành Dự án II (sau khi hoàn thành)
|
|
|
600
|
5
|
Kinh phí cho 02 cán bộ tuyển dụng mới (*)
|
280
|
292
|
306
|
6
|
Quỹ lương tăng thêm do điều chỉnh mức tiền lươngcơ sở
|
127
|
316
|
546
|
7
|
Nhu cầu khác từ số tiết kiệm khoán ô tô
|
500
|
|
|
Ghi chú: (*) Bao gồm
kinh
phí tính theo định mức, tiền lương và các khoản đóng góp có tính chất lương,
phụ cấp công vụ và đã bao gồm kinh phí tăng thêm do điều chỉnh lương cơ sở.
Chương
II
LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM
Điều 7. Nội
dung kế hoạch tài chính 05 năm
Nội dung kế hoạch tài
chính 05 năm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:
1. Kế hoạch tài chính
05 năm quốc gia thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8
Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Kế hoạch tài chính
05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là kế hoạch tài
chính 05 năm của địa phương) thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 8 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
a) Nội dung đánh giá
tình hình thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch tài
chính 05 năm của địa phương giai đoạn trước nhằm làm rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, bài học kinh nghiệm
rút ra từ thực tế; tập trung vào các nội dung chủ yếu:
Hệ thống pháp luật và
chính sách về tài chính - ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra;
Xu hướng biến động về
quy mô, cơ cấu thu ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương; hiệu quả công
tác phân bổ nguồn lực và kiểm soát chi ngân sách;
Tình hình cân đối
ngân sách và việc huy động các nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách; thực hiện
các chỉ tiêu về quản lý nợ công và một số hoạt động tài chính - ngân sách nhà
nước khác có liên quan, như: sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, phát
triển thị trường tài chính, cải cách thủ tục hành chính, hội nhập và hợp tác
tài chính quốc tế, thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng, tiết kiệm,
chống lãng phí.
b) Nội dung xác định mục
tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước 05
năm của địa phương giai đoạn sau phải làm rõ:
Nguyên tắc và trọng
tâm ưu tiên trong xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách gắn với mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 05 năm kế hoạch theo các Nghị quyết
Đại hội tỉnh Đảng bộ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chiến lược phát triển ngành, lĩnh
vực đã được cấp có thẩm quyền thông qua trong cùng thời kỳ;
Chi tiết mục tiêu về
thu và cơ cấu thu ngân sách, chi và cơ cấu chi ngân sách, bội chi ngân sách gắn
với khả năng huy động vốn vay cho bù đắp bội chi và mục tiêu quản lý nợ của địa
phương.
c) Nội dung xác định
khung cân đối ngân sách địa phương bao gồm:
Dự báo các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô chủ yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, gồm: tăng trưởng tổng
sản phẩm trên địa bàn (GRDP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tăng trưởng của các
lĩnh vực sản xuất, ngành hàng và giá các sản phẩm, hàng hóa có ảnh hưởng lớn
đến số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
Định hướng thu, chi
và cân đối ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương trong thời gian 05 năm kế
hoạch, trong đó, dự báo nguồn lực về thu ngân sách, khả năng vay bù đắp bội chi
và vay để trả nợ gốc của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, qua đó dự
báo tổng nguồn lực chi ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, đề xuất thứ
tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực chi; dự báo các chỉ tiêu quản lý
nợ bình quân cho cả giai đoạn và tại năm cuối kỳ kế hoạch;
Sở Tài chính chủ trì
tính toán, xác định tổng số thu, chi, bội chi ngân sách nhà nước và ngân sách
địa phương, mức chi trả nợ và chi thường xuyên, tổng mức vay bù đắp bội chi và
vay để trả nợ gốc; phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp xác định
mức chi cho đầu tư phát triển.
Điều 8. Trình
tự lập kế hoạch tài chính 05 năm
Trình tự lập kế hoạch
tài chính 05 năm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể:
1. Đối với kế hoạch
tài chính 05 năm cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với kế hoạch
tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, trong đó:
a) Trước ngày 15
tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan ở địa phương đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước và hoạch định các vấn đề
có tính nguyên tắc cần chú ý trong lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau;
trên cơ sở đó ban hành văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc lập
kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương giai đoạn sau;
b) Trước ngày 30
tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan ở địa phương xác định định hướng và một số chỉ tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 05 năm giai đoạn sau, gửi Sở Tài
chính; trên cơ sở đó, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục thuế địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan ở địa phương tổng hợp,
lập kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Trước ngày 31
tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, căn cứ ý
kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
Sở Tài chính tiếp thu, chỉnh lý kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa
phương, gửi xin ý kiến (lần 1) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung,
hoàn thiện phục vụ việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm địa phương giai đoạn sau;
d) Trước ngày 20
tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Thuế địa phương, các cơ quan có liên quan khác ở địa phương căn cứ vào mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của địa phương giai đoạn sau
và cập nhật diễn biến mới phát sinh trong những tháng đầu năm của năm cuối kế
hoạch tài chính 05 năm giai đoạn trước, tiếp tục hoàn thiện dự thảo kế hoạch
tài chính 05 năm giai đoạn sau của địa phương, gửi xin ý kiến (lần 2) Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo phù hợp với định hướng mục tiêu, nhiệm
vụ của kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn sau;
đ) Căn cứ ý kiến của
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế địa phương và các
cơ quan có liên quan khác ở địa phương hoàn chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn sau của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cùng thời điểm trình dự toán ngân sách
năm đầu thời kỳ kế hoạch 05 năm giai đoạn sau.
Điều 9. Mẫu
biểu lập kế hoạch tài chính 05 năm
1. Đối với kế hoạch
tài chính 05 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu biểu từ số 01 đến số 04 quy
định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đối với kế hoạch
tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo các mẫu
biểu số 01 và 02 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
Chương
III
LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC 03 NĂM
Mục 1. LẬP KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM QUỐC GIA
Điều
10. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
Nội dung kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định khoản 1 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
11. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
quốc gia
1. Quy trình lập kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Thời gian lập kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo quy định
tại các khoản 2, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 18 Nghị định số
45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
12. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia
Mẫu biểu báo cáo kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia thực hiện theo các mẫu
biểu từ số 09 đến số 14 quy định tại Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Mục 2. LẬP KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG
Điều
13. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
Nội dung kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới
đây gọi tắt là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương)
thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 15 Nghị định số
45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
1. Việc đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm
hiện hành phải làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương năm hiện hành đã được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định; đồng thời, kết hợp với kết quả thực hiện ngân sách địa
phương năm trước liền kề, phân tích xu hướng phát triển của hoạt động tài chính
- ngân sách địa phương trong mối tương quan với việc triển khai thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu kế hoạch tài chính 05 năm của địa phương về các khía cạnh: quy
mô và cơ cấu thu ngân sách địa phương; hiệu quả công tác phân bổ nguồn lực và
kiểm soát chi ngân sách địa phương; tình hình cân đối và công tác huy động các
nguồn lực bù đắp bội chi ngân sách địa phương; thực hiện các chỉ tiêu về quản
lý nợ của địa phương.
2. Việc dự báo các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 03 năm kế hoạch tập trung vào
những chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa phương; được thực hiện trên
cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch hoặc mục tiêu định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công giai đoạn 05 năm của địa
phương, kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn.
3. Việc dự báo dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương
thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách
nhà nước, pháp luật có liên quan về thuế, phí, lệ phí và các chính sách,
chế độ thu khác được cấp có thẩm quyền ban hành; trên cơ sở đánh giá khả năng
thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm
hiện hành, dự báo tình hình đầu tư, dự báo kế hoạch kinh tế - xã hội thời gian
03 năm kế hoạch và số kiểm tra về dự toán thu năm kế hoạch được cấp có thẩm
quyền thông báo; được tổng hợp theo từng khoản thu và cơ cấu thu nội địa, thu
từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ và chi tiết theo từng
năm; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Định hướng về điều
chỉnh cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương; phân định và xác
định rõ nguồn thu ngân sách địa phương và nguồn thu ngân sách cấp tỉnh theo
phân cấp;
b) Các yếu tố tác
động đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương, bao gồm: Kế hoạch,
định hướng hoặc dự báo về tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời
gian 03 năm kế hoạch; dự kiến thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước do trung ương ban hành tác động
tăng/giảm số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; việc thực hiện các giải pháp
quản lý thu thuế và tăng cường thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ thuế.
4. Việc lập dự toán
chi ngân sách địa phương được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế
độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; được tổng hợp chi tiết theo cơ
cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác
và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
chi tiết theo từng lĩnh vực chi trên cơ sở quy định của Luật ngân sách nhà nước; kèm theo các đánh
giá, thuyết minh về:
a) Những định hướng
lớn về bố trí chi ngân sách địa phương; nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách
địa phương cho từng ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng sắp xếp thứ tự ưu
tiên về chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian
05 năm, 03 năm và hằng năm, đồng thời đảm bảo phát triển ngân sách an toàn, bền
vững;
b) Các yếu tố tác
động đến chi ngân sách địa phương, gồm: sự thay đổi về kế hoạch, định hướng
hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương trong thời gian 03 năm kế hoạch;
sự thay đổi về cơ chế, chính sách chi ngân sách do trung ương và địa phương ban
hành, kéo theo sự thay đổi về đối tượng chi ngân sách; sự thay đổi do cải cách
quy trình kiểm soát chi ngân sách;
c) Dự kiến khả năng
bố trí ngân sách (trần chi ngân sách) cho từng ngành, lĩnh vực trong thời gian
03 năm kế hoạch và ưu tiên bố trí ngân sách cho từng lĩnh vực, chương trình, dự
án, nhiệm vụ chi lớn trong phạm vi trần chi ngân sách đã xác định.
5. Việc lập dự toán
chi ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch được tổng hợp theo cơ
cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, các khoản chi khác
và chi tiết theo từng năm, trong đó chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
được chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; chi bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới; kèm theo các đánh giá, thuyết minh về:
a) Dự kiến trần chi
ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị dự toán cấp I có quan hệ thường xuyên với
ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo cơ cấu chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân theo từng lĩnh vực chi;
b) Dự kiến trần bổ
sung cân đối, trần bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp
huyện trong thời gian 03 năm, chi tiết theo từng năm và từng thành phố, quận,
huyện, thị xã thuộc tỉnh.
6. Việc lập dự toán
số bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương và phương án vay, trả nợ của ngân
sách địa phương thực hiện trên cơ sở: các cân đối lớn về ngân sách trong kế
hoạch tài chính 05 năm của địa phương, dự báo cân đối thu, chi ngân sách địa
phương theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; kế hoạch đầu tư công
trung hạn nguồn ngân sách địa phương năm dự toán và 02 năm tiếp theo; dư nợ vốn
vay của địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm hiện hành; khả năng tối đa được
phép vay thêm để bù đắp bội chi và trả nợ gốc của ngân sách địa phương từng
năm, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương vào thời điểm cuối từng năm và cả
thời gian 03 năm kế hoạch không vượt mức quy định tại khoản
6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 4
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các đánh giá,
thuyết minh về:
a) Dự kiến nhu cầu
chi trả nợ đến hạn của ngân sách địa phương (bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi, phí và
chi phí khác có liên quan) phát sinh năm dự toán và 02 năm tiếp theo; đồng
thời, dự kiến các nguồn để chi trả nợ từng năm trong thời gian 03 năm kế hoạch
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Tổng mức vay của
ngân sách địa phương để bù đắp bội chi và trả nợ gốc trong thời gian 03 năm kế
hoạch, làm rõ tình hình thực hiện huy động các nguồn vốn (vay từ nguồn phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa
phương vay lại theo đúng cam kết giải ngân, vay từ các nguồn trong nước khác)
năm trước và khả năng huy động năm sau; phân tích tác động của các nguồn vay nợ
đối với số dư nợ của địa phương, làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và
bên ngoài, như: quy mô nợ, điều kiện và năng lực trả nợ, biến
động tỷ giá, lãi suất. Trong đó:
Đối với chi trả nợ
gốc, các địa phương chủ động bố trí từ các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ để trả nợ đầy đủ các khoản nợ gốc đến hạn, đặc biệt là các khoản vay
nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại; trường hợp hạn mức dư nợ
vượt mức cho phép quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, các nghị định của
Chính phủ về một số cơ chế tài chính đặc thù đối với một số địa phương,
các địa phương phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân
cấp, giảm kế hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo
đảm mức dư nợ không vượt quá giới hạn dư nợ của địa phương theo quy định;
Trường hợp các khoản
vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại hoặc các khoản vay
khác có điều kiện ràng buộc về mục tiêu sử dụng, địa phương phải chủ động phối
hợp với các bộ, cơ quan trung ương hoặc các đơn vị có liên quan hoàn thiện các
thủ tục ký kết các thỏa thuận vay để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân
vốn vay, dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay
nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp. Trường hợp địa phương có kế
hoạch vay để trả nợ gốc (địa phương không có bội chi hoặc số vay lớn hơn số bội
chi), nhưng thực tế khoản vay mới có ràng buộc về mục tiêu sử dụng, thì địa
phương phải có kế hoạch giảm chi đầu tư phát triển tương ứng và/hoặc sử dụng
các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ để trả nợ gốc đến hạn và dùng nguồn vay mới để bù vào cho chi đầu tư phát
triển;
Trường hợp tổng hợp
kế hoạch giải ngân nguồn vốn vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay
lại theo các thỏa thuận vay đã ký làm cho số dư nợ của ngân sách địa phương cao
hơn giới hạn theo quy định, thì địa phương phải có kế hoạch bố trí tang chi trả
nợ gốc các khoản nợ khác để đảm bảo giải ngân vốn nước ngoài theo các thỏa thuận
đã ký, đồng thời đảm bảo mức bội chi của ngân sách địa phương, tổng mức vay của
ngân sách địa phương và dư nợ của ngân sách địa phương trong giới hạn theo quy
định.
7. Việc dự báo rủi ro
tác động đến khung cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho cả 03 năm kế
hoạch và từng năm, chi tiết theo từng yếu tố rủi ro khách quan và chủ quan (nếu
có), trên cơ sở đó đánh giá tác động của các rủi ro này đến khả năng thu, chi,
bội chi và nợ đọng của ngân sách địa phương, cụ thể:
a) Những thay đổi giả
định về dự báo chỉ tiêu kinh tế vĩ mô hay các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi
ngân sách có ảnh hưởng như thế nào đến số thu, chi và các nhiệm vụ chi, số bội
chi, mức dư nợ của ngân sách địa phương;
b) Những thay đổi về
cơ chế, chính sách hoặc cam kết so với dự kiến kế hoạch ban đầu có ảnh hưởng
đến số thu, chi ngân sách và làm phát sinh nghĩa vụ nợ dự phòng của địa phương;
dự báo thời điểm, thời lượng và lượng hóa ảnh hưởng của các tác động đó;
c) Rủi ro từ các khoản
nợ của ngân sách cấp tỉnh (kể cả lĩnh vực xây dựng cơ bản) và tác động đến cân
đối ngân sách cấp tỉnh trong thời gian 03 năm kế hoạch.
8. Đề xuất các giải
pháp tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa
phương, bao gồm: các giải pháp về phấn đấu tăng thu ngân sách, tăng cường quản
lý chi ngân sách và giải pháp đảm bảo cân đối ngân sách địa phương trong trường
hợp rủi ro xảy ra.
Điều
14. Quy trình và thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Trước ngày 31
tháng 3 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cập nhật, bổ sung số liệu và
báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã
lập năm trước:
a) Căn cứ kết quả
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương của năm liền trước
năm đầu kế hoạch 03 năm đã lập năm trước, dự toán năm hiện hành, các mục tiêu
và nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương đã đề ra cho
02 năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên
quan ở địa phương tiến hành cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà
nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;
b) Trên cơ sở cập
nhật, bổ sung số liệu về thu ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác
trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm
trước, thực hiện điều chỉnh đối với cân đối chi và phân bổ cơ cấu chi lớn của
ngân sách địa phương cho phù hợp, làm cơ sở lập kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước trong thời gian 03 năm kế hoạch mới;
c) Nội dung báo cáo
cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã
lập năm trước gồm:
Cập nhật số liệu, bổ
sung đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương
năm liền trước, dự kiến ban đầu về khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của địa phương năm hiện hành và dự báo cho 02 năm tới; so sánh với các mục
tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương đã lập năm trước, kèm theo
thuyết minh chi tiết cho những thay đổi có ảnh hưởng lớn đến ngân sách địa
phương (nếu có);
Cập nhật số liệu, bổ
sung đánh giá về tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa
phương năm liền trước; đánh giá ban đầu về khả năng thực hiện ngân sách nhà
nước, ngân sách địa phương năm hiện hành trên các lĩnh vực: thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn và thu cân đối ngân sách địa phương, bổ sung cân đối và bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, chi cân đối
ngân sách địa phương, bội chi hoặc bội thu ngân sách địa phương, tỷ lệ nợ và
các chỉ số quản lý nợ của ngân sách địa phương;
Dự kiến bổ sung, điều
chỉnh (nếu có) về thu, chi ngân sách địa phương cho 02 năm tiếp theo, kèm theo
thuyết minh chi tiết các yếu tố tác động làm thay đổi số dự kiến thu ngân, chi
ngân sách địa phương và những thay đổi trong định hướng, ưu tiên bố trí ngân
sách theo từng lĩnh vực, chương trình, dự án, nhiệm vụ chi lớn so với kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước;
Dự kiến bổ sung, điều
chỉnh (nếu có) về cân đối ngân sách địa phương, những thay đổi trong dư nợ, cơ
cấu nợ, nguồn trả nợ; dự kiến những rủi ro mới phát sinh (nếu có).
2. Trước ngày 20
tháng 7 hằng năm; căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm; trên cơ sở báo cáo cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính – ngân
sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước quy định tại khoản 1 Điều 5; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan có liên quan ở địa phương lập kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương, trình Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư .
3. Căn cứ nhiệm vụ
thu, chi ngân sách nhà nước và số bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương năm dự toán (năm đầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm mới) đã được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở thông
báo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về các mức trần chi bổ sung từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương và ý kiến góp ý của 02 Bộ đối với nội
dung của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tiếp theo; Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính tiếp thu, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để
tham khảo khi thảo luận, xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân
bổ ngân sách địa phương hằng năm.
Điều
15. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Mẫu biểu báo cáo kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của địa phương thực hiện theo các mẫu
biểu từ số 07 đến số 11 quy định tại Nghị định số 31/2017/NĐ-CP của Chính phủ và các mẫu
biểu từ số 01 đến số 12 phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 3. LẬP KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ Ở CẤP TỈNH
Điều
16. Nội dung kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan
trung ương và các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
Nội dung kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cơ
quan, đơn vị ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của
Chính phủ, trong đó:
1. Việc đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước của cơ quan, đơn vị năm hiện hành, tập trung làm rõ:
Khả năng, mức độ hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao;
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó;
Rà soát lại các khoản
chi tiêu cơ sở, loại bỏ các khoản chỉ phát sinh một lần, điều chỉnh các khoản
chi cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được quyết định nhưng kết quả thực
tế không đạt mức mong muốn sang các chương trình, dự án, nhiệm vụ có ưu tiên
cao hơn; từ đó xác định mức chi cơ sở năm dự toán và 02 năm tiếp theo của cơ
quan, đơn vị mình;
Đối với các cơ quan
quản lý ngành, cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia và cơ quan chủ chương
trình mục tiêu, bên cạnh việc đánh giá những mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân
sách phần do cơ quan mình trực tiếp quản lý, thực hiện, còn có đánh giá về khả
năng thực hiện những các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu được phân công quản lý.
2. Dự kiến các mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát sinh của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế
hoạch và đề xuất nhu cầu chi ngân sách để thực hiện:
a) Các mục tiêu,
nhiệm vụ chủ yếu dự kiến phát sinh của cơ quan đơn vị phải bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực đã đề
ra trong giai đoạn 05 năm; cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để triển khai thực
hiện, chi tiết thành các hoạt động cụ thể;
b) Nhu cầu chi ngân
sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát sinh là chi tiêu mới của
cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch, đảm bảo tuân thủ đúng quy định
của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách
và chế độ chi ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; chi tiết theo lĩnh vực
chi và cơ cấu đầu tư phát triển, chi thường xuyên.
3. Tổng hợp nhu cầu
chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị:
a) Căn cứ trần chi
ngân sách được cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư thông báo; mức chi
cơ sở và đề xuất chi mới đã xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này; cơ
quan, đơn vị xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và
nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình năm dự toán và 02 năm tiếp
theo, chi tiết theo lĩnh vực chi, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới theo quy định
tại Điều 17 Thông tư này; trên cơ sở đó tổng hợp nhu cầu chi
ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch;
b) Quá trình tổng hợp
nhu cầu chi ngân sách, các cơ quan, đơn vị phải chủ động sắp xếp, rà soát các
nhiệm vụ chi để nhu cầu chi nằm trong phạm vi trần chi ngân sách được thông
báo, đảm bảo chi tiêu cơ sở chặt chẽ, hiệu quả và dành nguồn kinh phí thỏa đáng
cho chi tiêu mới:
Trường hợp nhu cầu
chi của các cơ quan, đơn vị lớn hơn trần chi ngân sách được thông báo, cơ quan
tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với từng cơ quan, đơn vị xử lý
theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số
45/2017/NĐ-CP của Chính phủ trước khi tổng hợp, trình kế hoạch tài
chính – ngân sách nhà nước 03 năm ra cấp có thẩm quyền. Cơ quan, đơn vị có nhu
cầu chi vượt trần được thông báo cần phân tích rõ nguyên nhân tăng nhu cầu chi,
đồng thời chủ động đề xuất các giải pháp về nguồn tài chính để thực hiện được
các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, như: rà soát, sắp xếp nhu cầu chi theo thứ tự
ưu tiên; cắt giảm kinh phí các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đang
thực hiện nhưng kém hiệu quả để điều chỉnh, hoặc thay thế bằng các nhiệm vụ,
hoạt động, chế độ, chính sách mới có hiệu quả hơn; kiến nghị hoặc ban hành mới
các cơ chế, chính sách nhằm huy động thêm nguồn lực tài chính ngoài ngân sách;
Trường hợp nhu cầu
chi của các cơ quan, đơn vị được đảm bảo từ nguồn thu phí được để lại và nguồn
thu sự nghiệp, thu dịch vụ khác theo chế độ quy định, thì số dự kiến thu phải
được chi tiết từng năm, cùng với các đánh giá, thuyết minh có liên quan.
c) Báo cáo nhu cầu
chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị phải kèm theo thuyết minh, giải
trình về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc;
ưu tiên bố trí ngân sách và nguồn lực tài chính khác cho chương trình, dự án,
nhiệm vụ chủ yếu; dự báo các rủi ro phát sinh trong tổ chức thực hiện kế hoạch,
bao gồm cả số nợ đọng và nợ dự phòng; các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị.
Điều
17. Xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của cơ quan, đơn
vị trong thời gian 03 năm kế hoạch.
1. Xác định nhu cầu
chi đầu tư phát triển:
Nhu cầu chi đầu tư
phát triển của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi đầu tư phát triển cơ
sở và chi đầu tư phát triển mới trong năm đó, được chi tiết theo từng năm và
theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản
3 Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài
liệu thuyết minh, giải trình về tiến độ thực hiện hoặc kế hoạch thực hiện của
các dự án có liên quan.
Ví dụ 6: kết hợp các
giả thuyết đã nêu trong ví dụ 1 tại khoản 1 Điều 5 và ví dụ 3 tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi đầu tư
phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế của cơ quan A trong kế hoạch tài chính –
ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau:
Đơn
vị: triệu đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Ước thực
hiện năm 2017
|
Dự toán năm 2018
|
Dự kiến năm 2019
|
Dự kiến năm 2020
|
|
Tổng nhu cầu chi
|
10.500
|
91.500
|
110.500
|
55.500
|
1
|
Chi đầu tư phát
triển cơ sở
|
10.500
|
47.500
|
43.500
|
16.500
|
|
- Thanh toán nợ XDCB
|
|
15.000
|
|
|
|
- Dự án I
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
|
- Dự án III
|
5.500
|
27.500
|
38.500
|
16.500
|
|
+ Vốn vay WB
|
5.000
|
25.000
|
35.000
|
15.000
|
|
+ Vốn đối ứng trong
nước
|
500
|
2.500
|
3.500
|
1.500
|
2
|
Chi đầu tư phát
triển mới
|
|
44.000
|
67.000
|
39.000
|
|
- Dự án II
|
|
8.000
|
12.000
|
|
|
- Dự án IV
|
|
30.000
|
45.000
|
25.000
|
|
- Dự án khả
thi chuẩn bị dự án V
|
|
6.000
|
10.000
|
14.000
|
2. Xác định nhu cầu
chi thường xuyên:
Nhu cầu chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi thường xuyên cơ sở và chi
thường xuyên mới trong năm đó, được chi tiết theo theo từng năm và theo từng
lĩnh vực chi ngân sách nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 3
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ; kèm theo các tài liệu giải
trình có liên quan.
Ví dụ 7: kết hợp các
giả thuyết đã nêu trong ví dụ 2 khoản 2 Điều 5 và ví dụ 5 khoản 2 Điều 6 Thông tư này, nhu cầu chi thường xuyên
lĩnh vực quản lý hành chính của cơ quan A trong kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm 2018 – 2020 được xác định như sau:
Đơn
vị: triệu đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Ước thực
hiện năm 2017
|
Dự toán năm
2018
|
Dự kiến năm
2019
|
Dự kiến năm
2020
|
|
TỔNG NHU CẦU CHI
|
6.000
|
8.796
|
8.264,2
|
9.212,7
|
1
|
Chi thường xuyên cơ
sở
|
6.000
|
5.089
|
5.180,2
|
5.273,7
|
|
Các khoản điều chỉnh
chi thường xuyên cơ sở (a-b)
|
|
-911
|
91,2
|
93,5
|
|
a) Các khoản điều chỉnh
tăng
|
|
89
|
91,2
|
93,5
|
|
- Nâng lương ngạch,
bậc thường xuyên theo niên hạn
|
|
53
|
54,5
|
56
|
|
- Tăng kinh phí
đóng niên liễm do biến động tỷ giá
|
|
36
|
36,7
|
37,5
|
|
b) Các khoản điều chỉnh
giảm
|
|
1.000
|
|
|
|
- Dự án mua sắm
TSCĐ
|
|
500
|
|
|
|
- Kinh phí tiết
kiệm từ việc khoán xe ô tô
|
|
500
|
|
|
II
|
Chi thường xuyên
mới
|
|
3.707
|
3.084
|
3.939
|
1
|
Đoàn ra hội thảo
quốc tế
|
|
|
476
|
487
|
2
|
Tổ chức hội thảo
quốc tế
|
|
800
|
|
|
3
|
Thực hiện nhiệm vụ
mới
|
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
4
|
Vận hành Dự án II
(sau khi hoàn thành)
|
|
|
|
600
|
5
|
Kinh phí cho 02 cán
bộ tuyển dụng mới
|
|
280
|
292
|
306
|
6
|
Quỹ lương tăng thêm
do điều chỉnh tiền lương cơ sở
|
|
127
|
316
|
546
|
7
|
Nhu cầu khác từ
nguồn tiết kiệm khoán xe ô tô
|
|
500
|
|
|
Điều
18. Quy trình, thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của
các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
1. Trước ngày 31
tháng 3 hằng năm, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo
cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập
năm trước:
a) Căn cứ vào kết quả
thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03
năm đã lập năm trước, dự toán ngân sách nhà nước được giao năm hiện hành, các mục
tiêu và nhiệm vụ đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, cơ quan, đơn vị thực hiện cập
nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước, gửi cơ quan Tài chính và cơ quan Kế
hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các trần chi ngân sách nhà nước
cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;
b) Việc cập nhật, bổ
sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm đã lập năm trước nhằm phát hiện và kịp thời có điều chỉnh về nguồn
thu, nhiệm vụ chi của cơ quan, đơn vị để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác
chuyên môn, nghiệp vụ và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính – ngân sách
nhà nước 03 năm mới;
c) Nội dung báo cáo
cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã
lập năm trước của cơ quan, đơn vị gồm:
Xác định lại các nội
dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của năm hiện hành, chi tiết theo chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, đảm
bảo khớp đúng với dự toán được cấp thẩm quyền giao; trên cơ sở đó, xác định lại
các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của 02 năm tiếp theo, chi tiết theo
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà
nước;
Trên cơ sở cập nhật,
bổ sung số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác
của cơ quan, đơn vị trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập
năm trước, đề xuất điều chỉnh nhu cầu chi ngân sách cho 02 năm tiếp theo (nếu
có), chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh
vực chi ngân sách nhà nước, kèm theo thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm
thay đổi nhu cầu chi ngân sách so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm đã lập năm trước;
Ví dụ
8: Dự
toán chi đầu tư phát triển lĩnh vực hoạt động kinh tế năm 2018 được cấp có thẩm
quyền giao cho cơ quan A là 60,5 tỷ đồng, giảm 16 tỷ đồng so với đề xuất của
đơn vị, trong đó vốn bố trí triển khai cho dự án IV là 20 tỷ đồng và không bố
trí vốn cho dự án khả thi chuẩn bị dự án V vì chưa phải cấp thiết. Đồng thời,
trần chi đầu tư phát triển cơ quan tài chính thông báo cho cơ quan A năm 2019
là 100 tỷ đồng, năm 2020 là 55,5 tỷ đồng.
Giả định rằng dữ kiện
cơ bản (tổng mức vốn được duyệt, thời gian thực hiện) của các dự án là không
thay đổi; khả năng giải ngân vốn của các dự án sử dụng nguồn vốn trong nước năm
2018 đạt 100% kế hoạch giao, riêng dự án sử dụng vốn vay WB có khả năng giải
ngân vượt kế hoạch giao khoảng 2 tỷ đồng. Khi đó, kế hoạch tài chính – ngân
sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 cơ quan A sẽ được cập nhật, bổ sung như sau:
Đơn
vị: triệu đồng
SỐ TT
|
NỘI DUNG
|
DỰ TOÁN NĂM
2018
|
DỰ KIẾN NĂM
2019
|
DỰ KIẾN NĂM
2020
|
|
DỰ TOÁN GIAO
|
KHẢ NĂNG
THỰC HIỆN
|
CHÊNH LỆCH
TH-DT
|
TRẦN CHI
ĐƯỢC THÔNG BÁO
|
KẾ HOẠCH LẬP
NĂM TRƯỚC
|
ĐỀ XUẤT ĐIỀU
CHỈNH
|
TRẦN CHI
ĐƯỢC THÔNG BÁO
|
KẾ HOẠCH LẬP
NĂM TRƯỚC
|
ĐỀ XUẤT ĐIỀU
CHỈNH
|
|
|
|
Tổng nhu cầu
|
60.500
|
62.700
|
2.200
|
100.000
|
110.500
|
104.300
|
55.500
|
55.500
|
55.500
|
|
I
|
Chi ĐT cơ sở
|
60.500
|
62.700
|
2.200
|
|
100.500
|
98.300
|
|
41.500
|
41.500
|
|
1
|
Dự án I
|
5.000
|
5.000
|
|
|
5.000
|
5.000
|
|
|
|
|
2
|
Dự án III
|
27.500
|
29.700
|
2.200
|
|
38.500
|
36.300
|
|
16.500
|
16.500
|
|
|
- Vốn vay WB
|
25.000
|
27.000
|
2.000
|
|
35.000
|
33.000
|
|
15.000
|
15.000
|
|
|
- Vốn đối ứng
|
2.500
|
2.700
|
200
|
|
3.500
|
3.300
|
|
1.500
|
1.500
|
|
3
|
Dự án II
|
8.000
|
8.000
|
|
|
12.000
|
12.000
|
|
|
|
|
4
|
Dự án IV
|
20.000
|
20.000
|
|
|
45.000
|
45.000
|
|
25.000
|
25.000
|
|
II
|
Chi ĐT mới
|
|
|
|
|
10.000
|
6.000
|
|
14.000
|
14.000
|
|
1
|
Dự án khả thi chuẩn
bị DA V
|
|
|
|
|
10.000
|
6.000
|
|
14.000
|
14.000
|
|
2. Trước ngày 20
tháng 7 hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và cơ quan trung ương quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu về lập kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm; trần chi ngân sách cho đầu tư phát triển và nhiệm vụ
thường xuyên do Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo; các cơ quan, đơn
vị lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của mình, gửi cơ quan Tài
chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp để tổng hợp, lập kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm trình cấp có thẩm quyền tham khảo khi thảo luận,
xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách hằng năm.
Điều
19. Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của các bộ,
cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh
Mẫu biểu báo cáo kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn vị thực hiện theo
các mẫu biểu từ số 13 đến số 22 phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc lập kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính
phủ và gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
của các bộ, cơ quan, đơn vị và địa phương.
2. Dự báo các xu
hướng và triển vọng kinh tế, tài chính vĩ mô, và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
quan trọng trong thời gian 03 năm 2018 - 2020 được quy định trong Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu
tư về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 -
2020.
Điều
21. Hướng dẫn thực hiện tại địa phương
Căn cứ quy định
tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức hướng dẫn việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách
nhà nước 03 năm của địa phương mình, phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2017 và áp dụng từ năm ngân sách 2017.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương, địa phương
phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
DỰ
BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 03 NĂM …
(Dùng cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7 hằng
năm)
STT
|
NỘI DUNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
NĂM HIỆN
HÀNH (N - 1)
|
NĂM DỰ TOÁN
(N)
|
NĂM N+1
|
NĂM N+2
|
KẾ HOẠCH
|
ƯỚC THỰC HIỆN
|
1
|
Tổng sản phẩm trong
nước (GRDP) theo giá hiện hành
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng
GRDP
|
%
|
|
|
|
|
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
|
|
|
|
|
-
|
Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
|
|
|
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
|
|
|
|
|
4
|
Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI)
|
%
|
|
|
|
|
|
5
|
Vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ so với GRDP
|
%
|
|
|
|
|
|
6
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
|
|
|
|
|
7
|
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
|
Triệu USD
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
|
|
|
|
|
8
|
Dân số
|
Triệu người
|
|
|
|
|
|
9
|
Thu nhập bình quân
đầu người
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
10
|
Mức giảm tỷ lệ hộ
nghèo
|
%
|
|
|
|
|
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
|
|
|
|
|
12
|
Giáo dục, đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số giáo viên
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
- Số học sinh
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh dân tộc
nội trú
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh bán trú
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Đối tượng được hưởng
chính sách miễn, giảm học phí theo quy định
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
- Số trường đại học,
cao đẳng, dạy nghề công lập do địa phương quản lý
|
Trường
|
|
|
|
|
|
13
|
Y tế:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cơ sở khám chữa bệnh
|
Cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
- Số giường bệnh
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường bệnh cấp tỉnh
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường bệnh cấp
huyện
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường phòng khám
khu vực
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
+ Giường y tế xã
phường
|
Giường
|
|
|
|
|
|
|
- Số đối tượng mua
BHYT
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Trẻ em dưới 6 tuổi
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Đối tượng bảo trợ
xã hội
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Người thuộc hộ
nghèo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Kinh phí mua thẻ
khám chữa bệnh người nghèo, người dân tộc thiểu số, người sống vùng
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Người hiến bộ phận
cơ thể
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Học sinh, sinh
viên
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Đối tượng cựu chiến
binh, người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, người tham gia
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào,
thanh niên xung phong
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Người thuộc hộ
gia đình cận nghèo
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
+ Người thuộc hộ
gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng …
năm ……
TM/ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|