ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2012/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 14 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG, PHÓ CÁC PHÒNG, BAN, CHI
CỤC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRỞ XUỐNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Thực hiện Quyết định số 213-QĐ/TU
ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh
Lâm Đồng tại Tờ trình số 733/TTr-SNV ngày 31 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định “tiêu
chuẩn chức danh trưởng, phó các phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống
thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy định tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ trưởng, phó các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Ban TCTU;
- Trung tâm Công báo tỉnh; TTTH;
- Báo Lâm Đồng; Đài PTTH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chi cục Văn thư Lưu trữ;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG, PHÓ CÁC PHÒNG, BAN, CHI CỤC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
TRỞ XUỐNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định về tiêu chuẩn
chức danh trưởng, phó các phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành
phố thuộc tỉnh Lâm Đồng;
2. Quy định này áp dụng đối với người
được xem xét bổ nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng, ban, chi cục và
tương đương trở xuống thuộc sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh
Lâm Đồng; làm cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện
quy trình quy hoạch, bổ nhiệm theo quy định phân cấp hiện hành.
Điều 2. Vị trí,
chức trách, nhiệm vụ trưởng, phó các phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống
của sở, ban, ngành (gọi chung là Sở) thuộc tỉnh:
1. Trưởng, phó các phòng, ban thuộc Sở:
là cán bộ, công chức lãnh đạo các phòng, ban; chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều
hành hoạt động của phòng, ban để thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp
lãnh đạo sở thực hiện công tác chuyên môn theo thẩm quyền được giao; chịu trách
nhiệm trước giám đốc sở và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được phân công;
2. Trưởng, phó các chi cục, đơn vị trực
thuộc Sở: là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo bộ máy các cơ quan, đơn vị;
chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành hoạt động của chi cục, đơn vị để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định và giúp sở thực hiện công tác chuyên ngành
theo thẩm quyền được giao; chịu trách nhiệm trước giám đốc sở và trước pháp luật
trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao;
3. Trưởng, phó các phòng, ban, đội
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Sở: là công chức, viên chức lãnh đạo các phòng,
ban, đội; chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành hoạt động của phòng, ban, đội để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện công
tác chuyên môn theo thẩm quyền được giao; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ
quan, đơn vị và trước pháp luật trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 3. Vị trí,
chức trách, nhiệm vụ trưởng, phó các phòng, ban và tương đương trở xuống thuộc
UBND các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) thuộc tỉnh:
1. Trưởng, phó các phòng, ban thuộc
UBND cấp huyện: là công chức lãnh đạo các phòng, ban; chịu trách nhiệm lãnh đạo,
điều hành hoạt động của phòng, ban để thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu
giúp lãnh đạo UBND cấp huyện thực hiện công tác chuyên môn theo thẩm quyền được
giao; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật trong
việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn được phân
công;
2. Trưởng, phó các cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND cấp huyện (kể cả các đơn vị sự nghiệp giáo dục): là công chức, viên
chức lãnh đạo bộ máy các cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành
hoạt động của cơ quan, đơn vị để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định và
giúp UBND cấp huyện thực hiện công tác chuyên ngành theo thẩm quyền được giao;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật trong việc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ được giao;
3. Trưởng, phó các phòng, ban, đội
trong các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện: là công chức, viên chức lãnh đạo các phòng, ban, đội; chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành hoạt động
của phòng, ban, đội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo cơ
quan, đơn vị thực hiện công tác chuyên môn theo thẩm quyền được giao và chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và trước pháp luật trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN CỦA
TRƯỞNG, PHÓ CÁC PHÒNG, BAN, CHI CỤC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRỞ XUỐNG THUỘC SỞ, BAN,
NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 4. Tiêu chuẩn
chung:
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự của Tổ quốc và
lợi ích quốc gia; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, phấn
đấu thực hiện có kết quả đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
2. Có lý lịch rõ ràng, đảm bảo về
tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
3. Làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao, hiệu quả, dám nghĩ, dám làm và chịu trách nhiệm cá nhân, cần kiệm, liêm
chính, chí công vô tư, trung thực, thẳng thắn, không cơ hội; có tinh thần tích
cực, nghiêm túc trong đấu tranh tự phê bình và phê bình; không tham nhũng, lãng
phí và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí;
4. Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt;
gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, các quy định của địa phương nơi công tác và nơi cư trú; gắn bó mật
thiết với nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; biết quy
tụ và đoàn kết nội bộ;
5. Có trình độ học vấn, năng lực
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ chuyên ngành theo quy định;
6. Có đủ sức khỏe để làm việc hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Năng lực
công tác:
1. Có năng lực tham mưu cho lãnh đạo
về xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, chuyên đề thuộc lĩnh vực
đang đảm nhiệm; đề xuất giải pháp, biện pháp để tổ chức thực hiện các công việc
trên; có khả năng soạn thảo và xử lý văn bản, báo cáo sơ kết, tổng kết;
2. Có khả năng xây dựng khối đoàn kết
nội bộ, quản lý, tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng, ban (và tương
đương) thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
3. Có khả năng phối hợp hoặc tham gia
thực hiện các nội dung có liên quan đến công việc đang đảm nhiệm, chức năng,
nhiệm vụ của phòng ban;
4. Nắm vững nội dung công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
Điều 6. Hiểu biết:
1. Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên môn, chuyên
ngành được giao;
2. Nắm vững các văn bản pháp luật về
lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao và các văn bản quy phạm pháp luật
do địa phương ban hành;
3. Hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý
thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao; có kinh nghiệm tổ chức, quản
lý, điều hành;
4. Nắm được tâm tư, nguyện vọng của
cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền;
5. Am hiểu tình hình chính trị, kinh
tế- xã hội của địa phương, đất nước.
Điều 7. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị:
1. Tốt nghiệp đại học trở lên theo
chuyên ngành, chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí bổ nhiệm. Đối
với cán bộ dưới 45 tuổi phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy;
2. Đã xếp lương ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên;
3. Có trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên và đã được bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính và tương đương đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1,
2 Điều 2 và khoản 1, 2 Điều 3 quy định này;
4. Có trình độ B một ngoại ngữ trở
lên đối với các đối tượng được quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 và khoản 1, 2 Điều
3 và trình độ A đối với đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 2 và khoản 3
Điều 3 quy định này; ở những vị trí bổ nhiệm cần sử dụng
tiếng dân tộc thiểu số thì thay thế yêu cầu về ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu
số đối với cán bộ không phải là người dân tộc thiểu số;
5. Sử dụng thành thạo máy vi tính và
các thiết bị văn phòng. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý, điều hành và phục vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 8. Các điều
kiện khác:
1. Có thời gian công tác trong ngành
hoặc lĩnh vực được phân công từ đủ 3 năm trở lên;
2. Tuổi bổ nhiệm lần đầu đối với các
chức vụ: trưởng, phó phòng và tương đương thuộc UBND cấp huyện không quá 45 tuổi
(kể cả nam và nữ);
3. Tuổi bổ nhiệm
lần đầu đối với các chức vụ trưởng, phó phòng và tương đương thuộc các Sở không
quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ;
4. Các điều kiện khác theo yêu cầu của
ngành chuyên môn (nếu có).
Điều 9. Các điều
kiện đặc biệt chưa hội đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên do điều kiện khách
quan:
Những trường hợp chưa được đào tạo đạt
chuẩn, chưa đủ các tiêu chuẩn theo quy định trên do các điều kiện khách quan,
nhưng có năng lực thực sự nổi trội trong chỉ đạo, hoạt động thực tiễn, được cán
bộ, đảng viên và nhân dân tín nhiệm; cán bộ là người dân tộc thiểu số gốc Tây
Nguyên thì các Sở, UBND cấp huyện cần xem xét cân nhắc thận
trọng và xin ý kiến của cấp trên từng trường hợp cụ thể trước khi quyết định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành:
Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh:
1. Căn cứ quy định này để thực hiện
việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại chức vụ cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ vào quy định tiêu chuẩn này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn
trực thuộc để quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo
các phòng, ban, cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý làm cơ sở thực hiện
công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo các đơn vị trực thuộc đáp ứng yêu
cầu chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Kiểm
tra, thanh tra:
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh;
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét hình thức xử lý đối với giám đốc Sở, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện không
đúng quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi thì các sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện
kịp thời phản ánh để Sở Nội vụ nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp./.