UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2012/QĐ-UBND
|
Thái Bình,
ngày 18 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TĂNG CƯỜNG
NĂNG LỰC CHỦ ĐỘNG KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH TRÊN GIA SÚC, GIA CẦM Ở TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày
14/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường
năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 11/TTr-SKHĐT ngày 09/01/2012 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm
định số 02/BC-STP ngày 06/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số cơ chế,
chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm ở tỉnh Thái Bình”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Thú y; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHỦ ĐỘNG
KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH TRÊN GIA SÚC, GIA CẦM Ở TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2012 của
UBND tỉnh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch
bệnh trên đàn gia súc, gia cầm nhằm chủ động kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia
súc, gia cầm tỉnh Thái Bình, góp phần phát triển sản xuất chăn nuôi hàng hoá thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước cho công tác tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm ở tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện
kiểm soát dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn ở tỉnh Thái Bình.
Chương II
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ tiêm vắc xin
phòng bệnh hàng năm
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%
kinh phí mua vắc xin tiêm phòng các bệnh nguy hiểm ở vật nuôi tại các hộ gia
đình, gia trại (đối với chăn nuôi trang trại, chủ trang trại tự mua vắc xin tiêm
phòng); bao gồm:
a) Vắc xin phòng các bệnh đỏ cho đàn lợn (dịch tả,
tụ huyết trùng, đóng dấu và phó thương hàn).
b) Vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng cho đàn
trâu bò và đàn lợn nái, đực giống.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ công
tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm với mức hỗ trợ 200 đồng/lần tiêm theo quy định tại
Thông tư 136/2010/TT-BTC ngày 13/9/2010 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y.
3. Kinh phí triển khai, tổ chức công tác tiêm
phòng (họp, kiểm tra, mua sắm vật tư, dụng cụ bảo hộ lao động…) hàng năm ở cấp
nào, ngân sách cấp đó đảm nhiệm.
Điều 5. Hỗ trợ kinh phí giám
sát dịch bệnh, hoạt động chốt kiểm dịch, vệ sinh khử trùng tiêu độc hàng năm
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 300
triệu đồng/năm cho kinh phí giám sát, xác minh dịch bệnh (chi phí trang thiết bị,
dụng cụ vật tư chuyên ngành, hoá chất phục vụ chuẩn đoán xác minh dịch bệnh;
kinh phí này được ngân sách tỉnh cấp bổ sung hàng năm cho Chi cục Thú y).
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí hoạt động
của các chốt kiểm dịch động vật liên ngành tại các đầu mối giao thông của tỉnh.
Kinh phí hoạt động của đội kiểm soát dịch lưu động, chốt kiểm dịch động vật được
thành lập theo quyết định của cấp huyện, cấp xã do cấp huyện, xã đảm nhiệm.
3. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí mua hóa
chất dự phòng. Ngân sách huyện, xã đảm nhiệm kinh phí mua vôi bột, hóa chất xử
lý vệ sinh khử trùng tiêu độc ở những nơi có nguy cơ cao về dịch bệnh.
Điều 6. Công tác tuyên truyền
tập huấn hàng năm
Kinh phí thực hiện tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về tăng cường năng lực chủ động kiểm soát dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm ở cấp nào do ngân sách cấp đó chịu trách nhiệm.
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí tiêu
hủy gia súc, gia cầm
Được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 và Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg
ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
Ngân sách huyện, thành phố chủ động trong công tác hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia
cầm khi chưa đủ điều kiện công bố dịch.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi tình hình thực hiện và báo cáo kết
quả thực hiện cơ chế chính sách với Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Nghiên cứu, sửa đổi chính sách hỗ trợ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khi cần thiết.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các sở, ban, ngành liên quan cân đối nguồn ngân sách và bố trí vốn hàng năm để
thực hiện cơ chế hỗ trợ.
b) Hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực hiện cấp
phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định.
c) Chủ trì thẩm định, thanh quyết toán; thanh
tra, kiểm tra kinh phí hỗ trợ theo cơ chế chính sách và quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Thú y chủ động cung ứng các
loại vắc xin, hóa chất đảm bảo tiến độ và yêu cầu của công tác phòng chống dịch
bệnh; phối hợp với các cấp, ngành triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ theo
quy định này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện cơ chế
hỗ trợ của các đơn vị chức năng; kịp thời phản ánh đề xuất giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
4. Các sở, ngành khác có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung của
quy định này.
5. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện cơ chế trên địa bàn quản lý.
b) Chủ động nguồn ngân sách địa phương thực hiện
các hoạt động quy định trong cơ chế hỗ trợ.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị
liên quan trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thú
y trong phạm vi địa phương.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo
Thái Bình, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chủ động và phối hợp tuyên truyền rộng
rãi cơ chế hỗ trợ tới cán bộ, nhân dân trong tỉnh.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện đúng quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.