ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 14 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA VÀ MỨC ĐẤT
XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ văn bản số 170/HĐND-KTNS
ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất; diện tích tối thiểu
được phép tách thửa và mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Điện Biên và Quy định chi tiết một
số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất; diện tích tối thiểu được phép
tách thửa và mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa
trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày
28/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định hạn
mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp
thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng và quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT, CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT;
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA VÀ MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG
ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định hạn mức giao đất ở tại
đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn,
ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng; diện tích tối thiểu được phép tách thửa; hạn mức đất, chế độ quản
lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa
trên địa bàn tỉnh.
2. Áp dụng cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ
về đất khi Nhà nước thu hồi đất; bố trí đất tái định cư; thu tiền sử dụng đất; các
chính sách tài chính có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất; thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; thực hiện thẩm quyền quyết định
giao đất quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013.
2. Các cơ quan Nhà nước có liên quan tới quản
lý, sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đất khu dân cư nông thôn là đất chủ yếu để
xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng, đất nông nghiệp gắn liền với
nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa
giới hành chính các xã.
Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định
theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu
dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của
thửa đất có nhà ở ngoài cùng của thôn, làng, bản hoặc các điểm dân cư tương tự
hiện có.
2. Đất đô thị bao gồm các loại đất nằm trong phạm
vi địa giới hành chính các phường, thị trấn.
3. Hạn mức giao đất ở là mức tối đa về diện tích
đất ở được Nhà nước giao mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở.
4. Hạn mức công nhận đất ở là mức tối đa về diện
tích đất ở được công nhận đối với các thửa đất của hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng mà trong giấy tờ về quyền sử dụng đất chưa xác định rõ ranh giới, diện
tích đất ở hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau
đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
5. Hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống
được xác định là trong hộ gia đình đó có từ 2 cặp vợ chồng trở lên (kể cả trường
hợp cặp vợ chồng bị khuyết một người) cùng chung sống, đủ điều kiện tách hộ
nhưng chưa tách hộ và đang sử dụng trên cùng một (01) thửa đất ở.
6. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho
thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
7. Phần mộ là nơi mai táng thi hài,
hài cốt của một người đã chết.
8. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ
thi hài hoặc hài cốt của một người sau khi chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
9. Hung táng là hình thức mai táng thi
hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
10. An táng là hình thức mai táng thi
hài của một người vĩnh viễn trong đất (mai táng một lần).
11. Cát táng hoặc cải táng là hình thức
thực hiện mai táng xương cốt của người đã chết từ mộ hung táng sang địa điểm mới.
Điều 4.
Những đảm bảo cho người sử dụng đất được giao theo hạn mức giao đất, hạn mức
công nhận đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất theo hạn mức trước đây được tiếp tục sử dụng
theo mục đích sử dụng đất, diện tích đất và thời hạn sử dụng đất đã được giao
theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức giao
đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất
có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng
được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật đất
đai.
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không xem xét
giải quyết khiếu nại việc đòi thêm đất mà Nhà nước đã giao hoặc đã công nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo hạn mức giao đất trước
đây quy định tại các văn bản sau:
a) Quyết định số 78/QĐ-UB-TM ngày 26/4/1993 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu (cũ) về việc cấp đất và thu lệ phí đất xây dựng tại
thị xã Điện Biên Phủ.
b) Quyết định số 254/QĐ-UB-ĐC ngày 17/3/1996 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (cũ) về việc ban hành bản quy định về chế độ sử dụng
các loại đất và thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử
dụng đất.
c) Quyết định số 560/1998/QĐ-UB ngày 22/8/1998 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (cũ) ban hành quy định tạm thời về kê khai đăng
ký nhà ở, đất ở, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại
đô thị tỉnh Lai Châu.
d) Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định về hạn mức giao
đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất
có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng
áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
đ) Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 28/12/2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất
ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có
vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng và quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại
đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4. Việc giải quyết các trường hợp khiếu nại,
tranh chấp về đất đai liên quan đến hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, hạn mức
giao đất trước đây phải căn cứ vào hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử
dụng đất và pháp luật về đất đai tại thời điểm xảy ra các quan hệ đất đai dẫn đến
khiếu nại, tranh chấp.
Chương II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT,
CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Hạn
mức giao đất ở tại đô thị
1. Không quá 100 m2/hộ
đối với các hộ gia đình, cá nhân thuộc các phường trong thành phố Điện Biên Phủ,
thị xã Mường Lay và thị trấn của các huyện.
2. Không quá 200m2/hộ
đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực các
bản trong đô thị; hộ gia đình có nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ tại
đô thị và hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong đô thị.
3. Đối với khu đất ở đô thị quy
hoạch xây dựng là biệt thự, nhà vườn thì diện tích giao không quá 400 m2/hộ.
4. Việc giao đất theo hạn mức
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt. Trường hợp khu vực đã
có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì diện tích đất ở giao cho hộ gia đình,
cá nhân làm nhà ở được thực hiện theo quy hoạch chi tiết chia lô đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Hạn
mức giao đất ở tại nông thôn
1. Không quá 100 m2/hộ
đối với khu vực quy hoạch xây dựng trung tâm huyện lỵ các huyện thuộc khu vực
các xã đã được quy hoạch phát triển đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Không quá 140 m2/hộ
cho khu vực bám mặt đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ của các xã thuộc thành
phố, thị xã; khu vực thị tứ.
3. Không quá 200 m2/hộ
cho các khu vực bám mặt đường giao thông là quốc lộ, tỉnh lộ trong khu dân cư
nông thôn của các xã và khu vực còn lại.
4. Không quá 400 m2/hộ
đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực các bản;
khu vực quy hoạch xây dựng biệt thự, nhà vườn và các xã khu vực còn lại.
5. Đối với những hộ gia đình có
nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ ở từng khu vực quy định tại khoản 1,
2 và 3 Điều này; căn cứ quỹ đất hiện có, mức giao đất ở có thể cao hơn, nhưng tối
đa không vượt quá hai (02) lần mức giao quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
6. Việc giao đất theo hạn mức
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Trường hợp khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư nông
thôn thì diện tích giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở được thực hiện
theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Hạn
mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất vườn, ao từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 100 của Luật đất đai nhưng trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
1. Đối với đất ở đô thị:
a) Bằng ba (03) lần hạn mức
giao đất ở tại đô thị quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này đối với hộ
gia đình có số lượng nhân khẩu từ 5 người trở lên; bằng hai (02) lần đối với hộ
gia đình có số lượng nhân khẩu từ 4 người trở xuống.
b) Đối với những hộ gia đình có
nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ; hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tính bằng bốn (04) lần hạn
mức giao đất ở tại đô thị quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này cho các
hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 5 người trở lên; bằng ba (03) lần cho các
hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 4 người trở xuống.
2. Đối với đất ở nông thôn:
a) Bằng ba (03) lần hạn mức
giao đất ở tại nông thôn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Quy định
này đối với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 5 người trở lên; bằng hai (02)
lần đối với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 4 người trở xuống.
b) Đối với những hộ gia đình có
nhiều thế hệ cùng chung sống trong một hộ; hộ đồng bào dân tộc thiểu số được
tính bằng bốn (04) lần hạn mức giao đất ở tại nông thôn quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 6 của Quy định này đối với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ
5 người trở lên; bằng ba (03) lần đối với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ
4 người trở xuống.
3. Việc xác định số lượng nhân
khẩu trong từng hộ gia đình quy định tại khoản 1, 2 Điều này để tính hạn mức
công nhận đất ở chỉ được áp dụng đối với những người có quan hệ hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm công nhận đất ở.
4. Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì diện tích
đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều
này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất cụ thể như sau:
a) Nếu phần diện tích còn lại
là đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất khi
cấp Giấy chứng nhận.
b) Nếu phần diện tích còn lại
là đất phi nông nghiệp (không phải là đất có nhà ở) thì hộ gia đình, cá nhân
không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người
sử dụng đất trước ngày 15/10/1993; Trường hợp người sử dụng đất từ ngày
15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy
chứng nhận.
5. Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều này thì diện tích
đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất.
Điều 8. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
thuộc nhóm đất chưa sử dụng
1. Hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục
đích trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp không quá hai (02) héc ta đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục
đích trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười (10) héc ta
đối với các xã trong vùng lòng chảo huyện Điện Biên, thành phố Điện Biên Phủ,
thị xã Mường Lay và thị trấn của các huyện; không quá hai mươi lăm (25) héc ta
đối với các khu vực còn lại.
3.
Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử
dụng để sử dụng vào mục đích trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá hai mươi lăm (25) héc ta.
4.
Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy
hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản theo hạn mức quy
định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân.
Chương
III
DIỆN TÍCH
TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA
Điều 9. Nguyên tắc tách thửa
1. Diện tích tối thiểu được
phép tách thửa đối với đất ở để thực hiện các quyền của người sử dụng đất; áp dụng
trong trường hợp tách thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất do nhu cầu của người
sử dụng đất.
2. Diện tích tối thiểu được áp
dụng khi bị thu hồi đất diện tích còn lại đủ điều kiện về diện tích để làm đất ở
không phải xem xét để bố trí tái định cư.
3. Người sử dụng đất xin tách
thửa mà thửa đất xin tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho phép
tách thửa tại Quy định này để đồng thời hợp với thửa đất liền kề có cùng mục
đích sử dụng; diện tích của thửa đất mới sau khi hợp thửa phải lớn hơn hoặc bằng
diện tích tối thiểu được quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 10. Diện tích tối thiểu sau khi
tách thửa đối với đất ở
1. Đối với đất ở tại đô thị diện
tích tối thiểu thửa đất sau khi tách là 40 m2; chiều rộng mặt tiền
tối thiểu là 3 mét; chiều dài (chiều sâu) tối thiểu là 5 mét.
2. Đối với đất ở tại nông thôn
quy định cụ thể như sau:
a) Đất ở thuộc các khu vực bám
mặt đường là đầu mối giao thông của các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; khu vực bám mặt
đường của các trục đường giao thông chính thuộc các xã ven đô thị; trung tâm
huyện lỵ các huyện; đất ở tại các khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch,
khu kinh tế trên địa bàn các xã (khu vực có lợi thế về vị trí, hiệu quả sử dụng
đất cao, giá đất ở tương đương với các khu vực đất ở đô thị) thì diện tích tổi
thiểu của thửa đất sau khi tách là 50 m2; chiều rộng mặt tiền tối
thiểu là 3 mét; chiều dài (chiều sâu) tối thiểu là 8 mét.
b) Đất ở tại các xã ven đô thị,
xã vùng thấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì diện
tích tổi thiểu của thửa đất sau khi tách là 60m2; chiều rộng mặt tiền
tối thiểu là 4 mét; chiều dài (chiều sâu) tối thiểu là 8 mét.
c) Đất ở nông thôn thuộc các xã
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này thì diện
tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách là 70 m2; chiều rộng mặt tiền
tối thiểu là 4 mét; chiều dài (chiều sâu) tối thiểu là 10 mét.
Chương IV
HẠN MỨC ĐẤT
VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA
TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 11. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
1. Đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, xa khu dân cư, xa
nguồn nước, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm
đất. Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa mới phải phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt. Nghiêm cấm việc
lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt.
2. Việc quản
lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt, sử dụng tiết kiệm diện tích đất, trồng cây và khai thác hợp
lý phù hợp với cảnh quan và môi trường sinh thái.
3. Việc quản
lý sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về đất đai, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng và các quy định
pháp luật khác có liên quan; phù hợp với thuần phong mỹ tục, tín ngưỡng, tôn
giáo của địa phương.
4. Tổ chức có chức năng quản lý
các nghĩa trang, nghĩa địa; các đơn vị lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các
nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 12. Hạn mức đất phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
1. Đất của một
phần mộ bao gồm đất để xây dựng mộ và diện tích làm lối đi xung quanh mộ để thuận
tiện cho việc thăm viếng, phù hợp với quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với một
phần mộ hung táng, cát táng hoặc cải táng, hạn mức đất không quá 5 (năm) m2.
b) Đối với một
phần mộ an táng, hạn mức đất không quá 7 (bảy) m2.
2. Tượng đài,
bia tưởng niệm là nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ trong
nghĩa trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng
đài hoặc bia tưởng niệm.
a) Đối với
nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung cho một thôn (bản) hoặc liên thôn (bản) do
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý (nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã) hạn
mức đất không quá 50 (năm mươi) m2/tượng đài, bia tưởng niệm.
b) Đối với
nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng chung cho nhiều xã hoặc do Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố quản lý (nghĩa trang, nghĩa địa cấp huyện) hạn mức đất không
quá 100 (một trăm) m2/tượng đài, bia tưởng niệm.
c) Đối với
nghĩa trang liệt sỹ tập trung cho toàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
(nghĩa trang cấp tỉnh), diện tích đất xây dựng tượng đài hoặc bia tưởng niệm thực
hiện theo quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Chế độ quản lý
1. Thẩm quyền
lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa:
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm lập
quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn; trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa trên
địa bàn thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị hoặc nghĩa
trang, nghĩa địa sử dụng chung cho nhiều xã; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Quản lý việc
xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa:
a) Đối với
nghĩa trang, nghĩa địa cấp huyện trở lên, Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Ban
Quản trang để quản lý xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa. Kinh phí hoạt động
của Ban Quản trang do Ban Quản trang tự cân đối thu, chi trên cơ sở quy định hiện
hành của Nhà nước.
b) Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức việc quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã; khuyến khích các
tổ chức, đoàn thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia việc quản lý nghĩa trang,
nghĩa địa trên địa bàn.
c) Việc xây dựng
phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng
hạn mức đất và quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện
văn minh trong an táng, cải táng theo quy định của Nhà nước.
3. Trách nhiệm
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc thực hiện mai táng:
a) Nghiêm cấm
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và mai táng
không theo quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Mọi người
dân và cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện mai táng hợp vệ sinh, xoá bỏ hủ
tục mai táng gây ô nhiễm môi trường; khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân di
chuyển phần mộ đã chôn cất vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch được
duyệt.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành quy định
1.
Đối với việc áp dụng hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất khi
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
a)
Đối với các Dự án, hạng mục đã phê duyệt bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành đã chi trả xong việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hoặc đang chi trả hoặc chưa chi trả thì không áp dụng hoặc điều
chỉnh theo Quy định này.
b)
Đối với các Dự án, hạng mục đã phê duyệt bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từng
phần (phê duyệt dở dang chưa phê duyệt hết) trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
2. Đối với việc công nhận quyền
sử dụng đất: Trường hợp các hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã nộp tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả) trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
3.
Đối với các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến hạn mức giao đất, hạn mức
công nhận quyền sử dụng đất đã được thực hiện hoặc đang thực hiện trước ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy
định này.
Điều 15. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn; quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa theo thẩm quyền phù hợp với
hạn mức tại quy định này; quy định tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa
đất ở có vườn, ao và trên diện tích tối thiểu phù hợp với kiến trúc cảnh quan
đô thị.
3. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố áp dụng Quy định này vào việc xác
định các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải nộp theo quy định hiện
hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố theo thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giao đất
ở tại đô thị và nông thôn; công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn,
ao; giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng;
cho phép tách thửa đối với đất ở; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực
hiện xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa
theo Quy định này và quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn phổ biến Quy định này tới các hộ gia đình, cá nhân
thuộc địa bàn mình quản lý; tổ chức việc quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã;
khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, hộ gia đình, cá nhân tham gia việc quản lý
nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn; hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện văn
minh trong an táng, cải táng theo quy định của Nhà nước.
6. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giải quyết.