BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2017/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 4 năm 2017
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO TỪ XA TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học.
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế đào tạo từ xa
trình độ đại học.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 6 năm
2017 và bãi bỏ các nội dung quy định về: Tuyển sinh; tổ chức và quản lý đào tạo;
đánh giá kết quả học tập, xếp hạng tốt nghiệp; xét, công nhận tốt nghiệp, cấp
phát văn bằng; thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
đào tạo từ xa trình độ đại học tại Quy chế về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp
chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa ban hành kèm theo Quyết
định số 40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học,
học viện, Hiệu trưởng các trường đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO TỪ XA TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ
chức hoạt động đào tạo từ xa (ĐTTX) trình độ đại học bao gồm: tuyển sinh, tổ chức
và quản lý ĐTTX; quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học, quyền và
trách nhiệm của giảng viên, người học; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm; tổ chức thực hiện.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các đại học quốc gia, đại học vùng, học viện, trường đại học (bao gồm cả các
trường đại học thành viên của đại học quốc gia, đại học vùng) trong hệ thống
giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học), các tổ chức và
cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các cụm từ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống ĐTTX của cơ sở
giáo dục đại học gồm: Chương trình ĐTTX; học liệu ĐTTX; bộ máy tổ chức và quản
lý ĐTTX; hệ thống kiểm tra, đánh giá; hệ thống kỹ thuật hỗ trợ thực hiện ĐTTX;
đội ngũ giảng viên, cán bộ hỗ trợ học tập, cán bộ quản lý; các văn bản quy định
về ĐTTX.
2. Học liệu ĐTTX gồm: học liệu
chính và các học liệu bổ trợ phục vụ cho quá trình đào tạo.
Học liệu chính đảm bảo cung
cấp và truyền tải đầy đủ nội dung chương trình đào tạo để người học có thể tự học
phù hợp với phương thức ĐTTX.
Học liệu bổ trợ cung cấp các
nội dung chi tiết hỗ trợ người học hiểu biết sâu sắc, đầy đủ những nội dung
trong học liệu chính, có thể là: băng đĩa ghi hình ảnh, âm thanh, đoạn phim ngắn;
chương trình phát thanh, chương trình truyền hình; sách in, tài liệu hướng dẫn
dạy và học với sự trợ giúp của máy tính; bài tập trên internet, bài seminar và
các buổi trao đổi thảo luận, truyền hình hội nghị từ xa; bài thực tập ảo, bài
thực tập mô phỏng và thực tập thực tế.
3. Các phương thức ĐTTX:
a) Thư tín: Chương trình
ĐTTX được thực hiện chủ yếu bằng đường thư tín thông qua học liệu chính là tài
liệu in. Học liệu chính bao gồm: giáo trình, sách tham khảo, tài liệu hướng dẫn
học tập, nghiên cứu, sách bài tập, tài liệu hướng dẫn thi, kiểm tra;
b) Phát thanh - truyền hình:
Chương trình ĐTTX được thực hiện chủ yếu thông qua các hệ thống phát thanh -
truyền hình trong đó học liệu chính là các chương trình phát thanh, truyền hình
được phát trực tiếp hoặc phát lại trên các kênh phát thanh, truyền hình;
c) Mạng máy tính: Chương
trình ĐTTX được thực hiện chủ yếu thông qua mạng máy tính, mạng internet và mạng
viễn thông trong đó học liệu chính là học liệu điện tử được chuyển qua mạng, việc
giảng dạy được thực hiện trực tuyến hoặc không trực tuyến;
d) Kết hợp: kết hợp các
phương thức nêu tại các điểm a, b và c, Khoản này.
4. Trạm ĐTTX: đặt tại cơ sở
giáo dục đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường
xuyên, trường của cơ quan nhà nước, trường của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện đảm bảo
các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, thiết bị
thí nghiệm, thực hành, thực tập, cán bộ quản lý để thực hiện chương trình ĐTTX.
Chương
II
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TỪ XA
Điều 3.
Yêu cầu tối thiểu để thực hiện chương trình đào tạo từ xa
1. Hệ thống ĐTTX của cơ sở
giáo dục đại học đã được xây dựng hoàn chỉnh, phù hợp với phương thức ĐTTX lựa
chọn.
2. Việc thực hiện chương
trình ĐTTX phải được xác định trong sứ mạng, tầm nhìn, phương hướng, kế hoạch
phát triển của cơ sở giáo dục đại học, được Hội đồng đại học, Hội đồng trường
hoặc Hội đồng quản trị quyết nghị thông qua. Cơ sở giáo dục đại học được thực
hiện chương trình ĐTTX trình độ đại học đối với những ngành đã có quyết định cho
phép mở ngành đào tạo hệ chính quy trình độ đại học.
3. Chương trình ĐTTX đã được
xây dựng hoàn chỉnh, có kế hoạch đào tạo toàn khóa và đề cương chi tiết của từng
học phần đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo, phù hợp với phương thức
ĐTTX. Trong cùng một ngành đào tạo, nội dung của chương trình ĐTTX như chương
trình đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.
4. Bộ máy tổ chức và quản lý
hoạt động ĐTTX đảm bảo quản lý, giám sát được quá trình giảng dạy, học tập,
thi, kiểm tra, đánh giá và cấp bằng. Có đơn vị khảo thí với ngân hàng đề thi đầy
đủ và thực hiện quy trình khảo thí độc lập.
5. Quy định về ĐTTX của cơ sở
giáo dục đại học đảm bảo tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
6. Đội ngũ giảng viên, cán bộ
hỗ trợ học tập, cán bộ quản lý có đủ kiến thức, đã được bồi dưỡng kỹ năng và
phương pháp về giảng dạy và quản lý ĐTTX.
7. Đảm bảo đầy đủ cơ sở vật
chất, thiết bị, thư viện, học liệu để triển khai ĐTTX:
a) Có phòng kỹ thuật đủ diện
tích để lắp đặt các thiết bị của hệ thống ĐTTX; có phòng làm việc đủ diện tích
phục vụ sinh hoạt của các cán bộ quản lý và giảng viên;
b) Có đủ các thiết bị cần
thiết phục vụ cho phương thức ĐTTX;
c) Có hệ thống kỹ thuật hỗ
trợ thực hiện ĐTTX đảm bảo: cung cấp các thông tin liên quan tới ĐTTX; lưu trữ
và truyền tải nội dung chương trình ĐTTX tới người học; giám sát, quản lý và
đánh giá người học trong quá trình học tập; lưu trữ và bảo mật thông tin về việc
học tập, quá trình tham gia học tập cũng như hồ sơ cá nhân của người học; kết nối
thông tin giữa người học, giảng viên và cán bộ quản lý qua hệ thống công nghệ
thông tin;
d) Có hệ thống kiểm tra,
đánh giá đảm bảo đánh giá được quá trình học tập hoặc đánh giá kết thúc học phần,
môn học phù hợp với phương thức ĐTTX; kiểm soát và xác thực được việc học, làm
bài kiểm tra, thi và thực hiện các nhiệm vụ được giao trong chương trình học tập
của người học; đánh giá được đúng kết quả học tập của người học;
đ) Trang thông tin điện tử
phải được cập nhật thường xuyên, công bố công khai cam kết chất lượng giáo dục,
công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng, công khai học phí và các khoản thu
khác từ người học;
e) Có thư viện, thư viện điện
tử với số lượng sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, và các cơ sở dữ liệu điện
tử chuyên ngành đủ để cung cấp, hỗ trợ cho việc học tập và nghiên cứu của người
học;
g) Có đơn vị tổ chức sản xuất
học liệu ĐTTX. Có đủ học liệu chính và học liệu bổ trợ phù hợp với phương thức
ĐTTX cho 2/3 số học phần của chương trình ĐTTX cho những năm đầu và có kế hoạch
xây dựng và phát triển học liệu cho các học phần còn lại.
8. Có hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý trực tuyến toàn bộ thông tin của quá trình tuyển
sinh, đào tạo, khảo thí, xét tốt nghiệp và cấp bằng của từng người học.
9. Đáp ứng quy định hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
tổ chức đào tạo qua mạng trong trường hợp cơ sở giáo dục đại học lựa chọn
phương thức Mạng máy tính.
Điều 4.
Tuyển sinh
1. Trên cơ sở Quy chế tuyển
sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ
chính quy hiện hành và các quy định của Quy chế này, cơ sở giáo dục đại học xây
dựng và ban hành Quy chế tuyển sinh ĐTTX.
2. Đối tượng tuyển sinh:
a) Công dân Việt Nam: thực
hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao
đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành;
b) Công dân nước ngoài: xét
tuyển theo quy định của cơ sở giáo dục đại học.
3. Giám đốc đại học quốc
gia, đại học vùng, học viện; hiệu trưởng trường đại học (sau đây gọi chung là
Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học) quyết định phương thức tuyển sinh: thi
tuyển; xét tuyển; hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển theo Quy chế tuyển
sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ
chính quy.
4. Hội đồng tuyển sinh ĐTTX
do Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định thành lập. Thành phần, nhiệm vụ
và trách nhiệm của Hội đồng tuyển sinh ĐTTX thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại
học chính quy hiện hành.
5. Thông báo tuyển sinh và
các thông tin liên quan đến chương trình ĐTTX phải được công bố công khai trên
trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học ít nhất 02 tháng trước ngày
tuyển sinh; chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh,
mức học phí và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cả
khóa học, thời gian tuyển và phương thức ĐTTX phải được công bố công khai trong
thông báo tuyển sinh.
6. Điều kiện, trình tự tiếp
nhận lưu học sinh người nước ngoài được thực hiện theo quy chế quản lý người nước
ngoài học tập tại Việt Nam hiện hành.
7. Kết quả tuyển sinh phải
được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.
Điều 5.
Đặt trạm đào tạo từ xa
1. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học tổ chức kiểm tra thực tế tại Trạm ĐTTX và xác nhận các điều kiện đảm bảo
chất lượng, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu để thực hiện chương trình ĐTTX.
2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học quyết định việc đặt Trạm ĐTTX cho từng ngành đào tạo trên cơ sở ý kiến
của Hội đồng khoa học và đào tạo.
Điều 6.
Tổ chức và quản lý đào tạo từ xa
1. Tổ chức ĐTTX được thực hiện
theo học chế tín chỉ. Cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể thời gian tối đa
thực hiện chương trình ĐTTX, nhưng không quá 2 lần thời gian thiết kế của
chương trình đào tạo theo hệ chính quy.
2. Hội đồng chuyên môn được
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học thành lập xem xét, công nhận kết quả học tập
để chuyển đổi, miễn trừ những học phần mà người học đã tích luỹ ở các chương
trình đào tạo cấp văn bằng khác theo những quy định cụ thể của cơ sở giáo dục đại
học.
3. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học tổ chức xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình ĐTTX theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức thẩm định học liệu trước khi đưa vào sử dụng.
4. Cung cấp cho người học kiến
thức, kỹ năng về học tập từ xa trước khi tham gia chính thức khoá học.
5. Bố trí giảng viên, cán bộ
quản lý giảng dạy, hướng dẫn, hỗ trợ học tập, thí nghiệm, thực hành theo đúng
yêu cầu của chương trình ĐTTX. Giảng viên cơ hữu phải thực hiện ít nhất 50% khối
lượng giảng dạy của chương trình ĐTTX.
6. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học quy định cụ thể yêu cầu về khối lượng học tập tối đa được phép đăng ký
trong mỗi học kỳ.
7. Việc tổ chức ĐTTX phải đảm
bảo sự tương tác giữa người học với giảng viên, giữa người học với người học; đảm
bảo ít nhất 04 hoạt động học tập chính: tham dự buổi học, buổi hướng dẫn,
seminar và hội thảo; học tập những nội dung từ các học liệu chính và các học liệu
bổ trợ; thực hiện các hoạt động học tập và làm các bài tập đánh giá; tham vấn
và đặt câu hỏi với các giảng viên.
8. Cung cấp cho người học cơ
hội tham gia tư vấn định hướng nghề nghiệp, các buổi hướng dẫn, chương trình thực
tập nghề nghiệp.
9. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học quy định xếp hạng năm đào tạo và học lực, học cùng lúc hai chương trình
đối với người học được thực hiện trên cơ sở quy định về đào tạo trình độ đại học
hình thức giáo dục chính quy của cơ sở giáo dục đại học và phù hợp với hình thức
ĐTTX.
10. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học quy định về xử lý nghỉ học tạm thời, đình chỉ học tập, thôi học, cảnh
báo kết quả học tập, buộc thôi học, chuyển ngành, chuyển trường trên cơ sở các
quy định đối với hình thức đào tạo chính quy và phù hợp với hình thức ĐTTX.
Điều 7.
Đánh giá kết quả học tập, xếp hạng tốt nghiệp
1. Quy trình kiểm tra, đánh
giá phải phổ biến trước để đảm bảo người học hiểu được các yêu cầu cho việc
hoàn thành từng học phần và chương trình đào tạo.
2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học quy định về việc đánh giá quá trình học tập, tổ chức thi hoặc kiểm tra
giữa kỳ trên cơ sở quy định của hình thức giáo dục chính quy và phù hợp với
hình thức ĐTTX.
3. Việc tổ chức thi kết thúc
học phần phải được thực hiện tập trung tại cơ sở giáo dục đại học hoặc tại Trạm
ĐTTX, được giám sát bởi cán bộ của cơ sở giáo dục đại học.
4. Đề thi kết thúc học phần
phải lấy trong ngân hàng đề thi chung với hệ chính quy.
5. Thủ trưởng cơ sở giáo dục
đại học quy định việc tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần, cách tính điểm và xếp
hạng tốt nghiệp trên cơ sở quy định của hình thức giáo dục chính quy.
Điều 8.
Xét, công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng và bảng điểm
1. Người học được cơ sở giáo
dục đại học xét, công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tại thời điểm xét tốt
nghiệp không trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Hoàn thành chương trình
ĐTTX, tích lũy đủ số tín chỉ theo quy định; đáp ứng chuẩn đầu ra của cơ sở giáo
dục đại học.
2. Căn cứ vào các điều kiện
tốt nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tổ chức xét, công nhận tốt nghiệp và cấp văn
bằng cho người học đã đủ các điều kiện tốt nghiệp theo quy định. Hình thức ĐTTX
được ghi trong văn bằng tốt nghiệp.
3. Việc in, quản lý, cấp
phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
4. Bảng điểm cấp cho người học
phải ghi rõ tên các học phần được công nhận và miễn trừ, số tín chỉ tương ứng của
từng học phần được miễn trừ.
Điều 9.
Chế độ báo cáo
1. Từ ngày 15 tháng 12 đến
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, các cơ sở giáo dục đại học báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo kết quả ĐTTX bao gồm: Tuyển sinh; quy mô đào tạo; tổ chức đào tạo; cấp
bằng tốt nghiệp trong năm; và dự kiến kế hoạch tuyển sinh năm sau.
2. Nội dung báo cáo phải có
đánh giá các hoạt động ĐTTX của cơ sở giáo dục đại học và đề xuất giải pháp để
củng cố, phát triển hệ thống ĐTTX của cơ sở giáo dục đại học.
3. Cung cấp thông tin quản
lý về tuyển sinh, quá trình đào tạo, khảo thí, xét tốt nghiệp và cấp bằng cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo theo yêu cầu ở khoản 8, Điều 3 của Quy chế này.
Điều 10.
Quản lý và lưu trữ hồ sơ
1. Hồ sơ được bảo quản và
lưu trữ tại cơ sở giáo dục đại học gồm có:
a) Hồ sơ, minh chứng về các
yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy chế này;
b) Hồ sơ liên quan đến đặt
Trạm ĐTTX;
c) Chương trình ĐTTX; kế hoạch
đào tạo toàn khóa; kế hoạch đào tạo chi tiết cho từng học phần;
d) Hồ sơ tuyển sinh, kết quả
quá trình học tập, hồ sơ công nhận tốt nghiệp;
đ) Hồ sơ có liên quan đến
thi kết thúc học phần;
e) Sổ cấp phát văn bằng.
2. Hồ sơ được bảo quản và
lưu trữ tại Trạm ĐTTX gồm có:
a) Hồ sơ liên quan đến đặt
Trạm ĐTTX;
b) Chương trình ĐTTX; kế hoạch
đào tạo toàn khóa; kế hoạch đào tạo chi tiết cho từng học phần;
c) Danh sách và kết quả học
tập của người học;
d) Danh sách giảng viên, cán
bộ quản lý có liên quan tới khóa học.
3. Cơ sở giáo dục đại học
quy định cụ thể quy trình và thời hạn lưu giữ hồ sơ ĐTTX theo Luật lưu trữ và các văn bản quy định hiện hành.
Chương
III
QUYỀN HẠN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC; QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA GIẢNG VIÊN,
NGƯỜI HỌC TRONG ĐÀO TẠO TỪ XA
Điều 11.
Quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học
1. Xây dựng các quy định cụ
thể của cơ sở giáo dục đại học về ĐTTX theo quy định của Quy chế này.
2. Xác định các yêu cầu của
chương trình ĐTTX để đảm bảo chất lượng đào tạo.
3. Công bố công khai trên
trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học những quy định liên quan đến
ĐTTX, chương trình ĐTTX, các điều kiện đảm bảo chất lượng cho việc thực hiện
chương trình ĐTTX, thông tin về kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục đại học,
tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp đối với từng ngành đào tạo
và từng khóa học.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
về phương pháp và kỹ năng cần thiết cho đội ngũ giảng viên, cán bộ hỗ trợ học tập,
cán bộ quản lý để có thể tham gia thực hiện chương trình ĐTTX.
5. Tổ chức tuyển sinh, tổ chức
và quản lý ĐTTX theo Quy chế này và các quy định về ĐTTX của cơ sở giáo dục đại
học.
6. Báo cáo các thông tin
liên quan đến việc đặt Trạm ĐTTX cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Trạm ĐTTX trước khi khai giảng
khoá học.
7. Triển khai tự đánh giá
chương trình ĐTTX; đăng ký tham gia kiểm định chất lượng chương trình ĐTTX theo
quy định hiện hành với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
8. Bồi hoàn học phí cho người
học nếu cơ sở giáo dục đại học vi phạm Quy chế này hoặc vi phạm các quy định
khác của pháp luật dẫn đến người học không được cấp bằng.
9. Duy trì và phát triển hệ
thống ĐTTX của cơ sở giáo dục đại học, cập nhật và hiện đại hóa phương tiện kỹ
thuật để nâng cao hiệu quả, chất lượng ĐTTX theo hướng hội nhập quốc tế về
ĐTTX.
Điều 12.
Quyền và trách nhiệm của giảng viên
1. Được hưởng các quyền lợi
chung và phụ cấp do Nhà nước quy định đối với giảng viên, các chế độ theo quy định
của cơ sở giáo dục đại học.
2. Được tạo điều kiện thực tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp đặc thù của ĐTTX.
3. Được ưu tiên sử dụng thiết
bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác ĐTTX; được hỗ trợ tạo điều kiện áp
dụng các phương pháp và công nghệ dạy học tiên tiến trong điều kiện của cơ sở
giáo dục đại học và phù hợp với phương thức ĐTTX.
4. Giảng dạy, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập một cách khách quan và theo đúng quy định đã công bố công
khai trước khi tuyển sinh.
5. Tham gia xây dựng chương
trình đào tạo, đề cương môn học, ngân hàng đề thi, sản xuất học liệu phục vụ giảng
dạy; nghiên cứu, cải tiến và đưa vào ứng dụng trong thực tiễn những phương thức
đào tạo, thi, kiểm tra, đánh giá trong ĐTTX có hiệu quả.
6. Tạo môi trường học tập
thân thiện và tăng cường sự tương tác, kết nối thông tin giữa giảng viên và người
học trong quá trình đào tạo.
7. Hướng dẫn người học xây dựng
kế hoạch tự học tập, lựa chọn môn học hoặc học phần trong chương trình đào tạo
của ngành học, phương pháp học tập, nghiên cứu phù hợp với điều kiện học tập.
8. Giải đáp những thắc mắc của
người học trong quá trình đào tạo, hỗ trợ người học giải quyết những khó khăn nảy
sinh khi thông tin liên lạc gặp sự cố.
9. Giảng viên được phân công
làm trợ giảng thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ giảng viên trong giảng dạy, giúp giảng
viên trong việc phụ đạo, hướng dẫn bài tập, thảo luận, thí nghiệm, thực hành;
kiểm tra, giám sát, khuyến khích việc tham gia học tập của người học.
Điều 13.
Quyền và trách nhiệm của người học
1. Được cung cấp đầy đủ
thông tin về tuyển sinh, thời hạn đăng ký nộp hồ sơ, chương trình ĐTTX, điều kiện
công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập, kế hoạch đào tạo, quy định về
ĐTTX, yêu cầu về bằng cấp và các chính sách ĐTTX của cơ sở giáo dục đại học.
2. Được quyền tham gia học tập
các tín chỉ cùng với hệ đào tạo chính quy, hệ vừa làm vừa học theo quy định của
cơ sở giáo dục đại học.
3. Được cung cấp đầy đủ các
thông tin về đánh giá công nhận chuyển đổi kết quả học tập và có thể đề nghị
xem xét lại việc đánh giá công nhận kết quả học tập của cơ sở giáo dục đại học.
4. Nộp hồ sơ đầy đủ và đúng
thời gian đã được cơ sở giáo dục đại học công bố; nộp lệ phí và học phí theo
quy định của cơ sở giáo dục đại học.
5. Lập kế hoạch học tập cụ
thể theo các yêu cầu về bằng cấp của cơ sở giáo dục đại học về chương trình
ĐTTX đã được công bố để có thể được cấp bằng tốt nghiệp.
6. Chấp hành Quy chế ĐTTX của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các nội quy, quy định của cơ sở giáo dục đại học.
7. Chủ động liên lạc với giảng
viên hoặc cán bộ hỗ trợ học tập trong quá trình học để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Chương
IV
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra
1. Cơ sở giáo dục đại học có
trách nhiệm tự kiểm tra, thanh tra nội bộ việc tuyển sinh, thực hiện kế hoạch,
chương trình, quy chế đào tạo và các vấn đề khác liên quan đến ĐTTX; chịu sự kiểm
tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền
theo các quy định hiện hành.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển sinh, đào tạo, cấp bằng
ĐTTX của cơ sở giáo dục đại học theo các quy định của pháp luật.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý của
mình, theo phân công và phân cấp của Chính phủ.
Điều 15.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm quy chế ĐTTX của cơ sở giáo dục đại
học, của giảng viên, cán bộ quản lý và người học.
2. Việc khiếu nại, tố cáo;
giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật
khiếu nại, tố cáo.
Điều 16.
Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý các vi phạm
trong tuyển sinh thực hiện theo quy chế tuyển sinh đại học chính quy hiện hành
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc xử lý kỷ luật đối với
người học vi phạm các quy định về thi, kiểm tra được thực hiện theo quy định của
quy chế đào tạo đại học chính quy hiện hành.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện ĐTTX, cơ sở giáo dục đại học, cá nhân có liên quan để xảy ra sai phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ sở giáo dục đại học bị
đình chỉ tuyển sinh ngành đào tạo theo hình thức ĐTTX trong các trường hợp sau
đây:
a) Không đảm bảo điều kiện tối
thiểu để chương trình đào tạo được thực hiện quy định tại Điều 3 của Quy chế
này;
b) Đã bị dừng tuyển sinh
ngành đào tạo đối với hình thức giáo dục chính quy;
c) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 17.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với những khoá tuyển
sinh trước ngày Quy chế này có hiệu lực, việc tuyển sinh, tổ chức và quản lý
đào tạo áp dụng theo Quy chế về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ,
văn bằng tốt nghiệp theo hình thức giáo dục từ xa ban hành theo Quyết định số 40/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 08 tháng 8 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với khóa tuyển sinh từ
ngày Quy chế này có hiệu lực, việc tuyển sinh, tổ chức và quản lý đào tạo áp dụng
theo Quy chế này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|