BAN
NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
292/2004/QĐ-UB
|
TP.Cần
Thơ, ngày 17 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ VÀ ĐẤU THẦU PHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, Lệ phí
ngày 28/8/2001 của UBTV Quốc hội;
Căn cứ Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí - Lệ phí;
Căn cứ Thông tư
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về Phí - Lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND
ngày 13/7/2004 của HĐND thành phố;
Xét Tờ trình số 718/TTr.STP
ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Sở Tư pháp thành phố và đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế thành phố,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
thu phí và đấu thầu phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ (kèm Danh mục phí và mức
thu).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2003/QĐ-UB ngày 26/5/2003 và Quyết định số
60/2003/QĐ-UB ngày 29/9/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Cục trưởng Cục thuế, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP.CP (HN-TP.HCM)
- Bộ Tư pháp
- Bộ Tài chính
- TT.TU, TT.HĐND
- TT.UBND.TP
- Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành
- UBMTTQ, các Đoàn thể cấp TP
- Cơ quan TW đóng trên địa bàn TP
- UBND quận, huyện
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TP.CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU PHÍ VÀ ĐẤU THẦU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 292/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 9 năm 2004 của
UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi
được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục
phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí, lệ phí.
Điều 2.
Các loại phí thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này
gồm:
1. Các loại phí do xã, phường,
thị trấn quản lý thu: (được giao cho uỷ nhiệm thu theo Quyết định số
2640/QĐ-CT.UB ngµy 30/8/2004 của UBND thành phố)
- Phí chợ;
- Phí qua đò, qua phà;
- Phí trông giữ xe đạp, xe gắn
máy, ô tô;
- Phí bến bãi đậu xe;
- Phí sử dụng mặt nước đậu ghe
tàu;
- Phí an ninh trật tự;
- Phí phòng chống thiên tai;
- Phí vệ sinh (không thuộc dịch
vụ phí);
- Phí xây dựng công trình nhà ở
dân cư.
2. Các loại phí do các cơ quan,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp (kể cả quận, huyện) quản lý thu:
- Phí đo đạc lập bản đồ địa
chính;
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh;
- Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai;
- Phí thư viện;
- Phí vệ sinh không thuộc dịch vụ
phí;
- Phí dự thi, dự tuyển;
- Phí bảo vệ môi trường và nước
thải;
- Phí xây dựng các công trình của
các đơn vị sản xuất kinh doanh.
3. Các loại phí, lệ phí do Chính
phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước,
các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ khi được cấp có thẩm
quyền cho phép thu thì thực hiện theo Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 3.
Thu nộp tiền phí:
1/- Các tổ chức, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhiệm vụ thu phí; các tổ chức, cá nhân thu
phí có nghĩa vụ nộp tiền phí vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo quy định.
2/ - UBND xã, phường, thị trấn
được giao thu phí theo Quyết định ủy nhiệm thu của UBND thành phố Cần Thơ và có
nghĩa vụ nộp tiền phí vào NSNN theo quy định.
Điều 4.
Danh mục, mức thu phí:
1 - Danh môc, mức thu phí ban
hành kèm theo danh mục này là mức thu cụ thể cho các loại danh mục phí. Trên cơ
sở này các địa phương áp dụng mức thu cụ thể từng loại phí phát sinh.
2 - Mức thu này cũng được áp dụng
cho các loại phí thu từ các dịch vụ không phải phí thuộc NSNN; là doanh thu để
tính thuế cho các cơ sở kinh doanh khi khai thác các dịch vụ này.
3 - Mức thu chi phí nước thải
trong phạm vi quận Ninh Kiều, quận Bình Thuỷ là 500 đ/m3 (thực hiện theo Hiệp định
hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và CHLB Đức thuéc dự án thoát nước và xử lý nước
thải ).
Chương II
QUẢN LÝ, THU NỘP, SỬ DỤNG
CHỨNG TỪ PHÍ
Điều 5.
Quản lý thu phí :
1. Những loại phí trong danh mục
do UBND thành phố ban hành, quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy định này, phát
sinh ở địa phương nào thì do UBND xã, phường, thị trấn nơi đó quản lý và tổ chức
thu. Chi cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và phân cấp quản lý cụ thể
cho các xã, phường, thị trấn, Đội thuế làm tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn
quản lý thu phí theo đúng quy định về Pháp lệnh Phí, Lệ phí.
1.1. Loại phí của xã, phường, thị
trấn đã được đấu thầu, người trúng thầu sẽ tổ chức thu nộp.
1.2. Các loại phí không tổ chức
đấu thầu, do ủy nhiệm thu hoặc chỉ định thu, tuỳ theo tính chất, UBND xã, phường,
thị trấn chỉ đạo phải lập bộ đối với các loại phí ổn định, đồng thời khảo sát
các loại phí không ổn định mà giao mức thu nộp ngân sách cho ủy nhiệm thu của
xã, phường, thị trấn là người trực tiếp thu nộp phí.
Đối tượng thu nộp phí quy định tại
điểm 1.1, 1.2 trên đây là ñy nhiệm thu của UBND xã, phường, thị trấn đã ký hợp
đồng với Chi cục Thuế phải thực hiện theo hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan thuế
trực tiếp quản lý.
2. Phí, lệ phí quy định tại Khoản
2 và 3, Điều 2 của Quy định này, cơ quan, đơn vị thu phải tổ chức quản lý, sử dụng
và nộp vào NSNN theo quy định hiện hành.
Điều 6.
Quản lý thu, nộp tiền phí:
Cơ quan, đơn vị tổ chức thu phí
phải đăng ký kê khai thu phí hàng tháng với cơ quan Thuế và phải nộp tờ khai
thu phí trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo; đồng thời, có trách nhiệm nộp số
tiền phí vào NSNN theo quy định không quá ngày 15 của tháng sau.
UBND xã, phường, thị trấn, các
đơn vị được giao thu phí có trách nhiệm đôn đốc các đối tượng thu phí thuộc phạm
vi mình quản lý, tổ chức thu và đăng nộp vào NSNN hàng tháng theo quy định.
Đối với các khoản tiền dự thầu để
tham gia đấu thầu và tiền đặt cọc khi đã trúng thầu, Chi cục thuế có trách nhiệm
hướng dẫn đối tượng dự thầu và trúng thầu nộp tiền vào tài khoản tạm gởi của
Chi cục thuế tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp theo quy định tại Điều 11 của Quy định
này.
Đối với các khoản phí do các đơn
vị được phép thu phí, đơn vị hoạt động công ích tổ chức thu (phí thu từ các dịch
vụ) khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phải đăng ký với cơ
quan thuế để kê khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản
phí này được gọi là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước theo Khoản 1, Điều
11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ).
Cuối năm thực hiện quyết toán chứng
từ thu, số tiền thu, nộp vào NSNN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý; đồng thời,
quyết toán việc sử dụng phí được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp
theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán - thống kê.
Điều 7.
Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí:
Các tổ chức, cá nhân được phép
thu phí phải đăng ký, kê khai với cơ quan thuế theo đúng quy định và đăng ký nhận
mẫu biểu, chứng từ thu do ngành thuế phát hành, khi thu phí phải cấp chứng từ
thu cho người nộp tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu phí không sử dụng
chứng từ hoặc chứng từ không đúng quy định.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh
thu từ dịch vụ phí không thuộc ngân sách phải đăng ký với cơ quan thuế về hóa
đơn, chứng từ thu, vé thu theo hướng dẫn của cơ quan thuế; đồng thời, là đối tượng
kê khai nộp thuế theo quy định.
Điều 8.
Lập bộ, thông báo, tổ chức thu nộp:
Căn cứ vào tính ổn định và thường
xuyên của từng loại phí tại các phường, xã, thị trấn, ngành thuế phối hợp với
UBND cùng cấp chỉ đạo lập bộ để theo dõi thu; đối với phí An ninh trật tự,
Phòng chống thiên tai... lập bộ và thông báo cho đối tượng nộp chậm nhất vào cuối
tháng hai hàng năm và tùy vào thu nhập của hộ mà động viên hộ nộp một hoặc hai
lần trong năm, số phí thu được phải đăng nộp kịp thời vào NSNN, trên nguyên tắc
phí ở xã nào thì nộp ngân sách xã đó. Trường hợp thu nộp của hai địa phương có
vị trí hành chính khác nhau thì Phòng Tài chính làm tham mưu cho ñy ban nhân
dân cùng cấp phân chia số phí thu được cho từng địa phương có phát sinh về phí.
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU PHÍ XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 9.
Xác định mức giá khởi điểm:
Chủ tịch UBND quận, huyện chỉ đạo
Phòng Tài chính, UBND xã, phường, thị trấn khảo sát về mức giá, tính chất ổn định,
thường xuyên của từng loại phí ở địa phương có trong danh mục quy định, trên
nguyên tắc số tiền thu của năm trước và khả năng phát triển về số thu của năm
tiếp theo để quyết định mức giá khởi điểm đưa ra đấu thầu.
Điều 10.
Mức thu phí phải đưa ra đấu thầu:
- Mức thu trên 36 triệu đồng/năm
của một địa điểm thu phí thì phải tổ chức đấu thầu.
- Các loại phí thuộc đối tượng
đưa ra đấu thầu theo mức trên bao gồm:
+ Phí chợ;
+ Phí qua đò, qua phà;
+ Phí trông giữ xe đạp, xe gắn
máy, ô tô;
+ Phí bến bãi đậu xe;
+ Phí sử dụng mặt nước đậu ghe
tàu;
+ Phí vệ sinh (không thuộc dịch
vụ).
- Khi đưa các loại phí ra đấu thầu
cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí không trùng lắp giữa
phạm vi áp dụng đấu thầu phí với phạm vi ủy nhiệm thu các xã, phường, thị trấn.
Điều 11.
Nội dung đấu thầu phí gồm có:
1. Mức giá khởi điểm do UBND xã,
phường, thị trấn công bố trên cơ sở văn bản do UBND quận, huyện quyết định theo
các điều kiện sau:
- Đảm bảo sát với tổng thu phí của
các năm qua;
- Được hình thành trên nguyên tắc
mức giá thu phí kèm theo tại Quyết định này;
- Nêu rõ phạm vi và đối tượng
thu phí.
2. Thời gian đấu thầu là 1 năm,
lấy thời điểm là kết thúc năm dương lịch.
3. Người tham gia đấu thầu phải
cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, trước khi dự đấu thầu phải nộp dự thầu
một khoản tiền 10% trên tổng số tiền của giá khởi điểm mới được tham gia đấu thầu;
người không trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền dự thầu. Sau khi kết thúc buổi
đấu thầu, Người trúng thầu phải đặt cọc từ 15% đến 25% trên tổng giá trị tróng
thầu vào tài khoản tiền gởi của Chi Cục thuế tại Kho bạc Nhµ níc quận, huyện
(trên cơ sở biên bản tổ chức đấu thầu), trước 5 ngày bàn giao điểm thu phí cho
người trúng thầu; UBND xã, phường, thị trấn phải làm thủ tục hợp đồng giao nhận
thầu và hoàn trả khoản tiền 10% tiền dự thầu cho người trúng thầu. Riêng số tiền
đặt cọc được hoàn trả lại khi chấm dứt hợp đồng và phải thanh lý hợp đồng. Trêng
hîp ngêi tróng thầu đơn phương chấm dứt hợp đồng thì số tiền đặt cọc được sung
vào NSNN, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức đấu thầu lại theo
Quy định này.
4. Phải thông báo công khai rộng
rãi khu vực thu phí, thời gian, địa điểm đấu thầu thu phí, tuỳ vào loại phí và
mức phí đấu thầu, giao UBND quận, huyện xem xét quyết định mức đặt cọc từ 15% đến
25% giá trị trúng thầu.
Điều 12.
Thành phần tham dự đấu thầu:
- Đại diện UBND xã, phường, thị
trấn chủ trì
- Đại diện Phòng Tài chính
- Đại diện Chi cục thuế
- Tài chính xã, phường, thị trấn
- Đội trưởng Đội Thuế.
- Các đối tượng tham gia đăng ký
đấu thầu (tối thiểu phải có 2 đối tượng trở lên tham gia đấu thầu). Trường hợp
không đủ đối tượng tham gia đấu thầu thì UBND xã, phường, thị trấn chỉ định uỷ
nhiệm thu, trên cơ sở số phí phát sinh mà giao mức nộp NSNN.
Điều 13.
Đối tượng trúng thầu:
Đối tượng trúng thầu là người có
số tiền đấu thầu cao nhất và được thực hiện hợp đồng trúng thầu theo phương thức:
đối tượng nhận thầu được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải bù đắp phí
theo hợp đồng giao nhận. Khi nhận thầu phải làm hợp đồng tróng thÇu với UBND
xã, phường, thị trấn; hợp đồng phải được ghi rõ những nội dung sau:
- Số tiền trúng thầu phải nộp
vào NSNN hàng tháng;
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người
trúng thầu và UBND xã, phường, thị trấn phải thực hiện đúng hợp đồng. Khi có
thiên tai hoặc một số trường hợp đột xuất khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ kiện
hợp đồng.
- UBND xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm thông báo công khai mức giá tróng thÇu thu phí sau khi tổ chức đấu
thầu để mọi người biết.
Điều 14.
Các loại phí không qua đấu thầu và phí thu từ các dịch
vụ không thuộc phí ngân sách:
- Đối với các loại phí do ủy nhiệm
thu của xã, phường, thị trấn thu (ngoài đấu thầu) có số thu nhỏ, không ổn định,
giao UBND xã, phường, thị trấn phối hợp cùng Chi Cục thuế chỉ đạo Ban Tµi chính
cùng Đội Thuế tổ chức khảo sát, lập danh sách hộ nộp phí và xác định giá khởi
điểm. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức ñy nhiệm thu để tổ chức thu nộp phí vào
NSNN đúng quy định.
- Đối với các loại phí nêu tại
quy định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định,
các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp và sự nghiệp có thu (kể cả các đoàn thể)
có tổ chức thu, số tiền phí thu được sau khi trích để lại cho đơn vị được hưởng
theo quy định, số còn lại phải nộp vào NSNN.
- Đối với phí do các đơn vị sự
nghiệp có thu (đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) hoặc các
đơn vị công ích được giao thu thì số tiền phí thu từ các dịch vụ không thuộc
phí NSNN, là doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật thuế; các tổ chức
và cơ sở kinh doanh phải nhận chứng từ thu bằng hóa đơn hoặc vé do Côc Thuế
phát hành.
Điều 15.
UBND xã, phường, thị trấn đã ký hợp đồng với Chi Cục thuế
thu các loại phí quy định tại Khoản 1, Điều 2: phí chợ; phí qua đò, qua phà;
phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe ô tô; phí bến bãi đậu xe; phí sử dụng mặt
nước đậu ghe tàu; phí an ninh trật tự, phí vệ sinh (trừ các tổ chức sự nghiệp,
doanh nghiệp công ích); phí phòng, chống thiên tai, phí xây dưng công trình nhà
ở dân cư; được trích để lại số tiền thu phí trước khi nộp vào NSNN tối đa là
10% để tổ chức thu phí theo quy định tại điểm c, mục 2, Điều 11, Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ để trả thù lao cho người trực tiếp
thu phí và các chi phí khác như chi mua biểu mẫu, biên lai, vé thu phí (gọi là
chứng từ thu phí).
Các tổ chức, đơn vị Hành chính sự
nghiệp, Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp có thu, kể cả quận, huyện, nếu được
giao nhiệm vụ thu phí thì được trích để lại theo quy định sau đây:
- Trường hợp tổ chức thu phí được
NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí cả năm thì số phí thu được nộp 100%
vào NSNN.
- Trường hợp tổ chức thu phí
chưa được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu phí được
trích để lại tỷ lệ % sử dụng cho chi phí phục vụ cho việc thu phí theo công thức
sau:
Dự toán cả năm về chi phí cần
thiết cho việc thu phí:
Tỷ
lệ % =
|
Theo
chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
|
X 100
|
Dự
toán cả năm về phí thu được
|
Các đơn vị được phép thu phí khi
đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép tỷ lệ được trích phải mở tài khoản tạm gởi
tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn và nộp 100% số phí thu hàng tháng vào tài khoản
tạm gởi, căn cứ vào tỷ lệ được trích, chuyển số phải nộp theo tỉ lệ vào NSNN và
số được trích vào tài khoản của đơn vị mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Giao UBND quận, huyện, các Sở, Ban, ngành thành phố có
liên quan chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định này. Tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt quy định quản lý thu phí, đấu thầu phí sẽ được khen
thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 17.
Các đối tượng được thu phí do UBND xã, phường, thị
trấn quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh việc thu các mức phí đúng quy định và
nộp tiền phí theo hợp đồng đã ký (đối với hộ trúng thầu).
Điều 18.
Nghiêm cấm các cơ quan, cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền
hạn sử dụng trái phép tiền phí; khi phát hiện, phải bồi thường toàn bộ số tiền
sử dụng trái phép vào ngân sách và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 19.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn quyết toán việc sử dụng
số tiền phí được trích và quyết toán tài chính đối với cơ quan Tài chính cùng cấp
theo chế độ kế toán thống kê của Nhà nước quy định.
Điều 20.
Giao Cục Thuế có trách nhiệm in ấn, cấp phát chứng từ
thu phí theo quy định của Bộ Tài chính và xây dựng Quy chế đấu thầu hướng dẫn
cho các tổ chức đơn vị, cá nhân thu phí; đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính tổ
chức triển khai hướng dẫn việc thực hiện quản lý, thu nộp, sử dụng phí, thanh
quyết toán chứng từ cho các đối tượng (kể cả đối tượng trúng thầu) theo quy định
pháp luật về phí, lệ phí.Cơ quan Thuế cung cấp biểu mẫu và chứng từ thu, biên
lai thu, vé thu cho UBND xã, phường, thị trấn để tổ chức thu phí.
Trong quá trình thực hiện có vướng
mắc, báo cáo về UBND thành phố để kịp thời chỉ đạo./.
DANH MỤC
PHÍ VÀ MỨC THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành theo quyết định số 292/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 9 năm 2004 của
UBND thành phố Cần Thơ)
Số
TT
|
DANH
MỤC PHÍ
|
MỨC
THU
|
I
|
PHÍ CHỢ
|
đồng/ngày
|
1
|
Đối với hộ mua bán khu vực (tự
sản tự tiêu)
1 buổi chợ
1 ngày chợ
|
1.000
2.000
|
2
|
Đối với hộ cố định (kể cả bán
trên lòng, lề đường)
|
5.000
|
II
|
PHÍ QUA PHÀ, QUA ĐÒ
|
đồng/người/chuyến
|
1
|
Phí qua phà
|
|
|
a) Đối với người
|
500
|
|
b) Đối với người và phương tiện
hành lý
- Người và xe gắn máy
- Người và xe đạp
- Người kèm theo hành lý (chiếm
diện tích trên 1m2 hoặc trên 100kg)
|
2.000
1.000
1.500
|
2
|
Phí qua đò
|
|
|
- Đối với người
+ Đò ngang: Dưới 300m
Từ 300m - dưới 500m
Từ 500m - dưới 1000m
Từ trên 1000m
+ Đò dọc: Chiều dài của tuyến
sông dưới 2 km (nếu chiều dài tuyến sông dài hơn 2km, thì cứ 1km thu thêm 500
đồng)
|
200
300
500
1.000
1.000
|
|
- Đối với người và phương tiện
+ Đò ngang: Dưới 1km
Trên 1 km
+ Đò dọc: Người và xe máy
Người và xe đạp
(nếu chiều dài tuyến sông dài
hơn 2km, thì cứ 1km thu thêm 1.000 đồng)
|
1.000
2.000
2.000
1.000
|
III
|
PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, GẮN
MÁY, Ô TÔ
|
đồng/lần/chiếc
|
1
|
Xe ô tô trên 12 chỗ:
- Giữ một lần
- Giữ cả đêm
|
5.000
10.000
|
2
|
Xe ô tô 12 chỗ trở xuống:
- Giữ một lần
- Giữ cả đêm
|
4.000
8.000
|
3
|
Xe gắn máy:
- Các phường trong quận Ninh
Kiều:
+ Giữ một lần
+ Giữ cả đêm
- Các xã, phường và thị trấn
còn lại:
+ Giữ một lần
+ Giữ cả đêm
|
1.000
2.000
500
1.000
|
4
|
Xe đạp (trường hợp hợp đồng giữ
xe tháng thì do các bên thỏa thuận nhưng mức tối đa không quá quy định này
nhân số ngày gửi giữ trong tháng)
|
|
- Các phường trong quận Ninh
Kiều
- Các xã, phường và thị trấn
còn lại
|
500
200
|
IV
|
PHÍ BẾN BÃI ĐẬU XE
|
đồng/lần/chiếc
|
1
|
Xe lam, Daihasu, du lịch dưới
12 ghế, xe tải trọng tải từ 1 tấn trở xuống
|
4.000
|
2
|
Xe tải trên 1 tấn đến 2,5 tấn,
xe du lịch từ 12 ghế đến 15 ghế
|
6.000
|
3
|
Xe khách trên 15 ghế và xe tải
trên 2,5 tấn
|
8.000
|
4
|
Ba gác, xe gắn máy (loại chở
người thu tiền)
|
2.000
|
V
|
PHÍ SỬ DỤNG MẶT NƯỚC ĐẬU
GHE TÀU
|
đồng/lần/chiếc
|
1
|
Đối tượng sử dụng mặt nước có diện
tích lớn, địa thế thuận lợi, trọng tải lớn trên 10 tấn.
|
4.000
|
2
|
Đối tượng sử dụng mặt nước có
trọng tải từ 5 tấn đến dưói 10 tấn.
|
3.000
|
3
|
Đối tượng sử dụng mặt nước có
diện tích nhỏ, địa thế không thuận lợi, trọng tải nhỏ dưới 5 tấn.
|
1.000
|
4
|
Bè nuôi cá trên sông
|
5.000đ/m2/năm
|
VI
|
PHÍ ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐÒ
|
đồng/m2
|
1
|
Khu vực đất ở, nhà ở đô thị tỷ
lệ 1/500
- Đất có nhà
- Đất không có nhà
- Đất nông nghiệp khu vực đô
thị và dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500
|
600
550
300
|
2
|
Đất nông nghiệp khu vực nông
thôn
- Tỷ lệ 1/500
- Tỷ lệ 1/1.000
- Tỷ lệ 1/2.000
- Tỷ lệ 1/5.000
Đất chuyên dùng khu vực đô thị
- Tỷ lệ 1/500
|
200
100
30
10
500
|
3
|
Đất chuyên dùng khu vực nông
thôn & đất khác
- Tỷ lệ 1/500
- Tỷ lệ 1/1.000
|
300
100
|
4
|
Đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa
đất phục vụ cho việc cấp giấy CNQSDĐ đại trà của các đối tượng thuộc NSNN thì
thu phí đo đạc khi kiểm tra xác minh diện tích và lập hồ sơ kỹ thuật
- Đối với khu vực đô thị
- Đối với khu vực nông thôn
|
đồng/vụ
30.000
20.000
|
VII
|
PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
|
đồng/thửa
đất và đồng/văn bản
|
1
|
Trích lục : Hồ sơ địa chính
Hồ sơ hành chánh
Hồ sơ thanh tra
Hồ sơ kế hoạch
|
5.000
5.000
5.000
5.000
|
2
|
Tư liệu - bản đồ
- Bản đồ tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/1.000
- Bản đồ tỷ lệ: 1/2.000,
1/5.000, 1/10.000, 1/25.000, 1/50.000, 1/100.000
|
40.000
50.000
|
VIII
|
PHÍ THAM QUAN DANH LAM THẮNG
CẢNH
|
đồng/lần
|
1
|
Chợ nổi
|
2.000
|
2
|
Khu du lịch
|
5.000
|
3
|
Vườn du lịch, điểm tham quan
|
3.000
|
IX
|
PHÍ THƯ VIỆN
|
đồng/thẻ/năm
|
|
Cấp thẻ bạn đọc (kể cả ép nhựa)
|
10.000
|
X
|
PHÍ AN NINH, TRẬT TỰ
|
đồng/tháng
|
1
|
Cơ quan, DN; đơn vị SX, DV (kể
cả NN và tư nhân)
|
40.000
|
2
|
Các hộ kinh doanh, sản xuất,
mua bán
|
5.000
|
3
|
Các hộ công chức NN, hộ nhân
dân thành thị (phường của thành phố, thị xã)
|
3.000
|
4
|
Hộ SX nông nghiệp, làm vườn và
hộ lao động khác.
|
1.500
|
XI
|
PHÍ VỆ SINH
|
đồng/tháng
|
1
|
Các cơ quan HCSN, cơ quan Đảng,
Đoàn thể
- Trụ sở nằm độc lập
- Trụ sở cơ quan nằm chung một
khuôn viên, thì mỗi đơn vị thu
|
15.000
10.000
|
2
|
Đối với trường học (từ mẫu
giáo đến đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bán công, dân lập, công
lập):
- Trường dưới 10 phòng
- Trường từ 10 đến 20 phòng
- Trường trên 20 phòng
|
20.000
30.000
50.000
|
3
|
Đối với công ty, xí nghiệp:
- Văn phòng nằm độc lập
- Các Công ty, Xí nghiệp sản
xuất, kinh doanh
|
50.000
70.000
|
4
|
Đối với cơ sở SXKD, DV
(Riêng đối với nhà trọ, cứ mỗi
phòng thu 3.000đ/phòng/tháng)
|
50.000
|
5
|
Đối với khách sạn
|
200.000
|
6
|
Đối với nhà hàng
|
200.000
|
7
|
Đối với khách sạn và nhà hàng
|
300.000
|
8
|
Đối với hộ buôn bán cố định tại
các chợ (không thu phí đối với các đối tượng buôn bán nhỏ, lẻ)
|
10.000
|
9
|
Đối với hộ gia đình không SXKD
nhà mặt tiền
|
10.000
|
10
|
Đối với hộ gia đình không SXKD
nhà trong hẻm
|
5.000
|
XII
|
PHÍ DỰ THI, DỰ TUYỂN
|
đồng/thí
sinh/lần thi
|
1
|
Tuyển sinh (xét tuyển) tất cả
học sinh đăng ký dự xét tuyển lớp đầu cấp trường trung học cơ sở (lớp 6), trường
trung học phổ thông (lớp10)
|
5.000
|
2
|
Thi tốt nghiệp bậc trung học:
Tất cả thí sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp trung học hệ phổ thông, bổ túc. - Dự
thi tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS
- Dự thi tốt nghiệp THPT, bổ
túc THPT
|
15.000
20.000
|
3
|
Phí dự thi, dự tuyển (theo
Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLB/BTC.BGD&ĐT ngày 04/4/2003)
|
|
|
- Thí sinh đăng ký dự thi sơ
tuyển và dự thi vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề (đối với các trường có tổ chức thi)
|
40.000
|
|
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển
hoặc tuyển thẳng vào trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề.
|
15.000
|
|
- Sơ tuyển bao gồm tất cả các môn
(đối với các trường có tổ chức sơ tuyển trước khi thi chính thức)
|
20.000
|
|
- Dự thi văn hoá (bao gồm tất
cả các môn)
|
20.000
|
|
- Dự thi năng khiếu (bao gồm tất
cả các môn)
|
50.000
|
XIII
|
PHÍ BẢOVỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NƯỚC
THẢI
|
đồng/m3
|
1
|
Nước thải sinh hoạt của các tổ
chức, cá nhân, gia đình tại các quận, huyện (trừ quận Ninh Kiều, Bình Thuỷ)
|
180
|
2
|
Nước thải công nghiệp tính
theo từng chất gây ô nhiễm được quy định tại Điều 6 của Nghị định số
67/2003/NĐ.CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ.
|
Thu
theo quy định tại Điều 6 của NĐ số 67/2003/NĐ.CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ.
|
XIV
|
PHÍ XÂY DỰNG
|
%
giá trị xây dựng
|
1
|
Các công trình xây dựng của
các đơn vị sản xuất, KDDV, ... (trừ các thiết bị máy móc lắp đặt)
+ Giá trị xây dựng đến 1 tỷ đồng
+ Giá trị xây dựng trên 1 tỷ đồng
đến 5 tỷ đồng
+ Giá trị xây dựng trên 5 tỷ đồng
|
0,4
0,2
0,1
|
2
|
Các công trình là nhà ở dân
cư:
- Nhà ở đô thị (bao gồm các quận
và các thị trấn thuộc các huyện):
+ Gía trị xây dựng trên 500
triệu đồng
+ Gía trị xây dựng trên 200
triệu đồng đến 500 triệu đồng
+ Gía trị xây dựng từ 200 triệu
đồng trở xuống
- Nhà ở vùng nông thôn (kể cả
ven đô thị và các thị tứ):
+ Gía trị xây dựng từ trên 200
triệu đồng
+ Gía trị xây dựng từ 200 triệu
đồng trở xuống
|
đồng/công
trình
500.000
300.000
150.000
150.000
100.000
|
XV
|
PHÍ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
|
đồng/người/năm
|
1
|
Lao động nông nghiệp
|
1.000
|
2
|
Lao động phi nông nghiệp
|
2.000
|
3
|
Các DN thuộc các thành phần kinh
tế :
3.1 Doanh nghiệp nhà nước
3.2 Công ty Cổ phần, Công ty
TNHH
3.3 DNTN, các Chi nhánh thuộc
Công ty
3.4 Các HTX
3.5 Các hộ kinh doanh cá thể
|
đồng/DN/năm
500.000
500.000
200.000
100.000
50.000
|