ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1756/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 23 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015:
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 72/TTr-STC ngày 18/5/2016, Tờ trình số
83/TTr-STC ngày 11/8/2016; Báo cáo thẩm định số
30/BCTĐ-STP ngày 18/6/2016 của Sở Tư pháp, Văn bản số 1606/SNV- TCBC&TCPCP
ngày 28/6/2016 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 821/2012/QĐ-UBND ngày
01/6/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư
pháp;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- CT, các
PCT UBNDTP;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Báo HP, Đài PTTHHP, Cổng
TTĐTTP, Công báo TP;
- CVP, PCVP;
- CV: TC;
- Lưu: VT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1756/2016/QĐ- UBND ngày 23/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Tài chính thành
phố Hải Phòng (sau đây gọi là Sở Tài chính) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập;
lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại thành phố theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Sở Tài chính có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính, và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực
tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch tài
chính dài hạn, 05 năm; kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 3 năm và dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thành phố; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo thẩm
quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách thành
phố; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố về lĩnh vực quản ý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài
chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế,
phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách thành phố, phương án
phân bổ ngân sách thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định;
Chủ trì tham mưu cho Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố về công tác thu ngân sách. Nghiên cứu tham mưu về các nguồn thu ngân sách đảm bảo chi cho
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Chủ trì tổng hợp số thu ngân
sách hàng tháng, quý, năm.
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc thành phố và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân
sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất
đai.
Chủ trì, tổ chức thẩm định bảng giá đất,
bảng giá đất điều chỉnh, giá đất cụ thể báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá
đất xem xét, ký thông báo kết quả đến
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể
để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp
luật đất đai;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định mức tỷ lệ (%) để
tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự
án cụ thể (trừ các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt
Nam); xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi
đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, bao gồm cả
trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà
nước. Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường đối
với trường hợp khu đất thu hồi chỉ có tổ chức sử dụng;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá trị quyền sử dụng đất để giao vốn cho các đơn vị được
giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
đ) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách, chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách
nhà nước phát sinh trên địa bàn quận, huyện; quyết toán
thu, chi ngân sách quận, huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối
với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng
ngân sách thành phố theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của thành phố trình Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố phê
duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách biện pháp điều
phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển
hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố
trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn
đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều
chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ
nguồn ngân sách thành phố.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do thành phố quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách thành phố của chủ đầu tư và
cơ quan tài chính quận, huyện, xã, phường; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư của Kho bạc Nhà nước ở thành phố, quận, huyện.
Tổ chức, thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài
chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của
thành phố theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho thành phố theo quy định của pháp luật;
quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho thành phố thuộc nguồn thu của ngân sách
thành phố; giúp Ủy ban nhân dân thành
phố triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân
sách báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa
phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
thành phố các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp
quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm
quyền tại thành phố;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho
thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác;
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố; tiền
bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thành phố quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm
quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch
thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự
án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản
khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ
chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản
nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản
lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố có ý kiến với các Bộ ngành và Bộ Tài chính về việc sắp
xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa
bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố; giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện báo cáo tình hình quản lý sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở thành phố thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển Quỹ
phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường,
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các vấn đề về
phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ;
giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc
chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm
vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng
nguồn vốn ngân sách thành phố ủy thác cho các tổ chức nhận
ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để
thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu
đã được Ủy ban nhân dân thành phố xác định.
8. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính
phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp,
cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do thành phố thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do thành phố thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do
thành phố thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình
hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn
nhà nước do thành phố thành lập hoặc góp vốn báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tổng hợp, phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định
hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10
năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; dự thảo
văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định
của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định
phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân thành
phố;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân thành phố;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh
doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh
doanh, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá
theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện
các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại
thành phố theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân thành phố trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định
giá tài sản nhà nước thuộc thành phố quản lý; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số đặt
cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc
phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng
tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ
Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập (nếu có); thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ
nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm,
cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tài chính, các bộ,
cơ quan ngang bộ theo quy định.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Sở Tài chính:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
đ) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách - Tin học thống kê;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Quản lý nguồn thu ngân sách;
- Phòng Quản lý giá - Công sản;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
Điều 5. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc:
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức và số
lượng người làm việc được Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài chính xây dựng Đề án điều chỉnh
vị trí việc làm của Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt làm cơ sở thực
hiện.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc (nếu có) gửi Sở
Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Tài chính
căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực
hiện Quy định này; sắp xếp lại các phòng, ban hiện nay của Sở theo quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Quy định này; chỉ đạo, kiểm tra việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên
chế của các phòng, ban; xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Giám đốc Sở Tài chính bổ nhiệm, miễn
nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các phòng thuộc Sở theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung Quy định, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.