UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
24/2002/QĐ-CTUBBT
|
Phan Thiết, ngày
13 tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÀY
CÔNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ
ban Nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
21/06/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích
ngày 03/09/1999 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 81/2000/NĐ – CP
ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
nghĩa vụ lao động công ích;
- Căn cứ Thông tư số 08/2001/TT – BLĐTBXH
ngày 17/04/2001 của Bộ Lao động – TBXH về hướng dẫn thực hiện một số điều trong
Nghị định số 81/2000/NĐ – CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích; Quy chế quản lý và sử
dụng quỹ ngày công lao động công ích ban hành kèm theo Quyết định số 86/2001/QĐ
– BTC ngày 12/09/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy chế quản lý, sử
dụng quỹ ngày công lao động công ích; Thông tư số 01/TT/2001/TGCP ngày 03/10/2001
của Ban Tôn giáo Chính phủ về hướng dẫn việc miễn thực hiện nghĩa vụ lao động
công ích hàng năm đối với chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp;
- Theo đề nghị của Liên Sở Lao động – TBXH, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính – Vật giá tại Tờ trình số 35/LS –LĐTBXH – KHĐT –
TCVG ngày 31 tháng 12 năm 2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về huy động, quản
lý và sử dụng ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2: Giao trách nhiệm cho Sở Lao động – TBXH, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính – Vật giá phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện
theo đúng Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh, Giám đốc Sở
Lao động Thương binh & Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở
Tài chính – Vật giá, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2002, đồng thời thay thế Quyết định số 2717 QĐ/UB – BT ngày 15/12/1997 của
Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Thuận và các văn bản hướng dẫn khác đã ban hành trước
đây có liên quan.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh uỷ
- Thường trực HĐND tỉnh
- CT, P.CT UBND tỉnh
- Ban Kinh tế Tỉnh uỷ
- Thanh tra tỉnh
- Lưu VP+PPLT
|
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGÀY CÔNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG
CÔNG ÍCH HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo quyết định số /2002/QĐ – CTUBBT ngày / /2002 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nghĩa vụ lao động
công ích là nghĩa vụ do công dân Việt Nam đóng góp một số ngày công lao động để
làm những công việc vì lợi ích chung của cộng đồng. Nghĩa vụ lao động công ích
trong quy định này bao gồm: Nghĩa vụ lao động công ích hàng năm và nghĩa vụ lao
động công ích trong trường hợp cấp thiết khi xãy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
được thể hiện dưới hình thức ngày công lao động trực tiếp hoặc đóng góp bằng tiền
của người trong diện thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.
Điều 2: Chủ tịch UBND
các cấp (tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) có thẩm quyền ra quyết định
huy động công dân trong độ tuổi đang sống và làm việc trên địa bàn quản lý thực
hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm và nghĩa vụ lao động công ích trong
trường hợp cấp thiết khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Điều 3: Các cơ quan
Nhà nước, các Đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, Doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, gia đình trong phạm vi chức năng và trách nhiệm của mình có
nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra và tạo điều kiện cho công dân trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của Pháp luật hiện
hành.
CHƯƠNG II:
NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG
ÍCH HÀNG NĂM
Điều 4: Công dân Việt
Nam, nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi có sức
lao động, thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm
trú liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương nào đều phải đăng ký với chính
quyền địa phương đó và tham gia thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động công ích
hàng năm.
Điều 5: Ngày công thực hiện
nghĩa vụ lao động công ích hàng năm quy định như sau:
1 - Số ngày công nghĩa vụ lao động công ích hàng
năm của mỗi công dân là 10 ngày. Trường hợp công trình ở xa nơi cư trú theo quy
định tại điều 4 của quy định này, không có điều kiện đi về hàng ngày thì được
trừ thời gian một lần cho cả đi và về vào số ngày công nghĩa vụ lao động công
ích hàng năm; trường hợp một người phải đi nhiều đợt để thực hiện nghĩa vụ
trong năm do yêu cầu của cơ quan huy động, thì đi đợt nào được tính trừ thời
gian đi, về của đợt đó.
2 - Ngày công nghĩa vụ lao động công ích của năm
nào chỉ được huy động để sử dụng trong năm đó. Riêng quỹ lao động công ích bằng
tiền nếu trong năm chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau.
Điều 6: Các công việc được sử
dụng lao động công ích hàng năm theo quy định bao gồm:
1 - Xây dựng, tu bổ đường giao thông trong thôn,
xóm, đường ra đồng ruộng, đường đi lại trong khu dân cư, đường do cấp xã, cấp
huyện và cấp tỉnh quản lý;
2 - Xây dựng, tu bổ hệ thống thủy lợi nội đồng, các
công trình thuỷ lợi do cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh quản lý (trừ đê, kè);
3 - Xây dựng, tu bổ trạm y tế, nhà trẻ, trường,
lớp mẫu giáo, trường phổ thông các cấp;
4 - Xây dựng, tu bổ Nghĩa trang Liệt sỹ, Đài tưởng
niệm liệt sỹ, Nhà bia nghi danh liệt sỹ;
5 - Xây dựng, tu bổ các công trình công ích có
tính chất xã hội khác như di tích lịch sử, di tích văn hóa, các công trình vui
chơi giải trí, thể dục thể thao không vì mục đích kinh doanh.
Điều 7: Những công dân được
miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm bao gồm:
1 - Cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội nhân dân và
công an nhân dân;
2 - Công nhân, công chức quốc phòng và công
nhân, công chức công an nhân dân làm việc ở xã biên giới, huyện biên giới, vùng
sâu, hải đảo; ở các xã, huyện được công nhận là miền núi, vùng cao; công nhân,
công chức quốc phòng thuộc các đội sửa chữa lưu động chuyên nghiệp;
3 - Quân nhân xuất ngũ đang đăng ký ở ngạch dự bị
hạng một;
4 - Thương binh, bệnh binh và người được hưởng
chính sách như thương binh;
5 - Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có
công nuôi liệt sĩ.
6 - Người giữ chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp
theo quy định tại Thông tư số 01/TT/2001/TGCP ngày 03/10/2001 V/v hướng dẫn việc
miễn thực hiện nghiã vụ lao động công ích hàng năm đối với “ chức sắc tôn giáo
chuyên nghiệp”của Ban Tôn giáo Chính phủ; là nhà tu hành giữ chức sắc tôn giáo
đã được Nhà nước công nhận, hoạt động tại cơ sở tôn giáo hợp pháp.
7 - Người mắc bệnh tâm thần, động kinh hoặc có
nhược điểm về thể chất được bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện huyện, quận, thành
phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bệnh viện tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), bệnh viện Trung ương hoặc
bệnh viện ngành kết luận không còn khả năng lao động;
8 - Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên.
Điều 8: Những người được tạm
miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm bao gồm:
1 – Người đang điều trị tại trạm y tế, bệnh viện,
cơ sở y tế được cấp giấy phép hoạt động hoặc điều trị ngoại trú theo đơn của thầy
thuốc; đang điều dưỡng tại các cơ sở điều dưỡng; người duy nhất trong gia đình
đang trực tiếp chăm sóc thân nhân bị ốm nặng;
2 – Cha, mẹ, vợ hoặc chồng quân nhân tại ngũ có
hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND xã) chứng nhận;
3 – Phụ nữ có thai (không kể tháng thứ mấy), phụ
nữ trong thời gian nghỉ do sẩy thai, do thai chết lưu, do con chết sau khi
sinh, hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;
4 – Người chồng mà vợ chết hoặc đã ly hôn đang
trực tiếp nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;
5 – Người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc phục vụ các
đối tượng là thương binh nặng, bệnh binh nặng và người tàn tật bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên ở các cơ sở nuôi dưỡng tập trung. Trường hợp các đối
tượng nói tại khoản này sống ở gia đình thì một người trong gia đình được tạm
miễn.
6 – Người đang tham gia lực lượng dân quân, tự vệ
nồng cốt quy định tại Pháp lệnh về dân quân tự vệ.
7 – Cán bộ, công chức Nhà nước được điều động đến
làm việc việc có thời hạn ở các xã, huyện, tỉnh được công nhận là miền núi,
vùng cao, vùng sâu, hải đảo (có danh mục kèm theo);
8 – Thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện
đang làm nhiệm vụ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao;
9 – Người là lao động duy nhất trong gia đình
đang trực tiếp nuôi dưỡng người khác không còn khả năng lao động hoặc chưa đến
tuổi lao động;
10 – Người trong hộ gia đình được UBND cấp xã
xác nhận thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ Lao động – TBXH quy định cho
từng vùng. Giai đoạn 2001 – 2005 như sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo:80.000 đồng/tháng,960.0000
đồng/năm;
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng,
1.200.000 đồng/năm;
- Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000
đồng/năm;
Những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới mức
quy định nêu trên được xác định là hộ nghèo.
11 – Trưởng, Phó Công an xã, công an viên; Trưởng
thôn (khu phố); Trưởng xóm, ấp, bản, sóc, buôn, làng; Trưởng khóm; Tổ trưởng Tổ
dân phố; Tổ trưởng Tổ nhân dân tự quản;
12 – Nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập
sinh, sinh viên, học sinh học tập trung dài hạn tại các trường đại học, học viện,
trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, trường đào tạo của các tôn giáo; học sinh phổ thông, người
đang dạy và người đang học để xóa mù chữ;
13 – Người đang công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài được tạm miễn nghĩa vụ lao động công ích kể cả thời gian nghỉ về nước
thăm gia đình;
Tại thời điểm có lệnh huy động đợt sau, nếu người
trong diện huy động không còn thuộc diện nêu trên thì phải thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Điều 9: Thời gian quân
nhân dự bị hạng hai và dân quân tự vệ thuộc lực lượng rộng rãi tập trung huấn
luyện, hội thao, thao diễn, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu được
trừ vào thời gian thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.
CHƯƠNG III:
HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG NGÀY CÔNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
Điều 10: Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND xã) căn cứ vào kế hoạch
sử dụng lao động công ích hàng năm đã được Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định
hoặc căn cứ vào yêu cầu của UBND huyện, thành phố để ra quyết định huy động đối
với công dân cư trú trên địa bàn. Quyết định của Chủ tịch UBND xã phải được
thông báo cho những người trong diện huy động hoặc cho gia đình họ biết ít nhất
là 07 ngày trước ngày thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.
Điều 11: Hình thức thực hiện
nghĩa vụ lao động công ích hàng năm được quy định như sau:
1 – Người được huy động thực hiện nghĩa vụ lao động
công ích hàng năm, nếu không trực tiếp đi làm tại công trình thì phải có người
khác đi làm thay hoặc đóng tiền. Người làm thay phải từ đủ 18 tuổi đến hết 60
tuổi đối với nam, từ đủ 18 tuổi đến hết 55 tuổi đối với nữ và có đủ sức khỏe
hoàn thành định mức lao động hoặc khối lượng công việc được giao. Trường hợp thực
hiện nghĩa vụ lao động công ích bằng hình thức đóng tiền hoặc có người khác đi
làm thay, người có nghĩa vụ lao động phải báo với UBND xã nơi thực hiện nghĩa vụ
quy định tại Điều 4 nói trên ít nhất 03 ngày trước ngày thực hiện nghĩa vụ.
Những ngày thực hiện nghĩa vụ lao động công ích
bằng hình thức đóng tiền hoặc người khác làm thay, người có nghĩa vụ thuộc diện
làm công hưởng lương được nghỉ việc không hưởng lương, nhưng thời điểm nghỉ do
thủ trưởng cơ quan đơn vị hoặc người sử dụng lao động quyết định.
2 – Mức đóng tiền thay cho mỗi ngày công đi làm
trực tiếp hiện nay là 7.000 đồng/ngày công, quy ra 70.000 đồng/người/năm.
Đối với những công trình có yêu cầu kỹ thuật phức
tạp mà việc huy động lao động trực tiếp không đáp ứng được cần phải huy động bằng
tiền thì sau khi phát lệnh huy động được chia ra làm hai lần để thu:
+ Lần thứ nhất trong quý II với mức thu 50%.
+ Lần thứ hai trong quý IV với mức thu 50% còn lại
và hoàn thành chậm nhất vào cuối tháng 11 năm đó.
Khi nhận tiền, UBND cấp xã viết biên lai thu tiền
cho người nộp theo mẫu C27a – X quy định tại Quyết định 827/1998/QĐ – BTC ngày
04/07/1998 của Bộ Tài chính và lập bảng kê số tiền đã thu được nộp vào Kho bạc
Nhà nước. Kho bạc nhà nước thực hiện phân bổ quỹ ngày công lao động công ích bằng
tiền cho các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
Điều 12: Toàn bộ quỹ ngày
công lao động công ích hàng năm được phân bổ như sau:
1 – Cấp tỉnh được sử dụng 10% quỹ ngày công lao
động công ích để:
a) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công
ích trọng điểm của tỉnh nhưng do huyện, thành phố quản lý;
b) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công
ích của huyện, thành phố có nhiều khó khăn;
c) Góp phần xây dựng, tu bổ các công trình công
ích do tỉnh quản lý;
2 – Cấp huyện, thành phố được sử dụng 20% quỹ
ngày công lao động công ích để:
a) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công
ích trọng điểm của huyện, thành phố nhưng do xã quản lý;
b) Hỗ trợ việc xây dựng, tu bổ công trình công
ích của xã có nhiều khó khăn;
c) Góp phần xây dựng, tu bổ công trình công ích
do huyện, thành phố quản lý;
Trường hợp đặc biệt cần bổ sung quỹ ngày công
lao động công ích thì phải lập kế hoạch đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3 – Cấp xã được sử dụng quỹ ngày công lao động
công ích còn lại, sau khi trừ phần quỹ dành cho huyện, thành phố và tỉnh để:
a) Xây dựng, tu bổ công trình công ích của thôn,
xóm, tổ dân phố hoặc đơn vị tương đương;
b) Góp phần xây dựng, tu bổ công trình công ích
do xã quản lý;
Trường hợp đặc biệt cần bổ sung quỹ ngày công lao
động công ích thì phải lập kế hoạch đề nghị UBND huyện, thành phố xem xét, quyết
định.
Điều 13: Quản lý, sử dụng
quỹ ngày công lao động công ích được quy định như sau:
1 – UBND xã có trách nhiệm trực tiếp quản lý nguồn
quỹ ngày công lao động công ích trên địa bàn trên cơ sở lập sổ theo dõi đối tượng
trong diện huy động hàng năm. Khi nguồn quỹ ngày công lao động công ích thay đổi,
UBND xã phải báo cáo UBND huyện (thông qua Phòng Tổ chức – Xã hội và phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện). UBND huyện kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Lao động – TBXH, Sở Tài chính – Vật giá và Sở Kế hoạch & Đầu tư) để
tổng hợp lập kế hoạch phân bổ, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích trên địa
bàn toàn tỉnh.
2 – Việc quản lý sử dụng quỹ ngày công lao động
công ích thực hiện theo Quyết định số 86/2001/QD – BTC ngày 12/09/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Kinh phí phục vụ việc tổ chức huy động và quản
lý quỹ ngày công lao động công ích hàng năm bao gồm chi phí quản lý, tuyên truyền,
bồi dưỡng nghiệp vụ sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các chi phí có liên quan
trực tiếp khác do ngân sách từng cấp cấp phát theo Luật ngân sách Nhà nước và
được tính bằng 20% trên tổng số tiền thu được, trong đó 10% dùng để chi trả bồi
dưỡng cho người trực tiếp đi thu.
Việc chi cho các công trình xây dựng cơ bản phải
tuân thủ trình tự, thủ tục quy định về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện
hành của Chính phủ và UBND tỉnh.
Việc quản lý quỹ qua ngân sách Nhà nước thực hiện
như sau:
+ Đối với ngày công huy động trực tiếp: Định kỳ
hàng quý, cấp nào ra quyết định huy động thì căn cứ vào số ngày công huy động
đã được sử dụng tiến hành lập thủ tục gởi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện
ghi thu – ghi chi vào ngân sách Nhà nước (quy đổi giá trị 01 ngày công = 7.000
đồng).
+ Đối với ngày công thu bằng tiền:
Căn cứ quyết định phê duyệt của UBND các cấp về
sử dụng quỹ cấp mình, cơ quan tài chính các cấp lập uỷ nhiệm chi gởi cơ quan
Kho bạc Nhà nươc để làm thủ tục xuất tiền từ tài khoản quỹ ngày công lao động
công ích bằng tiền chi trả cho đối tượng được hưởng, làm thủ tục chuyển tiền hỗ
trợ cho các cấp có công trình công ích được hỗ trợ bằng nguồn quỹ ngày công lao
động công ích cấp trên.
Định kỳ hàng quý, cơ quan, bộ phận Lao động –
TBXH các cấp tổng hợp số liệu, hồ sơ chi từ quỹ cấp mình phối hợp làm việc với
cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và làm thủ tục hạch toán vào ngân sách
Nhà nước số thực chi khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ theo quy định, số chi chưa đủ
chứng từ thì được chuyển hạch toán kỳ sau. Lưu ý: Khoản hỗ trợ từ quỹ cấp trên
cho cấp dưới thì do cấp dưới thực hiện ghi thu – ghi chi vào ngân sách Nhà nước
theo quy định (cấp trên không thực hiện để khỏi bị trùng).
Cụ thể hạch toán như sau:
+ Khi ghi thu, hạch toán theo chương 160 (B, C,
D) loại 10 – khoản 05 mục 053 – tiểu mục 01.
+ Khi ghi chi, hạch toán theo chương – loại –
khoản – mục – tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước.
Việc lập sổ theo dõi sử dụng quỹ ngày công lao động
công ích, hạch toán kế toán, quyết toán đối với các khoản chi tiêu của quỹ ngày
công lao động công ích được thực hiện theo quy định của chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
CHƯƠNG IV:
NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG
ÍCH TRONG TRƯỜNG HỢP CẤP THIẾT
Điều 14: Những trường hợp
cấp thiết được huy động lao động công ích là những trường hợp đột xuất cần giải
quyết kịp thời, phục vụ việc phòng, chống hoặc khắc phục hậu quả do bão, lụt, động
đất, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp cấp thiết khác do thiên tai gây ra.
Điều 15: Thẩm quyền ra quyết
định huy động nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết:
1 – Chủ tịch UBND tỉnh quyết định huy động khi
trường hợp cấp thiết xãy ra thuộc phạm vi nhiều huyện, thành phố (gọi chung là
huyện) hoặc trong 01 huyện nhưng vượt quá khả năng giải quyết của huyện.
2 – Chủ tịch UBND huyện quyết định huy động khi
trường hợp cấp thiết xảy ra thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn (gọi chung
là xã) hoặc trong một xã nhưng vượt quá khả năng của xã.
3 – Chủ tịch UBND xã quyết định huy động khi trường
hợp cấp thiết xảy ra thuộc phạm vi xã.
Trong trường hợp không tự giải quyết được thì Chủ
tịch UBND phải báo cáo ngay với cấp trên trực tiếp giải quyết.
4 – Khi có lệnh huy động của người có thẩm quyền,
người được huy động có nghĩa vụ tham gia lao động kịp thời để phòng, chống hoặc
khắc phục hậu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
Điều 16: Thời gian huy
động lao động công ích trong trường hợp cấp thiết mỗi đợt không quá 05 ngày
công kể cả thời gian đi, về. Trường hợp đặc biệt, những người phải làm việc
trên 08 giờ một ngày thì số giờ làm thêm được quy đổi ra ngày công (1 công = 8
giờ) để tính vào số công thực hiện nghĩa vụ của người đó.
Khi hết thời hạn huy động khẩn cấp mỗi đợt mà
công việc vẫn chưa hoàn thành thì phải huy động lực lượng khác thay thế, không
được kéo dài thời gian huy động của đợt đó, trừ trường hợp công dân tự nguyện.
CHƯƠNG V:
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC
TIẾP LAO ĐỘNG THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
Điều 17: Người trực tiếp
lao động thực hiện nghĩa vụ lao động công ích cách xa nơi cư trú, nếu không có
điều kiện đi, về hàng ngày thì đơn vị sử dụng bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ việc đi lại
hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về.
Điều 18:
1 – Người thực hiện nghĩa
vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết được bồi dưỡng. Mức bồi dưỡng
01 ngày làm việc bằng tiền lương ngày của mức lương tối thiểu chung. Trường hợp
làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ sáng) được bồi dưỡng gấp đôi. Nếu làm
việc ở nơi có yếu tố độc hại, nguy hiểm thì được trang bị các phương tiện bảo hộ
lao động (do đơn vị sử dụng lao động bảo đảm) và được bồi dưỡng như đối với người
lao động làm việc cùng môi trường thuộc khu vực sản xuất kinh doanh (theo quy định
của Bộ Lao động – TBXH).
2 – Các chế độ bồi dưỡng thuộc khoản 1 Điều này
được tính theo số giờ thực tế làm việc hàng ngày. Làm việc từ 2 giờ đến 4 giờ
được tính nữa ngày, làm việc từ trên 4 giờ đến 8 giờ được tính cả ngày, trường
hợp phải làm thêm giờ thì số giờ làm thêm được tính gấp đôi.
3 – Ngoài chế độ bồi dưỡng quy định tại Điều
này, người thực hiện nghĩa vụ lao động công ích trong trường hợp cấp thiết cách
xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày được hỗ trợ tiền ăn, mức hỗ
trợ 1 ngày làm việc trực tiếp bằng tiền lương 1 ngày của mức lương tối thiểu
chung.
Điều 19:
1 – Người trực tiếp lao động
thực hiện nghĩa vụ lao động công ích nếu bị tai nạn lao động thì được thanh
toán chi phí y tế, tiền mai táng và các chế độ trợ cấp theo quy định tại chương
III Nghị định số 81/2000/NĐ – CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ.
2 – Người ốm đau trong khi trực tiếp lao động thực
hiện nghĩa vụ lao động công ích, nếu có thẻ Bảo hiểm Y tế thì được cơ quan Bảo
hiểm Y tế thanh toán chi phí khám, chữa bệnh theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm
Y tế, người chưa tham gia Bảo hhiểm Y tế được hưởng quyền lợi như người có Bảo
hiểm Y tế, trừ trường hợp ốm đau khi thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng
năm tại công trình của xã, phường, thị trấn.
Điều 20: Kinh phí chi trả
các chế độ và chi phí khám, chữa bệnh đối với người chưa tham gia Bảo hiểm Y tế
quy định tại các Điều 17, 18 và 19 của quy định này như sau:
1 – Các khoản chi thuộc nghĩa vụ lao động công
ích hàng năm được trích từ nguồn lao động công ích hàng năm bằng tiền của cấp
quản lý công trình, nếu nguồn này chưa đủ thì được bổ sung từ ngân sách địa
phương cùng cấp.
2 – Các khoản chi thuộc nghĩa vụ lao động công
ích trong trường hợp cấp thiết được trích từ ngân sách của cấp ra quyết định
huy động, riêng trường hợp cấp thiết do bão, lụt thì sử dụng quỹ phòng, chống
bão, lụt.
CHƯƠNG VI:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC CẤP
Điều 21:
1 – Sở Lao động – TBXH chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ đối với người tham gia lao
động công ích ở các địa phương, bảo đảm hiệu quả trong việc tổ chức huy động,
quản lý, sử dụng quỹ ngày công đúng mục đích và đạt hiệu quả thiết thực. Đồng
thời, phối hợp với Sở Tài chính – Vật giá để xem xét trình UBND tỉnh quyết định
bổ sung nguồn quỹ cho cấp huyện, thành phố theo quy định tại khoản 4 điều 7 quyết
định số 86/2001/QĐ – BTC ngày 12/09/2001 của Bộ Tài chính. Định kỳ 06 tháng,
năm tổng hợp báo cáo kết quả huy động nghĩa vụ lao động công ích toàn tỉnh cho
Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
2 – Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối
hợp với Sở Lao động – TBXH, Sở Tài chính – Vật giá lập kế hoạch sử dụng quỹ
ngày công nghĩa vụ lao động công ích gắn với kế hoạch kinh tế – xã hội của UBND
huyện, thành phố và tỉnh, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định giao chỉ
tiêu cụ thể cho từng huyện, thành phố.
3 – Sở Tài chính – Vật giá chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công
lao động công ích của từng cấp theo quy định của Bộ Tài chính. Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động – TBXH lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm
do UBND các huyện, thành phố gởi tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
4 – Các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan Đảng, Đoàn
thể, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc, tạo điều kiện để người trong diện thi hành nghĩa vụ lao động công
ích thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân.
5 – UBND huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm
do UBND tỉnh giao. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn có biện pháp tuyên
truyền, phổ biến Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích và các văn bản hướng dẫn
thi hành pháp lệnh. Triển khai lập sổ bộ theo dõi những người trong diện thi
hành nghĩa vụ lao động công ích; lập kế hoạch huy động và sử dụng quỹ ngày công
nghĩa vụ lao động công ích hàng năm trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc trong việc
theo dõi, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng quỹ về cơ quan quản lý cấp trên. Đồng
thời, xem xét bổ sung từ quỹ cấp mình cho cấp xã theo quy định tại khoản 3 điều
7 quyết định 86/2001/QĐ – BTC ngày 12/09/2001 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn
vị trực thuộc sử dụng lao động công ích đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm
và bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
6 – UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về
nội dung Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích và các văn bản hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh của Chính phủ, của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh để mọi
công dân biết thực hiện. Triển khai lập sổ bộ theo dõi, quản lý những người
trong diện phải thi hành nghĩa vụ lao động trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch huy
động và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích để phục vụ việc huy động theo kế
hoạch hàng năm gửi UBND huyện, thành phố.
- Tổ chức xét duyệt và thông báo công khai đối
tượng miễn, tạm miễn, giảm tham gia lao động công ích theo đúng quy định hiện
hành.
- Tổ chức kiểm tra giám sát các đơn vị sử dụng
lao động công ích đối với công trình công ích của cấp mình đảm bảo sử dụng có
hiệu quả, tiết kiệm và bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
- Tổ chức cho những người trong diện thi hành
nghĩa vụ lao động công ích đăng ký lao động trực tiếp hoặc nộp tiền hoặc vừa
làm trực tiếp vừa nộp tiền theo số công là 10 ngày/người/năm. Lập danh sách và
phân loại số công làm trực tiếp, số công đóng tiền báo cáo UBND huyện, thành phố
để theo dõi.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, tổng hợp kết quả
huy động và sử dụng quỹ ngày công nghĩa vụ lao động công ích trên địa bàn báo
cáo về Ủy ban Nhân dân Huyện, Thành phố (thông qua phòng Tổ chức – Xã hội).
CHƯƠNG VII:
BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI
CHÍNH
Điều 22: Lập sổ theo dõi và
chế độ báo cáo:
1 – Lập sổ theo dõi:
- Mẫu sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ
lao động công ích hàng năm theo các mẫu 1, 1a, 1b, 1c kèm theo quyết định này.
- UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các ban,
ngành có liên quan rà soát, kiểm tra danh sách các đơn vị cấp dưới để tránh sai
sót trong việc xác định những người thuộc diện thực hiện nghĩa vụ, người được
miễn và người được tạm miễn.
- Đối với nghĩa vụ lao động công ích trong trường
hợp cấp thiết thì chính quyền đại phương các cấp lập sổ theo dõi theo mẫu số
04.
- Cấp nào ra quyết định huy động thì ghi vào sổ
theo dõi của cấp đó. Đối với trường hợp cấp dưới huy động để thực hiện quyết định
của cấp trên thì ghi chú thêm vào cột “lý do huy động” để khi tổng hợp không bị
trùng lặp.
2 – Chế độ báo cáo:
- Báo cáo hàng năm về tình hình thực hiện nghĩa
vụ lao động công ích theo các mẫu biểu kèm theo quyết đinh này:
+ Cấp xã báo cáo với cấp huyện qua phòng Tổ chức
– Xã hội gồm các mẫu biểu 1a, 3a và 5.
+ Cấp huyện báo cáo với cấp tỉnh qua Sở Lao động
– TBXH gồm các mẫu biểu 1b, 3b và 5.
+ Cấp tỉnh báo cáo với Chính phủ qua Bộ Lao động
– TBXH gồm các mẫu biểu 1c, 3c và 5.
- Báo cáo kết quả sau mỗi lần huy động nghĩa vụ
lao động công ích trong trường hợp cấp thiết (chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết
thúc huy động) theo mẫu số 6 kèm theo quyết định này.
Điều 23: Năm tài chính của
quỹ ngày công lao động công ích:
1 – Năm tài chính của quỹ ngày công lao động
công ích bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2 – Kết thúc năm tài chính, trong phạm vi 45
ngày cơ quan quản lý và sử dụng quỹ ngày công lao động công ích phải lập báo
cáo quyết toán quỹ với cơ quan quản lý cấp trên. Báo cáo phải phản ánh đầy đủ,
trung thực tình hình quỹ ngày công lao động công ích ở thời điểm lập báo cáo,
tình hình thu, chi của quỹ. Riêng đối với quỹ ngày công lao động công ích bằng
tiền phải kèm theo xác nhận số dư tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Điều 24: Quỹ ngày công
lao động công ích thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số
225/1999/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế công khai
tài chính đối với ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các
doanh nghiệp Nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ khoản đóng góp của nhân dân,
Quyết định số 182/2001/QĐ – TTg ngày 20/11/2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Quyết định số 225/1999/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư số 29/1999/TT – BTC ngày 19/03/1999 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của
nhân dân.
CHƯƠNG VIII:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 25: Cá nhân hoặc tổ
chức có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích được
khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước;
Điều 26: Xử phạt vi phạm
hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về nghĩa vụ
lao động công ích nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
Điều 27: Hình thức xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về nghĩa vụ lao động
công ích bao gồm cảnh cáo và phạt tiền. Nguyên tắc xử phạt, mức phạt, thẩm quyền
xử phạt và các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm hành chính về nghĩa vụ lao động công ích thực hiện theo quy định tại
chương V Nghị định số 81/2000/NĐ – CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ.
CHƯƠNG IX:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28: Giao trách nhiệm
cho Sở Lao động – TBXH, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính – Vật giá phối hợp
với các Sở , Ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn triển
khai và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện theo đúng nội dung của quy định này.
Điều 29: Quy định này
được triển khai thực hiện kể từ ngày 01/01/2002. Những quy định trước đây trái
với quy định này đều bãi bỏ./.
DANH MỤC CÁC HUYỆN, XÃ ĐƯỢC
CÔNG NHẬN LÀ MIỀN NÚI, VÙNG CAO, HẢI ĐẢO
I/ Huyện Tuy Phong:
- Các xã miền núi: Phú Lạc, Vĩnh Hảo
- Các xã vùng cao: Phong Phú, Phan Dũng
II/ Huyện Bắc Bình:
- Các xã, thị trấn miền núi: Chợ Lầu, Phan Điền,
Phan Hiệp, Phan Hòa, Hải Ninh, Phan Rí Thành, Bình An, Hồng Thái, Lương Sơn,
Phan Thanh, Hòa Thắng, Sông Luỹ, Bình Tân, Hồng Phong.
- Các xã vùng cao: Phan Lâm, Phan Sơn, Phan Tiến.
III/ Huyện Hàm Thuận Bắc:
- Các xã miền núi: Thuận Hòa, Hàm Trí, Hàm Phú,
Hàm Chính, Hàm Liêm, Hồng Sơn, Hồng Liêm, Thuận Minh.
- Các xã vùng cao: Đông Giang, La Dạ, Đông Tiến.
IV/ Huyện Hàm Thuận Nam:
- Các xã, thị trấn miền núi:Thuận Nam, Tân Lập,
Hàm Minh, Thuận Quý, Tân Thuận, Hàm Thạnh, Mương Mán.
- Các xã vùng cao: Mỹ Thạnh, Hàm Cần
V/ Huyện Hàm Tân:
Các xã miền núi: Tân Nghĩa, Tân Minh, Tân Xuân,
Tân Thắng, Tân Hà.
VI/ Huyện Tánh Linh:
- Các xã, thị trấn miền núi: Lạc Tánh, Suối Kiết,
Huy Khiêm, Nghị Đức, Đức Tân, Đức Phú, Gia An, Gia Huynh.
- Các xã vùng cao: Măng Tố, La Ngâu, Bắc Ruộng,
Đức Bình, Đức Thuận, Đồng Kho.
VII/ Huyện Đức Linh: Toàn huyện là miền núi.
VIII/ Huyện Phú Quý: Toàn huyện là hải đảo.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do – Hạnh phúc
Phan Thiết,
ngày tháng năm 200
BÁO CÁO KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG
TRƯỜNG HỢP CẤP THIẾT
(Theo quy định tại điều 15 Quyết định này)
1/ Lý do huy động
2/ Các đợt huy động:
Đợt 1: - Quyết định huy động số……………………ngày………………tháng……………năm……………
do……………………………ký.
- Thời gian huy động……………ngày, từ……………ngày…………tháng…………năm……………
đến ngày…………tháng…………năm…………
- Số người huy động:………………………………người.
Các đợt tiếp theo của lần huy động này (nếu có)
ghi như đợt 1.
3/ Kết quả giải quyết tình trạng cấp thiết
…………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………
Chủ tịch UBND