ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
442/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 18 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, UỶ QUYỀN THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng Công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
21/2010/TT-BTTTT ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự
án;
Theo đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định phân cấp, ủy quyền thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở,
thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 442/2011/QĐ-UBND ngày 18/11/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể
về phân cấp, ủy quyền thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương II
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Quyết định đầu tư các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin thuộc nhóm A, nhóm B, nhóm C đã có trong kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư.
2. Quyết định đầu tư các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc ngân sách cấp huyện có mức đầu tư từ 5 tỷ
đồng trở lên và ngân sách cấp xã có mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Chấp thuận về chủ trương đầu
tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin ngoài kế hoạch đã được duyệt theo quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư.
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
1. Quyết định đầu tư các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi và khả năng cân đối của ngân sách
địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp (bao gồm cả các khoản
bổ sung từ ngân sách cấp trên) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
2. Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quyết định đầu tư và phân cấp
đầu tư.
3. Phân công cho các phòng ban
chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
trên địa bàn.
4. Có trách nhiệm cung cấp thông
tin cho Sở Thông tin và Truyền thông về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin trên địa bàn, như: Văn bản quy phạm pháp luật của địa phương về quản lý đầu
tư dự án công nghệ thông tin; thông tin về dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin; thông tin về xử lý vi phạm trong quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Quyết định đầu tư các dự án
ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi và khả năng cân đối của ngân sách địa
phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp (bao gồm cả các khoản bổ
sung từ ngân sách cấp trên) có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
2. Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quyết định đầu tư và phân cấp
đầu tư.
3. Phân công các bộ phận
chuyên môn trực thuộc để thực hiện quản lý dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trên địa bàn. Chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư đối với các dự án
được phân cấp quyết định đầu tư.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền cho:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quyết định các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
2. Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng.
3. Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt quyết toán các dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Thanh tra, kiểm
tra
1. Tất cả các hoạt động về quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước chức năng theo từng lĩnh vực quản lý.
2. Giao cho Thanh tra tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện chức năng thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, tùy theo mức độ vi phạm đều
phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của
các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Đề xuất cơ cấu và kế
hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin (trong Kế
hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
b) Làm đầu mối tổ chức thẩm định
dự án ứng dụng công nghệ thông tin, thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, giá trị
phần mềm (nếu dự án có phần mềm) của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với dự án
nhóm A và ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ, giá trị phần mềm (nếu dự án có phần
mềm) của Sở Thông tin và Truyền thông đối với dự án nhóm B,C.
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Tổng hợp, đề xuất kế hoạch
đầu tư các dự án và hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, 5 năm,
thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thẩm định thiết kế sơ bộ,
giá trị phần mềm (nếu dự án có phần mềm) các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
nhóm B,C, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
c) Thẩm định, phê duyệt thiết
kế thi công và tổng dự toán các dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu
tư.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định Đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu
cầu phải lập dự án, sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có mức vốn dưới 03 tỷ đồng.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin thuộc các nguồn vốn nhà nước quản lý.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng định mức bảo trì sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin làm cơ sở
để lập dự toán chi phí bảo trì hàng năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
g) Làm đầu mối tổng hợp và đôn
đốc các chủ đầu tư báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước để cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh kế hoạch phân bổ vốn sự nghiệp cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tham gia thẩm định dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin; thẩm định Đề cương và dự toán chi tiết đối với
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng
không yêu cầu phải lập dự án.
c) Thanh tra, kiểm tra tài
chính đối với các tổ chức, cá nhân có sử dụng nguồn vốn đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin của Nhà nước; hướng dẫn việc thanh, quyết toán vốn đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin.
d) Chủ trì thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xây dựng định mức bảo trì sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh.
4. Kho bạc nhà nước tỉnh
a) Hướng dẫn thực hiện quy định
kiểm soát, thanh toán; trực tiếp kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư của các dự
án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Thực hiện quyết toán hàng
năm với Sở Tài chính vốn đầu tư của các dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương.
5. Các sở, cơ quan khác thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh
Có trách nhiệm tham gia ý
kiến khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông
xin ý kiến về dự án ứng dụng công nghệ thông tin có liên quan đến lĩnh vực mà
đơn vị quản lý.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Xác định danh mục, cơ cấu vốn
đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc dự toán ngân sách địa phương,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
Xác định danh mục, cơ cấu vốn
đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin thuộc dự toán ngân sách địa phương,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 10. Điều khoản
thi hành
1.Giao Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, theo dõi và kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
2. Giao Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn sự nghiệp cho các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.