ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
08 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn nhiệm vụ các
chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 161/TTr-SNV ngày 05/4/2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 21/TTr-SNN ngày 26/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20/4/2016 và thay thế các Quyết định số 1716/QĐ-UBND ngày
21/10/2008; Quyết định số 1270/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 và Quyết định số
1781/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- TT Thông tin và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, KT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Phú Yên là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Phú Yên có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát
triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo
phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân thị
xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn của tỉnh đặt tại địa bàn huyện,
thị xã, thành phố với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố (dưới đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn xã, phường, thị trấn với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã).
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo
vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và
biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa
khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân
dân xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng
đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán
theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê
duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý,
bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng
cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm
tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu
vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy
sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy
sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh
học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu
neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của
chợ thủy sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư
của Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước
thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng
và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông
sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy
sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn
theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp,
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt
động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu
tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên
địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn Nhà nước đầu tư
vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố, chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân
cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công
việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có
yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với
Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy
định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm Chi cục trưởng.
Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở
1. Văn phòng Sở.
2. Thanh tra Sở.
3. Phòng Kế hoạch, Tài chính.
4. Phòng Tổ chức cán bộ.
5. Phòng Quản lý xây dựng công
trình.
6. Phòng Khoa học, Môi trường và Hợp tác phát
triển.
Điều 5. Các chi cục trực thuộc
Sở
1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật (Thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Bảo vệ thực
vật và bộ phận trồng trọt Phòng Nông nghiệp thuộc Sở).
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y (Thành
lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Thú Y và bộ phận chăn nuôi Phòng Nông nghiệp
thuộc Sở).
3. Chi cục Kiểm lâm (Thành lập
trên cơ sở hợp nhất Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm).
4. Chi cục
Thủy sản (Thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và Phòng Thủy sản thuộc Sở).
5. Chi cục Thủy lợi (Đổi tên Chi cục
Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành Chi cục Thủy lợi).
6. Chi cục Phát triển nông thôn.
7. Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
Điều 6. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở
1. Trung tâm Khuyến nông (Đổi tên
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư thành Trung tâm Khuyến nông).
2. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn.
3. Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây
trồng.
4. Trung tâm Giống và Kỹ thuật vật
nuôi.
5. Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy
sản.
6. Trung tâm Quy hoạch thiết kế
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
7. Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Cầu.
8. Ban Quản lý rừng phòng hộ Đồng
Xuân.
9. Ban Quản lý rừng phòng hộ Sơn
Hòa.
10. Ban Quản lý rừng phòng hộ Tây
Hòa (Đổi tên Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Bàn Thạch thành Ban Quản lý rừng
phòng hộ Tây Hòa).
11. Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Hinh.
12. Ban Quản lý cảng cá.
Điều 7. Các tổ chức khác thuộc
Sở
Các tổ chức, đơn vị khác thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có) được thành lập, hoạt động theo các
quy định quản lý chuyên ngành của Trung ương, để thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể trong từng giai đoạn nhất định do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 8. Biên
chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của
công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương III
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC TỔ CHỨC THUỘC VÀ TRỰC THUỘC
Điều 9. Chức năng và cơ cấu tổ chức các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở
1. Văn phòng Sở
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công
tác hành chính, văn thư, lưu trữ, kế toán, thông tin, pháp chế, cải cách hành chính và quản trị đối với các hoạt động của Sở.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh Văn phòng, không quá
02 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên giúp việc.
2. Thanh tra Sở
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám
đốc Sở; chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thanh tra Sở có con dấu riêng
để hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Chánh Thanh tra, không
quá 02 Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên.
3. Phòng Kế hoạch, Tài chính
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch, đầu
tư phát triển, tài chính, thống kê, tổng hợp,
xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Sở.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá
02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Phòng Tổ chức cán bộ
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác tổ chức bộ máy, công chức, viên chức,
biên chế công chức, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chế
độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá
02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phòng Quản lý xây dựng công trình
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý
các dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản,
diêm nghiệp và phát triển nông thôn do Sở làm chủ đầu tư hoặc theo ủy quyền của
cấp có thẩm quyền.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá
02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
6. Phòng Khoa học, Môi trường và Hợp tác phát
triển
a) Chức năng: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện
công tác khoa học, công nghệ, môi trường, hợp tác phát triển ngành, theo dõi các chuyên đề.
b) Cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, không quá
02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
10. Các chi cục trực thuộc Sở
1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật
a) Vị trí, chức năng:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống
cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực
vật, kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch
vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục Bảo vệ thực
vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, Pháp chế;
+ Phòng Trồng trọt;
+ Phòng Bảo vệ thực vật.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức thuộc Chi cục:
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thành phố
Tuy Hòa;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật thị xã Sông
Cầu;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Đồng
Xuân;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Tuy
An;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Sơn
Hòa;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Tây
Hòa;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Phú
Hòa;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Đông
Hòa;
+ Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật huyện Sông
Hinh;
+ Trạm Kiểm dịch thực vật nội
địa.
Mỗi trạm có nhà làm việc, có con dấu riêng để hoạt
động, có Trạm trưởng, 01 Phó Trạm trưởng và viên chức, nhân viên giúp việc.
c) Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm
việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y
a) Vị trí, chức năng:
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y (riêng thú y
thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, Pháp chế;
+ Phòng Quản lý giống và Kỹ thuật chăn nuôi;
+ Phòng Quản lý thuốc và Thức ăn chăn nuôi;
+ Phòng Quản lý dịch bệnh.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức thuộc Chi cục:
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y thành
phố Tuy Hòa;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y thị
xã Sông Cầu;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Đồng Xuân;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
Tuy An;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
huyện Sơn Hòa;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện
huyện Tây Hòa;
+ Trạm
Chăn nuôi và Thú y huyện huyện Phú Hòa;
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Đông Hòa;
+ Trạm
Chăn nuôi và Thú y huyện Sông Hinh;
+ Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị bệnh động vật;
+ Trạm Kiểm dịch động vật Hảo Sơn.
Mỗi
trạm có nhà làm việc, có con dấu riêng để hoạt động, có Trạm trưởng, 01 Phó Trạm
trưởng và viên chức, nhân viên giúp việc.
c)
Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Chi cục Chăn nuôi và Thú Y do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng biên chế
công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
3. Chi cục Kiểm lâm
a) Vị trí, chức năng:
- Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, Pháp chế;
+ Phòng Quản lý, Bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên;
+ Phòng Sử dụng và Phát triển rừng;
+ Phòng Tổ chức, Tuyên truyền và Xây dựng lực lượng.
Mỗi
phòng có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Tổ
chức thuộc Chi cục: Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng;
Đội có con dấu riêng để hoạt động, có Đội trưởng, không quá 02 Phó Đội
trưởng và công chức chuyên môn.
- Các tổ chức trực thuộc Chi cục:
+ Hạt
Kiểm lâm thành phố Tuy Hòa;
+ Hạt
Kiểm lâm thị xã Sông Cầu;
+ Hạt
Kiểm lâm huyện Đồng Xuân;
+ Hạt
Kiểm lâm huyện Tuy An;
+ Hạt
Kiểm lâm huyện Sơn Hòa;
+ Hạt
Kiểm lâm huyện Tây Hòa;
+ Hạt
Kiểm lâm huyện Phú Hòa;
+ Hạt
Kiểm lâm huyện Đông Hòa;
+ Hạt
Kiểm lâm huyện Sông Hinh;
+
Ban Quản lý rừng đặc dụng Đèo Cả;
+
Ban Quản lý rừng đặc dụng Krông Trai.
Các Hạt
Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố có tư cách pháp nhân, có
trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động; có Hạt
trưởng, không quá 02 Phó Hạt trưởng. Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Hành
chính tổng hợp; Quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên; Thanh tra, Pháp chế;
Sử dụng và Phát triển rừng; Tổ Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng;
các Trạm Kiểm lâm.
Các
Ban Quản lý rừng đặc dụng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài
khoản riêng để hoạt động; có Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban. Bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Hành chính, Tổng hợp; Quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn
thiên nhiên; Thanh tra, pháp chế; Sử dụng và phát triển rừng; Tổ Kiểm lâm cơ động
và Phòng cháy chữa cháy rừng.
c)
Biên chế công chức của Chi cục Kiểm lâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định trong tổng biên chế công chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
4. Chi cục Thủy sản
a) Vị trí, chức năng:
- Chi cục Thủy sản là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thủy sản, chất lượng giống
thủy sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy
sản.
- Chi cục Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Chi cục Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở
và kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục
trưởng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, Pháp chế;
+ Phòng Nuôi trồng thủy sản;
+ Phòng Khai thác và Phát triển
nguồn lợi thủy sản;
+ Phòng Tàu cá, Cơ sở dịch vụ hậu
cần nghề cá.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức thuộc Chi cục:
+ Trạm Thủy sản thị xã Sông Cầu;
+ Trạm Thủy sản huyện Tuy An;
+ Trạm Thủy sản huyện Đông Hòa.
Mỗi trạm có trụ sở, có con dấu riêng để hoạt động;
trạm có Trạm trưởng, 01 Phó Trạm trưởng và công chức, viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ.
c) Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Chi cục Thủy sản do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
5. Chi cục Thủy lợi
a) Vị trí, chức năng:
- Chi cục Thủy lợi là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu giúp Giám đốc
Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp
luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông
thôn theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy
lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi cục Thủy lợi có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành
chính, Tổng hợp;
+ Phòng Thanh
tra, Pháp chế;
+ Phòng Quản lý công trình thủy lợi và Nước sạch nông thôn;
+ Phòng Phòng,
chống thiên tai.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
c)
Biên chế công chức của Chi cục Thủy lợi do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định trong tổng biên chế công chức thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
6. Chi cục Phát triển nông thôn
a) Vị trí, chức năng:
- Chi cục Phát triển nông thôn là
tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám
đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái
định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề
nông thôn.
- Chi cục Phát triển nông thôn chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và
nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chi cục Phát triển nông thôn có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kinh tế hợp tác và Trang
trại;
+ Phòng Phát triển nông thôn và Bố
trí dân cư;
+ Phòng Cơ điện, Ngành nghề nông
thôn.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
c)
Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Chi cục Phát triển nông thôn do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng biên chế
công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
7. Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản
a) Vị trí, chức năng:
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng,
an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối
tại địa phương.
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, có trụ sở và kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, Pháp chế;
+ Phòng Quản lý chất lượng;
+ Phòng Chế biến, Thương mại.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Biên chế công chức và số lượng người làm việc
của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng biên chế
công chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 11. Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
1. Trung tâm Khuyến nông
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm Khuyến nông là đơn vị
sự nghiệp công lập có thu trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
chức năng giúp Giám đốc Sở bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo; thông tin và tuyên
truyền; ứng dụng và chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế;
tư vấn và dịch vụ về khuyến nông trong phạm vi cả tỉnh về các lĩnh vực: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở; chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trung tâm Khuyến nông có tư cách pháp nhân, có
trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Khuyến nông;
+ Phòng Khuyến ngư;
+ Phòng Thông tin, Đào tạo.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng
và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức thuộc Trung tâm:
+ Trạm Khuyến nông thành phố Tuy Hòa;
+ Trạm Khuyến nông thị xã Sông Cầu;
+ Trạm Khuyến nông huyện Đồng Xuân;
+ Trạm Khuyến nông huyện Tuy An;
+ Trạm Khuyến nông huyện Sơn Hòa;
+ Trạm Khuyến nông huyện Tây Hòa;
+ Trạm Khuyến nông huyện Phú Hòa;
+ Trạm Khuyến nông huyện Đông Hòa;
+ Trạm Khuyến nông huyện Sông Hinh;
+ Trạm Tư vấn, Dịch vụ khuyến nông;
+ Trại Huấn luyện chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp.
Mỗi trạm, trại có nhà làm việc, có con dấu riêng
để hoạt động; trạm có Trạm trưởng, 01 Phó Trạm trưởng và viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ; trại có Trại trưởng, 01 Phó Trại trưởng và viên chức chuyên môn,
nghiệp vụ.
c) Số lượng người làm việc của
Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng
số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng giúp Giám đốc Sở xây dựng, tổ chức
thực hiện các hoạt động và tư vấn, dịch vụ, thi
công về lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Quốc gia nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài
khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động
theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và
các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật, Truyền
thông.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ chức thuộc Trung tâm: Trạm Cấp
nước sinh hoạt
Trạm có con dấu riêng để hoạt động,
có Trạm trưởng, không quá 02 Phó Trạm trưởng và nhân viên giúp việc.
c) Số lượng người làm việc của
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
3. Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây
trồng
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây
trồng là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng giúp Giám đốc Sở
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình nghiên cứu, tiếp nhận, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật về các
loại giống cây trồng đến các cơ sở, hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh; chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trung tâm Giống và Kỹ thuật cây
trồng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của
pháp luật. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật;
+ Phòng Công nghệ sinh học.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức thuộc Trung tâm:
+ Trại Giống nông nghiệp Hòa An;
+ Trại Giống nông nghiệp Hòa Đồng;
+ Trạm Thực nghiệm giống lâm nghiệp.
Mỗi trạm, trại có con dấu riêng để
hoạt động; trại có Trại trưởng, 01 Phó Trại trưởng, viên chức và nhân viên kỹ
thuật; trạm có Trạm trưởng, 01 Phó Trạm trưởng, viên chức và nhân viên kỹ thuật.
c) Số lượng người làm việc của Trung
tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng số
lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
4. Trung tâm Giống và Kỹ thuật vật
nuôi
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm Giống và Kỹ thuật vật
nuôi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có chức năng giúp Giám đốc Sở xây dựng và tổ chức thực hiện nghiên cứu,
tiếp nhận, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất và chuyển
giao công nghệ và kỹ thuật về các giống vật nuôi đến các cơ sở, hộ sản xuất
trên địa bàn tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Trung tâm Giống và Kỹ thuật vật
nuôi có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của
pháp luật. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, kỹ thuật.
- Tổ chức thuộc Trung tâm: Trại Thực
nghiệm giống gia súc.
Trại có con dấu riêng để hoạt động,
có Trại trưởng, 01 Phó Trại trưởng và nhân viên kỹ thuật.
c) Số lượng người làm việc của
Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng
số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
5. Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy
sản
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy
sản là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện việc nghiên cứu, sản xuất,
tiếp nhận, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật về các loại giống trong nuôi trồng
thủy sản đến các cơ sở, hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh; chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy
sản có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của
pháp luật. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức thuộc Trung tâm:
+ Trạm Thực nghiệm giống thủy sản
nước ngọt;
+ Trạm Thực nghiệm giống thủy sản
nước mặn.
Mỗi trạm có con dấu riêng để hoạt
động, có Trạm trưởng, 01 Phó Trạm trưởng và nhân viên kỹ thuật.
c) Số lượng người làm việc của
Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng
số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
6. Trung tâm Quy hoạch thiết kế
nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Vị trí, chức năng:
- Trung tâm Quy hoạch thiết kế
nông nghiệp và phát triển nông thôn là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, có chức năng giúp Giám đốc Sở trong công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; lưu trữ tư liệu, cung cấp thông
tin, dữ liệu, bản đồ thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; tư vấn,
giám sát, thẩm tra hồ sơ thiết kế các công trình nông, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy
sản, xây dựng và các cơ sở hạ tầng nông thôn; chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trung tâm Quy hoạch thiết kế
nông nghiệp và phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có
con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng
để hoạt động theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các tổ chức thuộc Trung tâm:
+ Đội Quy hoạch thiết kế nông lâm
nghiệp;
+ Đội Quy hoạch thiết kế thủy lợi
và Cơ sở hạ tầng nông thôn.
Mỗi đội có Đội trưởng, 01 Phó Đội
trưởng và nhân viên kỹ thuật.
c) Số lượng người làm việc của
Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trong tổng
số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
7. Các Ban Quản lý rừng phòng hộ:
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Cầu;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Đồng
Xuân;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Sơn
Hòa;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Tây
Hòa.
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Hinh;
a) Vị trí, chức năng:
- Các Ban Quản lý rừng phòng hộ là
đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, có chức năng giúp Giám đốc Sở thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ; thực hiện nhiệm vụ sản xuất, dịch vụ lâm nghiệp trên lâm
phần được Nhà nước giao; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Các Ban Quản lý rừng phòng hộ có
tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Ban: Giám đốc và không
quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các trạm thuộc Ban Quản lý rừng
phòng hộ Sông Cầu:
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Cù
Mông;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Đá
Giăng;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Xuân Thịnh.
- Các trạm thuộc Ban Quản lý rừng
phòng hộ Đồng Xuân:
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Phú Tiến;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Phú Đồng;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Chín Bếp.
- Các trạm thuộc Ban Quản lý rừng
phòng hộ Sơn Hòa:
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Phước
Tân;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Sơn Hội;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Núi Hòn
Ông.
- Các trạm thuộc Ban Quản lý rừng
phòng hộ Sông Hinh:
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Hòn Cồ;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Buôn Đức;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Hòn
Đen;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Buôn
Thung.
- Các trạm thuộc Ban Quản lý rừng
phòng hộ Tây Hòa:
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Lạc Đạo;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Lạc
Sanh;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Hòa Thịnh;
+ Trạm Quản lý bảo vệ rừng Hòa Mỹ.
Mỗi trạm có nhà làm việc, có con dấu
riêng để hoạt động, có Trạm trưởng, 01 Phó Trạm trưởng và nhân viên quản lý bảo
vệ rừng.
c) Số lượng người làm việc của các
Ban quản lý rừng phòng hộ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
8. Ban Quản lý cảng cá
a) Vị trí, chức năng:
- Ban Quản lý cảng cá là đơn vị sự
nghiệp công lập có thu, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có
chức năng giúp Giám đốc Sở tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ, duy tu bảo dưỡng
các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão và cảng cá ngừ chuyên dụng theo quy định
của Nhà nước; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Ban Quản lý cảng cá có tư
cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Kinh
phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Ban: Giám đốc và không
quá 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính, Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch, Kỹ thuật.
Mỗi phòng có Trưởng phòng, 01 Phó
Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tổ chức thuộc Ban Quản lý cảng
cá: Cảng cá Đông Tác và các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Cảng có con dấu riêng để hoạt động,
có Cảng trưởng, 01 Phó Cảng trưởng và nhân viên giúp việc.
c) Số lượng người làm việc của Ban
Quản lý cảng cá do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định
trong tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt và nhân viên hợp
đồng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Căn cứ vào Quy định này và các
quy định khác của Nhà nước, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; các Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập và
các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với
các chi cục được tổ chức lại có số lượng Phó Chi cục trưởng nhiều hơn quy định
tại Quy định này thì tạm thời duy trì số lượng Phó Chi cục trưởng hiện có; Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm rà soát, sắp xếp, kiện
toàn lại cơ cấu tổ chức và số lượng Phó Chi cục trưởng của các Chi cục trực thuộc
Sở để đảm bảo số lượng các Phó Chi cục trưởng theo đúng quy định này.
Điều
14. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức và số lượng người làm việc được
giao, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm bố trí, sử
dụng công chức, viên chức của Sở phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch,
tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước.
Việc
đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức công chức, viên
chức, nhân viên thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện đúng
theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo đúng phân cấp quản lý của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại các chi cục, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định./.