UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2012/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
18 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN,
GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA
TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày
10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa
bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nghiện vào cơ
sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày
05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm
không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày
26/7/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người
tự nghiện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24/2/2012 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ
đối với đối tượng trong cơ sở Chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1864/TTr-SLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết dịnh này Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở Chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ
đối với đối tượng trong cơ sở Chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
51/2008/QĐ-UBND ngày 03/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định trách
nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm
trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 82/2009/QĐ- UBND ngày 04/9/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma
túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành và đơn vị có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo
dục - Lao động xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH, CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG TRONG CƠ SỞ CHỮA BỆNH VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số: 90/2012/QĐ-UBND ngày 18/12/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đối tượng áp dụng, kinh
phí thực hiện, nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi tắt là Trung tâm);
trách nhiệm đóng góp và chế độ miễn, giảm các khoản đóng góp; chế độ hỗ trợ
trong thời gian chấp hành quyết định đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm
được chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm và người bị đưa vào lưu trú
tạm thời tại Trung tâm; chế độ hỗ trợ công tác cai nghiện tại cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm, các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để bảo đảm việc áp dụng, chấp hành biện
pháp đưa vào Trung tâm; tham gia công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
2. Người bán dâm chưa thành niên bị đưa vào
Trung tâm để chữa trị, cai nghiện bắt buộc;
3. Người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị,
cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm;
4. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự
nguyện tại Trung tâm;
5. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị
bắt quả tang sử dụng trái phép chất ma tuý mà không có nơi cư trú nhất định;
6. Người bán dâm từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi bị
bắt quả tang thực hiện hành vi bán dâm hoặc người bán dâm có tính chất thường
xuyên mà không có nơi cư trú nhất định;
7. Người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại
cộng đồng.
Điều 3. Quy định về đóng
góp và hỗ trợ
Người nghiện ma tuý, người bán dâm, chữa trị,
cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại Trung tâm, cai nghiện tại cộng đồng có
trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được Nhà nước hỗ trợ theo quy định
tại Quy định này. Trường hợp người nghiện ma tuý, người bán dâm không đủ điều
kiện đóng góp thì thân nhân của người đó phải có trách nhiệm đóng góp (trừ
những trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Quy định này).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung, mức chi
cho công tác áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm
1. Chi lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào Trung tâm: 150.000 đồng/hồ sơ.
2. Chi lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng đang
chấp hành biện pháp tại Trung tâm vào Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng:
100.000 đồng/hồ sơ.
3. Chi họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp vào Trung tâm:
a) Chủ tịch hội đồng: 150.000 đồng/người/buổi.
b) Thành viên hội đồng, thư ký: 100.000
đồng/người/buổi.
c) Chi nước uống cho người tham dự. Mức chi theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chi đưa đối tượng vào Trung tâm; truy tìm đối
tượng đã có Quyết định đưa vào Trung tâm nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào Trung
tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm:
a) Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa đối
tượng vào Trung tâm; truy tìm đối tượng bỏ trốn (trong trường hợp bất khả kháng
hoặc vì lý do khách quan):
- Chi chế độ công tác phí: Nội dung và mức chi
theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài chế độ công tác phí, trong những
ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày;
- Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: mức chi thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong những ngày
đi trên đường 40.000 đồng/ngày, tiền ngủ (nếu có) theo mức quy định của pháp
luật hiện hành.
c) Chi phí tiền tàu xe hoặc chi phí thuê mướn
phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải thông thường áp dụng tại
địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển)
hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
Điều 5. Trách nhiệm đóng góp
1. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm bị
áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm:
Người nghiện ma tuý, người bán dâm bị áp dụng
biện pháp đưa vào Trung tâm hoặc gia đình của người bị áp dụng biện pháp đưa
vào Trung tâm có trách nhiệm đóng góp một phần tiền ăn với mức 450.000
đồng/người/tháng (trừ trường hợp được miễn giảm tại Điều 7 của Quy định này).
2. Đối với người nghiện ma tuý chữa trị, cai
nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản chi phí như sau:
a) Mức đóng góp một lần cho cả đợt cai nghiện,
chữa trị: 1.450.000 đồng; gồm các khoản:
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa
bệnh thông thường khác, tiền xét nghiệm tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác:
650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần
thiết: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền mua đồng phục: 400.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định;
- Tiền học văn hoá, học nghề (nếu bản thân đối
tượng có nhu cầu): Mức nộp tùy thuộc nhóm nghề và chi phí thực tế từng thời
điểm đảm bảo thu đủ bù chi.
b) Mức đóng góp hàng tháng 1.250.000
đồng/người/tháng, gồm:
- Tiền ăn: 900.000 đồng/người/tháng;
- Tiền điện, nước, vệ sinh: 70.000
đồng/người/tháng;
- Sinh hoạt văn thể: 30.000 đồng/người/tháng;
- Chi phí phục vụ, quản lý: 200.000
đồng/người/tháng;
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 50.000
đồng/người/tháng.
Điều 6. Chế độ hỗ trợ chi
phí chữa trị, cai nghiện cho người bán dâm, người nghiện ma tuý tại các Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
Người nghiện ma tuý, người bán dâm (kể cả người
nghiện ma tuý, người bán dâm chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm và
người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú
tạm thời tại Trung tâm được hỗ trợ các khoản như sau:
1. Tiền ăn:
a) Hỗ trợ một phần tiền ăn mức 15.000
đồng/người/ngày đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm trong thời
gian chấp hành quyết định;
b) Hỗ trợ toàn bộ tiền ăn mức 30.000
đồng/người/ngày đối với người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp
lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm
HIV/AIDS, người không có nơi cư trú nhất định trong thời gian chấp hành quyết
định.
2. Tiền điều trị:
a) Đối với người nghiện ma tuý được trợ cấp
thuốc hỗ trợ cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ
hội khác: mức 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b) Đối với người bán dâm được trợ cấp thuốc điều
trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét
nghiệm và các chi phí y tế khác: mức 300.000 đồng/người/lần chấp hành quyết
định.
c) Trường hợp người bán dâm đồng thời là người
nghiện ma tuý thì được trợ cấp tiền thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn
nghiện: mức 950.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
d) Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu
trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma tuý, người bán dâm bị thương do
tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật.
Trường hợp bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của
Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh,
chữa bệnh trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh
toán. Trường hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
thì yêu cầu người cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại. Đối với đối tượng
thuộc hộ nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng, người chưa thành niên, người lưu trú tạm thời, người không
còn thân nhân được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Đối
với đối tượng thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi phí khám bệnh,
chữa bệnh. Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng được
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Bảo hiểm y tế.
3. Tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần
thiết: mức 400.000 đồng/người/năm hoặc lần chấp hành quyết định đối với đối
tượng thời gian chấp hành quyết định dưới 01 năm.
Riêng đối với người lưu trú tạm thời, trong thời
gian lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp
người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm căn cứ
lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu
trú tạm thời mượn.
4. Tiền hoạt động văn thể: mức 50.000
đồng/người/năm.
5. Tiền học văn hóa và giáo dục phục hồi hành
vi, nhân cách theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT
ngày 18/01/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào
tạo - Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân
cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.
6. Tiền học nghề: Người bị áp dụng biện pháp đưa
vào Trung tâm, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh
phí học nghề trình độ sơ cấp nghề mức tối đa 2.000.000 đồng/người/khóa học;
không hỗ trợ tiền học nghề cho những đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào
Trung tâm từ lần thứ hai trở đi.
7. Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng.
8. Chi phí điện, nước sinh hoạt: 70.000
đồng/người/tháng.
9. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Người bị áp dụng
biện pháp đưa vào Trung tâm sau khi chấp hành xong quyết định được trở về cộng
đồng; trường hợp gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập
từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ
ràng thì khi trở về nơi cư trú được trợ cấp các khoản sau:
- Tiền ăn là 40.000 đồng/người/ngày trong những
ngày đi đường, tối đa không quá 5 ngày;
- Tiều tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ
thông.
10. Tiền mai táng: người nghiện ma tuý, người
bán dâm đang chữa trị cai nghiện chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc
thân nhân không đến kịp, hoặc chết do tai nạn lao động, Trung tâm có trách
nhiệm mai táng. Mức mai táng phí tối đa là 3.000.000 đồng/người. Trong trường
hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm
thanh toán chi phí này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
11. Đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm
thuộc đối tượng tự nguyện hoặc bắt buộc tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được
trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây
nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị, cai
nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người
nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng,
Trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng
dẫn Quyết định.
Điều 7. Chế độ miễn, giảm
chi phí chữa trị, cai nghiện
1. Chế độ miễn giảm đối với người nghiện ma tuý,
người bán dâm bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm được xét giảm một phần
hoặc miễn toàn bộ chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
a) Miễn đóng góp tiền ăn đối với: người thuộc hộ
nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có nơi cư trú nhất
định.
b) Giảm 50% mức đóng góp tiền ăn trong thời gian
chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
2. Chế độ miễn, giảm đối với người bán dâm,
người nghiện ma tuý tự nguyện chữa trị, cai nghiện:
a) Miễn đóng góp một lần và hàng tháng đối với:
người thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng; người chưa thành niên; người bị nhiễm HIV/AIDS; người không có
nơi cư trú nhất định.
b) Giảm 50% mức đóng góp một lần và hàng tháng
trong thời gian chấp hành quyết định đối với người thuộc hộ cận nghèo.
3. Thủ tục miễn giảm:
a) Đối với người nghiện ma tuý, bán dâm bị áp
dụng biện pháp đưa vào chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại các Trung tâm Giáo dục
Lao động xã hội:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
có trách nhiệm xác định đối tượng thuộc diện được miễn, giảm bị áp dụng biện
pháp đưa vào Trung tâm, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ghi vào
trong quyết định đưa người đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm; kèm theo hồ sơ
có:
- Xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đối
tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;
- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công
với cách mạng;
- Bản phôtô giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối
với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì
phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bản sao Giấy khai sinh đối với đối tượng là
người chưa thành niên;
b) Đối với người nghiện ma tuý, bán dâm tự
nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội:
- Kèm theo hồ sơ xin chữa trị, cai nghiện tự
nguyện của người bán dâm, người nghiện ma tuý tại các Trung tâm Giáo dục Lao
động xã hội gồm có:
- Xác nhận Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đối
tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;
- Xác nhận của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện đối với đối tượng thuộc diện gia đình chính sách người có công
với cách mạng;
- Bản phôtô giấy xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS đối
với đối tượng nhiễm HIV/AIDS; trường hợp bị mất giấy báo kết quả xét nghiệm thì
phải có xác nhận cụ thể của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bản sao Giấy khai sinh (có công chứng) đối với
đối tượng là người chưa thành niên;
4. Thẩm quyền giải quyết chế độ miễn, giảm: Giám
đốc các Trung tâm căn cứ hồ sơ của các nhóm đối tượng nêu trên để thực hiện chế
độ miễn, giảm theo quy định, định kỳ tổng hợp và trình Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội thẩm định và báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Chế độ hỗ trợ đối
với người nghiện ma tuý cai nghịên tại cộng đồng
1. Hỗ trợ 3.500.000 đồng/lần cai nghiện/người
khi hoàn thành chương trình cai nghiện để chi cho các nội dung sau:
a) Chi hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý đang
thực hiện quyết định cai nghiện tại cộng đồng, gồm các nội dung:
- Tiền ăn trong thời gian điều trị cắt cơn
nghiện: 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày;
- Tiền khám sức khoẻ, xét nghiệm trước và sau
cai nghiện: 150.000 đồng/người;
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 400.000
đồng/người/lần chấp hành quyết định;
b) Chi hỗ trợ người tham gia làm nhiệm vụ cai
nghiện ma tuý tại cộng đồng, gồm các nội dung:
- Chi trả phụ cấp cho Tổ công tác cai nghiện và
quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng: tối đa không quá 350.000 đồng/tổ/tháng,
thời gian tối đa sau tổ chức cắt cơn là 12 tháng;
- Chi bồi dưỡng cán bộ đưa đối tượng có quyết
định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng về địa điểm điều trị cắt cơn: không quá
100.000 đồng/người và tối đa không quá 400.000 đồng/đối tượng;
- Chi lập, thẩm tra hồ sơ cai nghiện tại gia
đình, cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ;
- Chi bồi dưỡng cán bộ trực bảo vệ, điều trị cắt
cơn giải độc cho người nghiện ma tuý: không quá 50.000 đồng/người/ngày đêm;
- Chi hỗ trợ công tác quản lý: văn phòng phẩm,
hồ sơ, phô tô tài liệu, mua sổ, sách phục vụ công việc theo dõi,…
2. Các địa phương có trách nhiệm trích từ nguồn
ngân sách địa phương hoặc huy động từ nguồn đóng góp hợp pháp khác để chi hỗ
trợ thêm cho công tác cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và các nội dung phát sinh
trong quá trình tổ chức cai nghiện.
Điều 9. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào Trung tâm, hỗ trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng quy định tại
Quy định này được bảo đảm từ dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành. Việc lập, tổng hợp, giao dự toán, phân bổ, thanh quyết toán
kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Quy định này theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Kinh phí lập hồ sơ đề nghị chuyển đối tượng
đang chấp hành biện pháp tại Trung tâm vào Trung tâm Quản lý sau cai nghiện, Cơ
sở giáo dục, Trường giáo dưỡng; truy tìm đối tượng bỏ trốn khỏi Trung tâm; hỗ
trợ và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy định
này được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của Trung tâm. Hàng năm, cùng
thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước, Trung tâm căn cứ chế độ hỗ
trợ đối với người nghiện ma túy, người bán dâm quy định tại Điều 6 và các khoản
phải thực hiện miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Điều 7 của Quy định
này và số đối tượng người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại
Trung tâm, lập dự toán cùng với chi thường xuyên của Trung tâm gửi cơ quan chủ
quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Kinh phí lập hồ sơ đề nghị đưa đối tượng vào
Trung tâm, kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai
nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma
túy tại gia đình và cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của
ngân sách xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mức chi quy định
tại Điều 8 Quy định này và số đối tượng nghiện ma túy tại cộng đồng, lập dự
toán cùng với dự toán ngân sách xã hàng năm để trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
4. Kinh phí xét duyệt hồ sơ, thực hiện chế độ
chi cho công tác áp dụng biện pháp đưa đối tượng vào Trung tâm, đưa đối tượng
trong Trung tâm vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng quy định tại Điều 4 Quy
định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện.
5. Kinh phí đảm bảo chi hoạt động thường xuyên,
chi đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất của Trung tâm và chi đầu tư cơ sở vật chất
cho cơ sở điều trị cắt cơn phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng
được thực hiện theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập kế
hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định; định
kỳ tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh.
2. Căn cứ vào biến động giá cả của thị trường,
kịp thời trình UBND tỉnh điều chỉnh mức đóng góp và chế độ trợ cấp cho phù hợp
với thực tế đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác chữa trị, cai nghiện cho người
nghiện ma túy, người bán dâm.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn
các Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội và các địa phương thực hiện việc lập dự
toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí đúng mục
đích, đúng quy định của pháp luật và có hiệu quả.
Điều 11. Sở Tài chính
1. Thẩm định, cân đối nguồn kinh phí hàng năm để
tham mưu giao kinh phí triển khai thực hiện.
2. Phối hợp với Sở Lao động – TB&XH hướng
dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí tại các địa phương, đơn vị.
Điều 12. Công an tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm, cân đối ngân sách Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống ma túy để hỗ trợ công tác cai nghiện tại cộng đồng
và hoạt động chuyên môn của các Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã
hội.
Điều 13. UBND các huyện,
thành, thị
1. Thẩm định dự toán nguồn kinh phí cai nghiện
của Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội cấp huyện trực thuộc, tổng hợp và trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh
công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, quản lý sau cai nghiện, giúp đỡ
cho đối tượng ổn định cuộc sống, chống tái nghiện.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã
tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng vào chữa bệnh, cai nghiện bắt buộc tại Trung
tâm Giáo dục Lao động xã hội và đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
theo Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004, Nghị định số 61/2011/NĐ-CP
ngày 26/7/2011 và Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ.
Điều 14. UBND các xã,
phường, thị trấn
1. Nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên
địa bàn quản lý, phân loại, xây dựng kế hoạch cai nghiện hàng năm.
2. Tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng
cho người nghiện ma túy, lập hồ sơ đề nghị UBND huyện, thành, thị quyết định
đưa đối tượng nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm. Hướng dẫn đối
tượng thuộc diện miễn, giảm lập hồ sơ báo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định,
làm cơ sở cho việc cấp kinh phí, thanh quyết toán theo đúng quy định của Nhà
nước hiện hành.
Điều 15. Các Trung tâm Giáo
dục Lao động xã hội
1. Thực hiện tốt công tác chữa trị, cai nghiện,
giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách, đồng thời Trung tâm phải có trách nhiệm
tổ chức lao động sản xuất, tạo việc làm cho đối tượng để phục hồi sức khỏe và
góp phần đảm bảo đời sống.
2. Có trách nhiệm lập dự toán, tổ chức thu, quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng chế độ hiện hành của
Nhà nước./.