ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 13 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT v/v hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động
khuyến nông;
Căn cứ thông báo số 81/TB-UBND
ngày 29/4/2016 kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 4/2016 và thông báo số
85/TB-UBND ngày 05/5/2016 kết luận phiên họp Thường
trực UBND tỉnh tháng 4/2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 200/2013/QĐ-UBND ngày 22/01/2013 của
UBND tỉnh ban hành về chính sách khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm
2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch
UBND huyện, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng
Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học tỉnh;
- Trung tâm Khuyến nông;
- Lưu: VT, NNTNMT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2016/QĐ-UBND ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định về quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Hà Giang thuộc các lĩnh vực
sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sản xuất: Nông dân sản xuất
nhỏ, nông dân thuộc hộ nghèo, nông dân sản xuất hàng hóa; xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp, chủ trang trại, công nhân nông - lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt
động trong các lĩnh vực khuyến nông.
2. Tổ chức khuyến nông thực hiện các
hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực
nêu tại Điều 1.
3. Người hoạt động khuyến nông khi
tham gia chỉ đạo kỹ thuật, bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo nghiệp vụ khuyến
nông.
4. Cơ quan có chức năng quản lý Nhà
nước về khuyến nông.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm
hoạt động khuyến nông
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
hàng năm và kinh phí thu hồi từ các mô hình, chương trình, dự án khuyến nông (nếu
có).
2. Thu từ thực hiện các hợp đồng tư vấn
và dịch vụ khuyến nông.
3. Tài trợ và đóng góp hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân.
4. Nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến nông được sử dụng
cho những hoạt động khuyến nông thuộc địa phương quản lý,
thực hiện trên địa bàn các huyện, thành phố và phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển nông nghiệp của tỉnh
theo chương trình, dự án khuyến nông được Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện phê duyệt.
2. Đơn vị sử dụng kinh phí khuyến
nông phải đúng mục đích, đúng chế độ; công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng thụ hưởng và chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của cơ quan chức năng có thẩm quyền,
thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Dự án khuyến nông địa phương thực hiện
theo phương thức xét chọn hoặc đặt hàng do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định
phù hợp với thực tế từng dự án.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung,
mức chi cho hoạt động khuyến nông
1. Chi tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo.
a) Đối tượng:
(1) Hỗ trợ người hoạt động khuyến
nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo nghiệp vụ khuyến nông, gồm:
- Người hoạt động khuyến nông, nhân
viên khuyến nông xã, thôn (bản) không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Người hoạt động khuyến nông được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
(2) Hỗ trợ người sản xuất:
- Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc
diện hộ nghèo.
- Nông dân sản xuất hàng hóa, xã viên Tổ hợp tác, xã viên Hợp tác xã, chủ
trang trại, công nhân nông - lâm trường.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp
hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông.
b) Nội dung chi: Chi in ấn tài liệu;
văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện; hội trường; trang thiết bị phục vụ
lớp học; vật tư thực hành; bồi dưỡng cho giảng viên, trợ giảng, hướng dẫn viên
thực hành; tiền đi lại, tiền ở cho giảng viên, học viên; tiền ăn cho học viên,
tiền khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, y tế, khen thưởng
cho lớp học.
c) Mức chi:
(1) Chi cho người sản xuất, người hoạt
động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ tiền ăn: Tổ chức tại cơ sở
(xã, thôn) 50.000 đồng/ngày thực học/người; tổ chức tại huyện 80.000 đồng/ngày
thực học/người và tổ chức tại tỉnh 100.000 đồng/ngày thực
học/người.
- Tiền đi lại theo giá cước phương tiện
giao thông công cộng của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đối với người học xa nơi cư trú từ 10 km trở lên; trường hợp những nơi
không có phương tiện giao thông công cộng thì thanh toán theo số km thực tế từ
nơi cư trú đến nơi tham gia học tập và ngược lại với mức 2.000 đồng/km (mỗi người
được thanh toán lượt đi và về cho một khóa học) và mức tối đa không quá 200.000
đồng/người/khóa học.
- Chỗ ở: Tập huấn tại xã hỗ trợ
50.000đ/người/ngày; tại huyện 150.000đ/người/ngày; tại tỉnh
200.000đ/người/ngày.
(2) Hỗ trợ người hoạt động khuyến nông
hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
- Hỗ trợ công tác phí cho học viên
theo Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND, ngày 11/12/2010 của HĐND tỉnh Quy định mức
chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
(3) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp
hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông: Hỗ trợ 100% chi
phí tài liệu học.
(4) Chi cho giảng viên, trợ giảng:
- Chi phí tiền đi lại, nơi ở, công
tác phí cho giảng viên, trợ giảng theo chế độ công tác phí hiện hành.
- Giảng viên là cấp Cục, Vụ, Viện,
Trường trực thuộc Trung ương, nghệ nhân cấp tỉnh mức chi 400.000 đồng/buổi.
- Giảng viên cấp tỉnh: Mức tối đa
không quá 300.000 đồng/buổi.
- Giảng viên cấp huyện: Mức tối đa
không quá 200.000 đồng/buổi.
- Giảng viên cấp xã: Mức tối đa không
quá 120.000 đồng/buổi.
- Chi phí cho trợ giảng và người
phiên dịch tiếng địa phương: Mức chi bằng 50% mức chi cho giảng viên chính.
(5) Chi phí phục vụ lớp học: Chi theo thực tế trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
- Chi in ấn tài liệu: Theo thực tế,
có chứng từ hợp pháp.
- Thuê hội trường: Theo hợp đồng và
chứng từ theo quy định.
- Chi phí điện, nước, vệ sinh phục vụ
hội trường và nơi sinh hoạt của học viên theo thực tế, có chứng từ theo quy định.
- Tiền nước uống cho giảng viên, học
viên: Chi thực tế, nhưng tối đa không quá 7.000 đồng/người/ngày.
- Chi khác: Theo thực tế, có chứng từ
theo quy định.
d) Địa điểm và thời gian tổ chức:
(1) Tập huấn công tác khuyến nông:
- Tại tỉnh: Không quá 3 ngày/lớp.
- Tại huyện: Không quá 2 ngày/lớp.
- Tại xã, cụm xã: 2 ngày/lớp.
(2) Tập huấn kỹ thuật theo chu kỳ
sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi:
- Địa điểm tập huấn: Tại xã, thôn, bản.
- Thời gian tập huấn: 1 ngày/lần triệu
tập. số lần triệu tập tùy thuộc vào mùa vụ và thời gian sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi.
(3) Tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật cho nông dân theo mùa vụ:
- Địa điểm tập huấn: Tại xã, thôn, bản.
- Thời gian tập huấn: Không quá 2
ngày.
2. Chi thông tin tuyên truyền.
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện
thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân có
phương án, kế hoạch thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực Nông nghiệp -
Nông dân - Nông thôn, các tiến bộ khoa học và công nghệ, kết
quả mô hình trình diễn, điển hình
tiên tiến.
a) Truyền thông khuyến nông: Hàng
năm, căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu về công
tác thông tin tuyên truyền từng năm, Trung tâm Khuyến nông tỉnh/Trạm khuyến
nông huyện xây dựng kế hoạch, nội dung, dự toán về thời lượng,
số lượng và kinh phí gửi cơ quan Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định để thực hiện, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
lồng ghép với kinh phí tuyên truyền của các chương trình, dự án về Nông nghiệp và PTNT trên địa bàn, trên cơ sở thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
b) Hội thảo chuyên đề:
- Số lượng đại biểu tham dự không quá
120 người/hội thảo.
- Thời gian không quá 1 ngày/hội thảo.
- Chi phí theo thực tế và theo mục c,
khoản 1, Điều 5 của quy định này.
c) Hội thi: Chi thông tin, tuyên truyền;
thuê hội trường; trang thiết bị; văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi;
chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc; chi
hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập,
dẫn chương trình chương trình thi; chi hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho thí sinh trong
thời gian luyện tập và tham gia hội thi và chi phí khác theo chế độ quy định hiện
hành.
d) Tham gia Hội chợ triển lãm hàng
nông nghiệp Việt Nam.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch tổ
chức hội chợ do Trung ương tổ chức tại các tỉnh,
Trung tâm Khuyến nông, trạm Khuyến nông xây dựng dự toán mua sản phẩm trưng
bày, thuê xe vận chuyển sản phẩm,
công tác phí cho cán bộ tham gia giới thiệu sản phẩm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chi xây dựng các mô hình trình diễn
về khuyến nông.
a) Nội dung:
- Xây dựng các mô hình trình diễn để
phổ biến và nhân rộng những tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với quy mô của
tỉnh, huyện, xã.
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, khoa học công nghệ trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản
xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
b) Điều kiện thực hiện các mô hình
trình diễn; nhân rộng mô hình trình diễn và các điều kiện tham gia triển khai các chương trình dự án khuyến nông.
(1) Điều kiện người sản xuất được
tham gia và hỗ trợ:
- Có địa điểm phù hợp với quy mô, nội dung, quy trình kỹ thuật để thực hiện.
- Các hộ nông dân tham gia thực hiện
mô hình phải cam kết đầu tư (phần đối ứng) theo nội dung của
dự án đã được phê duyệt. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và
tương ứng với đầu tư thực tế của chủ mô hình.
- Các hộ nông dân chưa nhận hỗ trợ từ
bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của mô hình
triển khai.
(2) Điều kiện đơn
vị tổ chức thực hiện được tham gia xây dựng mô hình
- Có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với
yêu cầu chương trình, dự án triển khai.
- Có đội ngũ cán bộ đủ năng lực để thực
hiện các chương trình, dự án khuyến nông.
- Mô hình đưa vào trình diễn không lặp
lại về nội dung và không chồng chéo với các đơn vị khác trên cùng địa điểm và các hộ tham gia.
- Các loại giống cây trồng, vật nuôi
phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được cấp thẩm quyền cho phép đưa vào sản xuất.
- Mỗi loại mô hình thực hiện không
quá 3 điểm trình diễn/huyện.
c) Định mức hỗ trợ và thu hồi sau đầu tư:
- Định mức đầu tư:
+ Đối với các xã đặc biệt khó khăn: Hỗ
trợ 100% chi phí mua giống và vật tư chính (bao gồm phân hữu
cơ hoặc chế phẩm sinh học, thuốc BVTV, thức ăn gia súc,
gia cầm, thủy sản, thuốc thú y).
+ Đối với các xã khó khăn: Hỗ trợ
100% chi phí mua giống và 70% chi phí
vật tư chính (bao gồm phân hóa học, hữu cơ hoặc chế phẩm sinh học, thuốc BVTV, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, thuốc thú y).
+ Đối với các xã còn lại: Hỗ trợ 100%
chi phí mua giống và 50% chi phí vật tư chính (bao gồm phân hóa học, hữu cơ hoặc
chế phẩm sinh học, thuốc BVTV, thức
ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, thuốc thú y).
- Định mức thu hồi: Kết thúc mô hình thu hồi 50% tổng kinh phí đầu tư ban đầu sau khi đã trừ
thuế giá trị gia tăng (không thu hồi đối với các mô hình
do thiên tai, dịch bệnh bất khả kháng gây ra).
Số tiền thu hồi
được từ các mô hình khuyến nông theo nội dung và mức thu hồi nêu trên phải được
đơn vị chuyển vào số thu của Quỹ khuyến nông tỉnh, huyện theo quy định tại Hướng dẫn số 864/HD-UBND ngày 19/5/2015 của
UBND tỉnh về việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các mô hình
khuyến nông do ngân sách nhà nước cấp và Quỹ khuyến nông cấp tỉnh, huyện.
d) Quy mô, số hộ và thời gian thực hiện
mô hình trình diễn cây trồng, vật nuôi (chi tiết theo biểu
đính kèm).
đ) Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp: Hỗ
trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất; công
cụ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Đối
với địa bàn huyện nghèo 30a và địa bàn các xã vùng đặc biệt khó khăn hỗ trợ 100% nhưng tối đa không quá 150 triệu/mô hình; các địa bàn khác mức hỗ
trợ tối đa không quá 125 triệu đồng/mô hình.
e) Triển khai mô hình: Chi tập huấn
cho người tham gia mô hình, tổng kết, tham quan và chi khác, mức chi tối đa không quá 7 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho người tham gia tập huấn, tổng kết, tham quan 50.000 đồng/người/ngày.
g) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo
mô hình.
Chỉ áp dụng đối với nhân viên khuyến
nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước để hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện mô hình trình diễn.
- Mức chi bằng số tháng chỉ đạo nhân
với 1 lần hệ số lương cơ bản, theo thời gian thực tế nhưng không quá 10
tháng/người/năm.
- Có hợp đồng thuê và thanh lý hợp đồng.
4. Chi nhân rộng mô hình trình diễn
ra diện rộng.
Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền,
hội nghị đầu bờ mức chi tối đa không quá 10 triệu đồng/mô hình.
5. Nội dung chi khác liên quan đến hoạt
động khuyến nông.
a) Chi mua công nghệ mới gắn với
chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(1) Đối với cấp tỉnh: Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và Sở Tài chính thẩm định cụ thể trước khi phê duyệt chương trình, dự án.
(2) Đối với cấp huyện: Ủy ban nhân
dân huyện giao cho Hội đồng Khoa học và công nghệ huyện thẩm định cụ thể trước khi phê duyệt chương trình, dự
án.
b) Chi thuê chuyên gia trong nước và
nước ngoài phục vụ hoạt động khuyến nông.
Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng
kinh phí đã được duyệt, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương
trình, dự án khuyến nông quyết định:
- Việc thuê chuyên gia trong nước hoặc
nước ngoài.
- Hình thức thuê (theo thời gian hoặc
theo sản phẩm) cho phù hợp.
- Mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa
thuận với chuyên gia bảo đảm chất lượng và hiệu quả (đối với mức
thuê chuyên gia từ 15.000.000 đồng/người/tháng trở lên) phải được sự nhất trí của Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chi tham quan, học tập trong nước.
- Nguyên tắc: Đã được cấp có thẩm quyền
giao dự toán kinh phí; khi thực hiện: Cấp tỉnh tổ chức phải được Sở Nông nghiệp
và PTNT thống nhất (về tổ chức, thành phần...); cấp huyện,
thành phố tổ chức phải được UBND huyện, thành phố duyệt.
- Mức chi: Theo quy định hiện hành.
7. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động khuyến nông.
Thực hiện theo quy định hiện hành và
trong phạm vi dự toán ngân sách giao.
8. Kinh phí chi quản lý chương trình,
dự án khuyến nông.
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
nông (Sở Nông nghiệp & PTNT, các đơn vị trực thuộc liên quan; Phòng Nông
nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế).
Sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao
về kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ hàng năm để tổ
chức, triển khai xây dựng chương trình, dự
án; phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đánh giá thực
hiện mô hình, chương trình, dự án thuê chuyên gia (nếu có); chi làm thêm giờ
theo chế độ quy định; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông, chi khác (nếu có).
b) Đơn vị, tổ chức
thực hiện mô hình khuyến nông.
- Đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện mô hình khuyến nông: Sử dụng nguồn kinh
phí thường xuyên và không thường xuyên (đặc thù nếu có) ngân sách giao và các nguồn nêu tại Điều 3 của quy định này.
- Đơn vị, tổ chức ngoài công lập, người
hoạt động khuyến nông, người sản xuất thực hiện mô hình khuyến nông: Theo thực
tế nhưng không quá 4% (riêng 6 huyện nghèo không quá 5%)
trên tổng mức kinh phí đấu thầu hoặc đặt hàng thực hiện mô
hình, dự án khuyến nông.
c) Nội dung chi quản lý dự án khuyến
nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: Xây dựng thuyết minh dự
án; tổ chức thẩm định nội dung và dự
toán kinh phí dự án hàng năm; kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết
báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp cơ sở khi kết thúc dự án;
mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở; phụ
cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Lập, phân bổ dự toán và
quyết toán kinh phí khuyến nông
1. Lập, phân bổ và giao dự toán
a) Đối với cấp tỉnh: Vào tháng 10 năm
trước năm kế hoạch, căn cứ chương trình, dự án, mô hình khuyến nông nêu tại Điều
6, các nội dung khác theo yêu cầu nhiệm vụ từng năm Trung tâm Khuyến nông tỉnh
xây dựng nội dung, lập dự toán khối lượng, thời lượng và kinh phí hoạt động
khuyến nông gửi Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt (bao gồm dự toán kinh phí) để triển khai thực hiện.
b) Đối với huyện,
thành phố: Vào tháng 10 năm trước năm kế hoạch, căn cứ chương trình, dự án, mô
hình khuyến nông nêu tại Điều 6, các nội dung khác theo yêu cầu, Trạm Khuyến
nông lập chủ trì phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT /Phòng Kinh tế, Phòng
Tài chính lập,thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê
duyệt (bao gồm dự toán kinh phí) để triển khai thực hiện.
2. Quyết toán.
- Báo cáo quyết toán phải kèm theo
danh mục các nội dung chương trình đã được giao trong năm thực hiện, quyết toán
chi tiết theo nội dung chi tại quy định này.
- Quyết toán vào chương tương ứng, loại
010, khoản 014 “Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp”.
3. Các nội dung khác liên quan: Thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản quy định hiện hành.
Điều 7. Công tác
kiểm tra, giám sát, báo cáo
1. Cơ quan Nông nghiệp và PTNT có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất
tình hình thực hiện kế hoạch nội dung hoạt động khuyến
nông, đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông đúng nội dung, đúng mục
đích, có hiệu quả.
Trạm Khuyến nông tổng hợp báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu gửi UBND cấp huyện, gửi Trung tâm
Khuyến nông tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Điều 8. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố.
- Phê duyệt nội dung chương trình
khuyến nông do cơ quan chuyên môn cấp huyện thẩm định.
- Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn
trong việc triển khai thực hiện công tác khuyến nông trên địa bàn.
- Giao cho Hội đồng Khoa học và công
nghệ huyện thẩm định cụ thể trước khi phê duyệt chương trình, dự án.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Xây dựng cụ thể định mức kinh tế -
kỹ thuật của các loại cây trồng, vật nuôi nhưng không vượt quá mức quy định của
Trung ương và tại quy định này (phần ngân sách nhà nước đảm bảo) để làm căn cứ xây dựng các chương trình dự án khuyến
nông hàng năm.
- Hướng dẫn các huyện, thành phố về
khuyến nông.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để thu hút vốn phục vụ cho hoạt động khuyến nông.
3. Sở Khoa học và Công nghệ, Hội đồng
Khoa học huyện/thành phố: Có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan nông nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
các chương trình, dự án khuyến nông có áp dụng công nghệ mới, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cơ quan Tài chính tỉnh, huyện,
thành phố.
- Phối hợp thẩm định nội dung chương
trình, dự án, mô hình khuyến nông và dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động
khuyến nông trình UBND tỉnh, huyện, thành phố phê duyệt.
- Bảo đảm nguồn kinh phí để hỗ trợ
cho các hoạt động khuyến nông và thực hiện chính sách khuyến nông tại địa bàn
theo quy định.
5. Trung tâm Khuyến nông, Trạm Khuyến
nông.
Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động khuyến nông trên địa bàn đã được
phê duyệt, tổ chức nghiệm thu các nội dung đã kết thúc.
Báo cáo đánh giá kết quả các nội dung
đã triển khai trên địa bàn theo yêu cầu gửi cơ quan Nông nghiệp
và PTNT cùng cấp để tổng hợp báo cáo
cấp trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Nông nghiệp
và PTNT để trình UBND tỉnh xem xét giải quyết
BIỂU
QUY MÔ, SỐ HỘ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐIỂM MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN CÂY TRỒNG, VẬT
NUÔI
(Kèm theo Quyết định số: 12/2016/QĐ-UBND
ngày 13/5/2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
Số
TT
|
Tên mô hình
|
Nội
dung hỗ trợ
|
Quy
mô/điểm trình diễn
|
Quy
mô/hộ
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
MH cây trồng hàng năm
|
Hỗ trợ giống (hạt giống, cây
con, hom, củ), phân hóa học, thuốc BVTV, vôi bột
|
Tối
đa 10 ha
|
Tối
đa 1 ha/hộ
|
5
tháng
|
2
|
MH cây trồng lâu năm
|
Hỗ trợ giống (hạt giống, cây
ghép, cành chiết, cành giâm), phân hóa học, thuốc BVTV, vôi bột
|
Tối
đa 10 ha
|
Tối đa
1 ha/hộ
|
3 năm
|
3
|
MH cây lâm nghiệp, cây thảo quả
|
Hỗ trợ giống (hạt giống, cây
ghép, cành chiết, gốc, thân ngầm), phân hóa học, thuốc BVTV, vôi bột
|
Tối
đa 30 ha
|
Tối
đa 1 ha/hộ
|
3
năm
|
4
|
MH vỗ béo trâu, bò
|
Hỗ trợ thức ăn hỗn hợp (gồm cám
đậm đặc, cám dạng viên), thuốc tiêm phòng và thuốc tẩy ký sinh trùng
|
Tối
đa 60 con
|
Tối
thiểu 3 con/hộ
|
4
tháng
|
5
|
MH cải tạo đàn trâu, bò
|
MH cải tạo đàn trâu, bò: Hỗ trợ 01 trâu
hoặc bò đực giống; Thức ăn hỗn hợp cho trâu bò đực; tiền phối giống (thành
công) cho trâu bò, cái; vác xin tiêm phòng cho cả đàn
|
21
con (1 đực giống/20 trâu, bò cái)
|
Tối
đa 2 con/hộ
|
12
tháng
|
6
|
MH nuôi dê nhốt chuồng
|
Hỗ trợ Dê giống trọng lượng không
quá 15kg/con, thức ăn tinh (Cám đậm đặc, cám dạng viên do các đơn vị được
phép sản xuất), thuốc tiêm phòng và thuốc tẩy ký
sinh trùng.
|
50
con
|
Tối
thiểu 5 con/hộ
|
12
tháng
|
7
|
Mô hình nuôi lợn sinh sản (giống
bản địa)
|
Hỗ trợ Lợn nái
hậu bị (trọng lượng 10 kg/con), thức ăn tinh (Cám gạo, bột sắn, bột
ngô) và thuốc thú y
|
20
con
|
Tối
đa 2 con/hộ
|
12
tháng
|
8
|
Mô hình nuôi lợn
thịt (giống bản địa)
|
Hỗ trợ lợn
giống (trọng lượng 10 kg/con), thức ăn tinh và thuốc thú
y.
|
50
con
|
Tối
đa 5 con/hộ
|
7
tháng
|
9
|
Mô hình chăn nuôi gia cầm
|
Hỗ trợ Gà, vịt, ngan giống (1
ngày tuổi), thuốc thú y và thức ăn hỗn hợp
|
|
|
|
-
|
Mô hình chăn nuôi gia cầm sinh sản
|
|
500
con
|
Tối thiểu
100 con/hộ
|
12
tháng
|
-
|
Mô hình chăn nuôi gia cầm thương phẩm
|
|
2.000
con
|
Tối
thiểu 300 con/hộ
|
4
tháng
|
10
|
Mô hình nuôi ong nội lấy mật
|
Hỗ trợ thùng nuôi ong và đàn ong có
3 cầu ong
|
100
đàn
|
Tối
thiểu 20 đàn/hộ
|
12
tháng
|
11
|
Mô hình thủy sản bán thâm canh
|
Hỗ trợ cá giống cấp I (3 con/m2
ao), thuốc và thức ăn thủy sản
|
Tối
đa 1 ha
|
Tối
thiểu 0,2 ha/hộ
|
8
tháng
|
Ghi chú: Định mức kinh tế kỹ thuật
theo Sổ tay khuyến nông do Trung tâm Khuyến nông phát hành.