ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2009/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 26 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
61/2008/TTLT/BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau:
I. Vị trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi
và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ
sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống
giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng,
Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện;
tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Dương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án
sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện
pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu
giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao
gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh động vật,
thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên
tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân các huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập các
khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của
địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho các
huyện và các xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại tỉnh; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để
trồng rừng;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ
đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử
dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống
dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân
các huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa
phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định
hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy
sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai
thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn
chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai
thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời
hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và
các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thủy sản; chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thủy sản của các huyện, thành phố và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các
quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú
bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ
quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy
sản đầu mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi vừa và nhỏ
và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các
công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt,
bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt,
bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, sạt, lở ven sông trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất
thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện
pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều
và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm
vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế,
chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ,
kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp
gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã; theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình
phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ
gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông
thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công
hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản
và thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát
triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề
nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại
nông sản, lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công
tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản
và thuỷ sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động
phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về
đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác
thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước
nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án
và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các
chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy
định của pháp luật;
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn các huyện, thành
phố với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các nhân viên kỹ thuật trên địa
bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ
huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ
và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc
phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn,
xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên
địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó
giám đốc;
2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Chăn nuôi;
- Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ
sản.
3. Các Chi cục thuộc Sở, gồm:
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thủy sản;
- Chi cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt,
bão;
- Chi cục Thuỷ lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn.
4. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, gồm:
- Ban Quản lý dự án công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng;
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn;
- Trung tâm Khuyến nông:
- Ban Quản lý rừng;
- Trường Trung cấp Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ ban hành quy chế làm việc của Sở, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1755/2005/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Nông nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nội vụ (Vụ P.chế, Vụ T.chức-B.chế);
- Bô Nông nghiệp và PTNT (Vụ pháp chế);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trưởng các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, N.chính (40B).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|