ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
497/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 06 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VIỆN TRỢ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, ngày
22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/03/2012
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/03/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày
31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với
viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG của Bộ Ngoại
giao về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/03/2012 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ
trình số 30/TTr-SNgV, ngày 08/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý viện trợ và
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 73/2010/QĐ-UBND ngày 05/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VIỆN TRỢ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 497/2014/QĐ-UBND Ngày 06 tháng 8 năm 2014
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc vận động, đàm phán,
phê duyệt tiếp nhận, quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy chế này áp dụng đối với các sở, cơ quan
trực thuộc Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) tỉnh; UBND các huyện,
thành phố; các tổ chức và cá nhân người Việt Nam trong công tác vận động, đàm
phán, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN theo quy định
tại điểm b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chỉnh phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
(sau đây viết tắt là Nghị định số 93/2009/NĐ-CP).
b) Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức
PCPNN, các tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân hoặc các tổ chức
phi lợi nhuận khác được thành lập theo luật pháp nước ngoài; các tổ chức, cá
nhân mang quốc tịch nước ngoài bao gồm cả các công ty, tập đoàn có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nhân đạo, hỗ trợ phát triển không vì
mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Công tác quản lý viện trợ và hoạt động của
các tổ chức PCPNN là một nhiệm vụ của công tác đối ngoại, cần đảm bảo sự lãnh đạo
và chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự thống nhất quản lý và điều hành của UBND tỉnh; sự quản
lý, chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn của các Bộ, Ngành Trung ương; sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
các tổ chức và cá nhân tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
2. Đảm bảo việc sử dụng viện trợ và hoạt động của
các tổ chức PCPNN phù hợp với lợi ích quốc gia về chính trị, kinh tế-xã hội, an
ninh, quốc phòng và đoàn kết dân tộc, không trái với thuần phong, mỹ tục, truyền
thống và bản sắc dân tộc; không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam,
các thỏa thuận và Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc là thành viên.
3. Việc xây dựng, vận động, tiếp nhận, triển
khai các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN phải tuân thủ các quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam và các cam kết với bên tài trợ đã được cấp có
thẩm quyền của Việt Nam phê chuẩn. Trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện
trợ của bên tài trợ khác với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam thì
phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về
công tác vận động, tiếp nhận, sử dụng, quản lý viện trợ PCPNN và hoạt động của
các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử
dụng nguồn vốn viện trợ PCPNN
1. Các nguồn vốn viện trợ PCPNN được ưu tiên cho
hỗ trợ nhân đạo, xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững phù hợp với chương
trình và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ nhất định,
bao gồm:
a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn, như:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản; xây dựng nông thôn mới kết hợp với giảm nghèo bền
vững.
b) Phát triển cơ sở hạ tầng cho các vùng còn nhiều
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số như: Giao thông, điện, nước sạch, y tế, giáo dục
và đào tạo, lao động, việc làm, dân số và gia đình.
c) Giải quyết các vấn đề xã hội, như: Phòng chống,
hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân HIV/AIDS; giáo dục, giúp đỡ trẻ mồ côi, khuyết tật,
lang thang, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hỗ trợ nạn nhân chất độc da
cam/dioxin.
d) Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai.
e) Tăng cường và nâng cao năng lực thể chế, quản
lý, kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, năng lực nghiên
cứu và triển khai.
2. Các lĩnh vực khác theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT
CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Vận động viện trợ PCPNN
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối trong việc xúc
tiến vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh, các cơ quan liên quan tìm kiếm, vận động
các nguồn viện trợ PCPNN; thiết lập, tăng cường và mở rộng các mối quan hệ hợp
tác hữu nghị với các tổ chức phi chính phủ, đơn vị và cá nhân người nước ngoài.
b) Định kỳ tháng 10 hàng năm, chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng danh mục dự án ưu tiên vận động viện
trợ PCPNN cho năm sau.
c) Chủ trì, hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt công tác xúc tiến vận động viện trợ
PCPNN.
d) Đối với các hoạt động vận động cứu trợ khẩn cấp,
Sở Ngoại vụ phối hợp với UBND các huyện, thành phố bị thiên tai căn cứ vào mức
độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để kêu
gọi cứu trợ khẩn cấp.
2. UBND tỉnh khuyến khích các cơ quan, đơn vị và
cá nhân chủ động và tích cực tham gia vận động viện trợ PCPNN đảm bảo các yêu cầu
sau:
a) Vận động viện trợ phải căn cứ theo danh mục
các dự án ưu tiên vận động viện trợ hàng năm và năng lực của cơ quan, đơn vị tiếp
nhận viện trợ.
b) Đối với các dự án ngoài danh mục ưu tiên, các
cơ quan, đơn vị, cá nhân vận động viện trợ phải báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Ngoại vụ) xem xét, quyết định về nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ yếu của
chương trình, dự án dự định vận động.
c) Trường hợp một dự án có liên quan đến nhiều
cơ quan, tổ chức cùng vận động: Sở Ngoại vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định
cơ quan chủ trì vận động dự án.
Điều 5. Đàm phán, ký kết thỏa
thuận viện trợ PCPNN
1. Tùy theo tính chất, mức độ và quy mô của các
chương trình, dự án viện trợ PCPNN, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định cơ quan chủ trì
và cơ quan phối hợp tham gia đàm phán viện trợ với các tổ chức PCPNN.
2. Trong thời hạn tối đa không quá 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ khi kết thúc đàm phán, cơ quan chủ trì đàm phán có văn bản báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả đàm phán và xin chủ trương ký kết thỏa thuận viện
trợ.
3. Việc ký kết thoả thuận viện trợ PCPNN chỉ được
tiến hành sau khi đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận và được cơ
quan chủ quản thông báo chính thức bằng văn bản.
Chương III
XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Xây dựng văn kiện
chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ có trách
nhiệm phối hợp và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng
văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án trên cơ sở đề xuất của
chủ khoản viện trợ PCPNN.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm xây dựng
văn kiện chương trình, dự án viện trợ hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các chương
trình, dự án; thông qua Sở Ngoại vụ đối với các khoản viện trợ phi dự án).
3. Các nội dung của văn kiện chương trình, dự án
hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định
93/2009/NĐ-CP.
Điều 7. Vốn chuẩn bị đầu tư
các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
Việc chuẩn bị vốn đầu tư cho các chương trình, dự
án viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 8 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
Điều 8. Thẩm định các khoản
viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
các khoản viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ
(trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) gửi 08 (tám) bộ hồ sơ
trình thẩm định khoản viện trợ PCPNN (trong đó có ít nhất 01 (một) bộ tài liệu
gốc) đến cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Nội dung thẩm định
Cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải làm rõ
các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 10 (đối với các khoản viện trợ theo
chương trình, dự án) và điểm d khoản 2 Điều 11 (đối với khoản viện trợ phi dự
án) của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định
93/2009/NĐ-CP.
3. Trình tự, thời hạn thẩm định các khoản viện
trợ theo chương trình, dự án
a) Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định
Hồ sơ trình thẩm định khoản viện trợ PCPNN gửi đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư; bộ phận tiếp nhận hồ sơ kiểm tra và tiếp nhận nếu hồ sơ
hợp lệ theo các quy định tại Điều 9 Quy chế này.
b) Bước 2: Tham vấn ý kiến của các cơ quan có
liên quan
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị
góp ý kiến tới các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan xin ý kiến tham gia
thẩm định khoản viện trợ PCPNN.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan liên quan có trách
nhiệm nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến trả lời chính thức bằng văn bản; sau thời hạn
trên, nếu không có ý kiến trả lời bằng văn bản thì được xem là đồng ý với việc
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình, dự án viện trợ
PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
c) Bước 3: Tổ chức thẩm định
Trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ
ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối của các cơ quan lấy ý kiến, trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia thẩm định của
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo kết quả thẩm
định kèm theo biên bản thẩm định và ý kiến của các cơ quan được lấy ý kiến,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt khoản viện trợ.
Trong trường hợp các cơ quan được lấy ý kiến còn
có ý kiến không thống nhất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hội nghị thẩm định. Nếu
hội nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt khoản viện trợ. Trường hợp hội nghị thẩm định kết
luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu
chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản
viện trợ. Thời gian hoàn thiện lại hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định
theo quy định.
Thời gian chuẩn bị hội nghị, báo cáo thẩm định
và biên bản hội nghị thẩm định không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
lấy ý kiến.
4. Trình tự, thời hạn thẩm định các khoản viện
trợ phi dự án
Các tổ chức PCPNN có viện trợ phi dự án hoặc các
cơ quan, đơn vị được các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài trao tặng viện trợ dưới
dạng tiền mặt hoặc hiện vật có văn bản gửi Sở Ngoại vụ đề nghị trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt tiếp nhận khoản viện trợ.
Trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Ngoại vụ xem xét thẩm định khoản viện trợ
phi dự án trên và có văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Hồ sơ trình thẩm định
và phê duyệt khoản viện trợ PCPNN
1. Văn bản trình phê duyệt của cơ quan chủ quản
hoặc chủ khoản viện trợ (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối
với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn bản của Bên tài trợ thống nhất với nội
dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ.
3. Dự thảo văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ
sơ viện trợ phi dự án (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài), dự thảo thỏa thuận
viện trợ PCPNN (nếu được yêu cầu ký kết thay thế văn kiện chương trình, dự án).
4. Bản sao Giấy đăng ký hoạt động hoặc bản sao
giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ; các bản sao phải được chứng
thực để đảm bảo tính pháp lý của văn bản.
5. Trong trường hợp tiếp nhận viện trợ là hàng
hóa và các trang thiết bị đã qua sử dụng, ngoài các văn bản đã quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều này, cần có thêm văn bản xác nhận hàng hóa đã qua sử dụng mà
giá trị còn trên 80% so với hàng hóa và trang thiết bị mới của Bên tài trợ (đối
với hàng hóa và trang thiết bị đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản
giám định xác định hàng hóa và trang thiết bị mà giá trị còn trên 80% so với
hàng hóa và trang thiết bị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên
tài trợ (đối với những hàng hóa và trang thiết bị đã qua sử dụng không thuộc
Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị đã qua sử dụng có kết cấu
đơn giản).
6. Đối với khoản viện trợ phi dự án là ô tô và
các phương tiện vận tải đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
a) Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu
phương tiện vận tải của Bên tài trợ (bản sao có chứng thực);
b) Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm
quyền của nước Bên tài trợ; trong trường hợp có phương tiện vận tải tạm nhập,
tái xuất thì phải có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam (bản sao có chứng thực);
c) Văn bản giám định phương tiện vận tải còn hơn
80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên
tài trợ xác nhận (bản sao có chứng thực).
Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch
bằng tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch kèm theo.
Điều 10. Phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tiếp nhận các khoản
viện trợ PCPNN theo quy định tại điểm b, c, khoản 1, Điều 15 của Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
1. Đối với khoản viện trợ PCPNN theo chương
trình, dự án:
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định khoản viện trợ PCPNN của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt khoản viện trợ.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi
khoản viện trợ được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi Quyết định
phê duyệt kèm theo văn kiện chương trình dự án, thoả thuận viện trợ PCPNN về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao (Cục Ngoại vụ địa phương), Uỷ
ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và
các cơ quan có liên quan theo quy định.
2. Đối với khoản viện trợ phi dự án: Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày Sở Ngoại vụ có văn bản trình phê duyệt,
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt tiếp nhận. Sau khi được phê duyệt, Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị, cá nhân tiếp nhận khoản viện trợ phi dự
án.
Điều 11. Thẩm định và phê
duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung các khoản viện trợ PCPNN gồm:
a) Tờ trình của cơ quan chủ quản đề nghị thẩm định
và phê duyệt điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các khoản viện trợ PCPNN. Nội dung tờ
trình nêu rõ lý do và giải pháp cần thiết để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các
khoản viện trợ PCPNN.
b) Văn bản giải trình chi tiết nội dung điều chỉnh,
sửa đổi bao gồm ngân sách, nội dung hoạt động, thời gian, nhân sự, những tác động
khác nếu có.
c) Văn bản thống nhất của nhà tài trợ về việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung các khoản viện trợ PCPNN.
2. Trình tự thẩm định và phê duyệt điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định tương ứng tại
Điều 8 và Điều 10 của Quy chế này.
Chương IV
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN; GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Nguyên tắc trong
việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
Nguyên tắc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
theo quy định tại Điều 17 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành
kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
Điều 13. Thành lập Ban Quản
lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (sau đây gọi tắt là Ban QLDA)
1. Việc thành lập Ban QLDA được tiến hành dựa
trên tính chất, quy mô của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN và kiến nghị
của Bên tài trợ.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể
từ ngày chương trình, dự án viện trợ PCPNN được phê duyệt, cơ quan chủ quản hoặc
chủ khoản viện trợ xem xét việc thành lập Ban QLDA, cụ thể như sau:
a) Chủ khoản viện trợ là cơ quan quyết định
thành lập Ban QLDA trong trường hợp chủ khoản viện trợ trực tiếp quản lý, điều
hành chương trình dự án hoặc được cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ trực tiếp quản
lý, điều hành chương trình, dự án.
b) Cơ quan chủ quản là cơ quan quyết định thành
lập Ban QLDA trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực
hiện chương trình, dự án.
3. Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, các chế độ
đãi ngộ của Ban QLDA, nhiệm vụ của Ban QLDA và mối liên hệ với cơ quan chủ quản,
chủ khoản viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP và Điều 6, 7 Thông tư
số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ (sau đây viết tắt là
Thông tư số 07/2010/TT-BKH).
Điều 14. Quản lý thực hiện
khoản viện trợ PCPNN
1. Việc đấu thầu, đấu giá, thuế đối với các khoản
viện trợ PCPNN thực hiện theo Điều 20, Điều 21 Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
2. Việc quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao,
quyết toán thực hiện theo Điều 23 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban
hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
3. Các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn,
xây dựng công trình các chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải tuân thủ theo
quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh về quản lý đấu thầu, văn bản thỏa
thuận ký kết với Bên tài trợ.
4. Quản lý tài chính đối với viện trợ PCPNN được
thực hiện theo Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước và các quy định liên quan.
5. Sử dụng vốn đối ứng đối với viện trợ PCPNN.
a) Vốn đối ứng được áp dụng đối với các đối tượng
tiếp nhận viện trợ quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1, Quy chế này sử dụng vốn
ngân sách của tỉnh. Việc bố trí vốn đối ứng phải thực hiện theo các quy định hiện
hành.
b) Điều kiện được bố trí vốn đối ứng:
Các khoản viện trợ PCPNN thuộc các lĩnh vực ưu
tiên của tỉnh.
Các khoản viện trợ PCPNN mà trong văn bản cam kết
hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ có quy định cụ thể bên tiếp nhận viện trợ phải
đóng góp vốn đối ứng và được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương bố trí vốn đối ứng
trong quyết định phê duyệt.
Hàng năm, các đơn vị căn cứ vào cam kết hoặc thỏa
thuận với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ PCPNN của UBND
tỉnh; lập kế hoạch vốn đối ứng theo từng chương trình, dự án, khoản viện trợ
phi dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, giao kế hoạch hàng năm; các đơn vị căn cứ vào cam kết hoặc
thỏa thuận với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt tiếp nhận viện trợ PCPNN để
lập dự toán bổ sung, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15. Phối hợp triển
khai và quản lý khoản viện trợ PCPNN
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao; các sở, cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị và cá nhân có
liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai và quản lý chương trình, dự án viện
trợ PCPNN theo đúng quy định hiện hành, đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ và hiệu
quả của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Giám sát, đánh giá
thực hiện viện trợ PCPNN
1. Giám sát việc triển khai các khoản viện trợ
PCPNN theo Điều 24 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo
Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
2. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN thực hiện
theo Điều 25 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định
93/2009/NĐ-CP.
3. Cơ quan chủ quản, chủ khoản viện trợ, Ban
QLDA có trách nhiệm giám sát, đánh giá việc tiếp nhận viện trợ PCPNN được thực
hiện theo Điều 26 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị
định 93/2009/NĐ-CP.
Điều 17. Kiểm tra, thanh
tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các
sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các đơn vị và cá
nhân có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp
nhận, sử dụng và quản lý viện trợ PCPNN theo quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu giúp
UBND tỉnh trong quan hệ, vận động, đàm phán viện trợ PCPNN và quản lý nhà nước
về hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác
PCPNN và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý hoạt động của các
tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt
động của các tổ chức PCPNN tại địa phương; nghiên cứu, đề xuất những chủ
trương, chính sách đối ngoại liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN; triển
khai công tác tuyên truyền, hướng dẫn chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước về công tác PCPNN, công tác viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu giúp UBND tỉnh có ý kiến với Ủy
ban Công tác về các tổ chức PCPNN trong việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung, thu hồi Giấy đăng ký cho các tổ chức PCPNN hoạt động tại Bắc Giang theo
quy định.
4. Tham mưu giúp UBND tỉnh về việc xem xét giải
quyết đề nghị được đặt văn phòng tại Bắc Giang của các tổ chức PCPNN đã được cấp
Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án.
5. Phối hợp tham gia thẩm định đối với các khoản
viện trợ PCPNN.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương liên quan tổ chức các hoạt động tiếp xúc, vận động viện trợ của các tổ
chức PCPNN theo quy định tại khoản 1, Điều 4 của Quy chế này.
7. Chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh.
8. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức
năng quản lý đoàn của các tổ chức PCPNN, tình nguyện viên và các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện viện trợ nhân đạo trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra, giám sát việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử
dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định tại khoản 3, Điều 30 Quy chế này.
Điều 19. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp
UBND tỉnh quản lý việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN theo
chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; các tổ chức và cá nhân thực hiện đúng các quy định về trình tự, thủ
tục tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu,
đề xuất giúp UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong công
tác tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ PCPNN.
3. Chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham mưu UBND tỉnh về trình tự và thủ tục
trình phê duyệt tiếp nhận viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 15 Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định 93/2009/NĐ-CP.
5. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu giúp
UBND tỉnh bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối ứng cho các chương trình, dự án
viện trợ PCPNN trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
6. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức
kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
PCPNN theo quy định.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Quy chế này.
Điều 20. Công an tỉnh
Công an tỉnh là cơ quan chủ trì trong việc đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh liên quan đến công
tác tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản viện trợ và hoạt động của các tổ chức
PCPNN, có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo những vấn đề
liên quan đến an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội hoặc
các vấn đề xâm hại đến lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức và cá nhân liên quan đến hoạt động viện trợ PCPNN.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham mưu giúp UBND tỉnh
trong việc xem xét cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký của các tổ
chức PCPNN trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp cần thiết.
3. Tham gia thẩm định và có ý kiến về mặt an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh đối với các khoản viện
trợ PCPNN.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh,
tạm trú, cư trú của các cá nhân người nước ngoài đến tỉnh thực hiện các chương
trình, dự án viện trợ của các tổ chức PCPNN theo quy định; tham mưu xử lý các vụ
việc xảy ra trên địa bàn tỉnh liên quan đến tổ chức và cá nhân có yếu tố nước
ngoài.
5. Hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức và cá nhân chấp
hành đúng các quy định hiện hành về đảm bảo an ninh chính trị, an ninh kinh tế
và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng
viện trợ PCPNN.
6. Phối hợp tham gia giám sát, kiểm tra các tổ
chức và cá nhân tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN và quản lý hoạt động của
các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn tham mưu
UBND tỉnh các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định pháp luật khi phát hiện vi
phạm liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 21. Sở Tài chính
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý
tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với
các khoản viện trợ PCPNN có liên quan.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
giúp UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng, vốn chuẩn bị đầu tư cho các chương
trình, dự án viện trợ PCPNN trong dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản hàng năm.
4. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị, cá nhân tiếp nhận
viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của tỉnh về quản lý tài
chính; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ,
thanh toán, quyết toán vốn đối với các đơn vị tiếp nhận viện trợ PCPNN.
Điều 22. Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh những vấn đề về công tác tôn giáo liên quan đến hoạt
động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức PCPNN, các cơ
quan, đơn vị và cá nhân trong tỉnh thực hiện đúng các chủ trương và quy định của
Đảng và Nhà nước về tôn giáo trong quá trình hoạt động, tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ PCPNN có liên quan đến tôn giáo.
3. Tham gia thẩm định và có ý kiến đối với các
khoản viện trợ PCPNN liên quan đến tôn giáo.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng
các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất sắc nhiệm vụ trong công tác vận động, tiếp
nhận, sử dụng và quản lý viện trợ và hoạt động của các tổ chức PCPNN.
Điều 23. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xem xét cấp giấy phép lao động đối với các cá nhân người nước ngoài đến tỉnh thực
hiện các chương trình, dự án viện trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Điều 24. Liên hiệp các tổ
chức Hữu nghị
Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức tiếp
xúc, vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
Tăng cường tiếp xúc và phối hợp với các tổ chức
PCPNN tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Các sở, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và UBND các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các
đơn vị trực thuộc tổ chức, ngành và địa phương mình trong việc tiếp xúc, vận động,
đàm phán, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN theo đúng các quy định
hiện hành; thực hiện đúng các cam kết với Bên tài trợ; theo dõi, đánh giá việc
tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN trong đơn vị và địa phương
mình.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ rà soát, bổ sung và
xây dựng danh mục các chương trình, dự án có nhu cầu sử dụng viện trợ PCPNN.
3. Tham gia phối hợp thẩm định các khoản viện trợ
PCPNN thuộc ngành, lĩnh vực địa bàn quản lý khi có yêu cầu.
4. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định tại khoản 4, Điều 30 Quy chế này.
5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 26. Chủ khoản viện trợ
1. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản
viện trợ PCPNN theo đúng quy định hiện hành và đúng các nội dung đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất theo quy định tại khoản 1, Điều 30 Quy chế này.
Chương VI
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC PCPNN
Điều 27. Quyền lợi
Các tổ chức PCPNN đã được cấp Giấy đăng ký khi
tham gia triển khai các chương trình, dự án tại tỉnh Bắc Giang được quyền thuê
trụ sở và nhân viên, được cấp giấy phép lao động đối với nhân viên nước ngoài,
nhập khẩu hàng hóa và trang thiết bị phục vụ việc triển khai các khoản viện trợ,
các quyền lợi khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm
Các Tổ chức PCPNN đã được cấp Giấy đăng ký khi
tham gia triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có
trách nhiệm:
1. Hoạt động theo đúng các nội dung được
quy định trong Giấy đăng ký đã được cấp, chấp hành nghiêm các quy định có liên
quan của pháp luật Việt Nam.
2. Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày sau khi
được cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký, tổ chức PCPNN có trách
nhiệm thông báo về việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký và dự
kiến kế hoạch hoạt động của tổ chức với UBND tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ).
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, đại diện các tổ
chức PCPNN có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về hoạt động và tình hình triển
khai các chương trình, dự án viện trợ tại Bắc Giang cho UBND tỉnh (thông qua Sở
Ngoại vụ).
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Các Ban QLDA, chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện các chương
trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 27
Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định
93/2009/NĐ-CP và Điều 9, 10, 11 Thông tư 07/2010/TT-BKH.
2. Đối với các báo cáo của UBND tỉnh theo quy định
tại Điều 27 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định
93/2009/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp báo cáo trình Chủ
tịch UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng, và trước
ngày 25 tháng 01 hàng năm đối với báo cáo năm; Tổng hợp, trình UBND tỉnh báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình kết quả phê duyệt, quản lý các khoản
viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các báo cáo của UBND tỉnh theo quy định
tại khoản 3, Điều 28, Nghị định 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam; Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN theo quy định; Tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm
hoặc đột xuất về tình hình tiếp nhận, sử dụng viện trợ phi dự án.
4. Các sở, ngành, tổ chức chính trị-xã hội có
liên quan và UBND các huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ 6
tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình vận động, tiếp nhận,
sử dụng và quản lý viện trợ PCPNN (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ).
5. Mẫu biểu báo cáo tình hình thực hiện các khoản
viện trợ PCPNN theo theo quy định tại Chương IV, Thông tư 07/2010/TT-BKH.
Điều 30. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện Quy chế này được xem xét và đề nghị khen thưởng theo
quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 31. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị, các ngành, địa phương, các tổ chức
và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.