ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 87/2003/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày 23
tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤPTỈNH".
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ đã được
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày
09/6/2000;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày
17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa
học và Công nghệ;
- Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày
18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy
định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ
và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước";
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tại tờ trình số 843/TT-KHCN ngày 14/10/2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và
cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất
thử nghiệm cấp Tỉnh".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng HĐND & UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3
- TT/Tỉnhủy
- TT/HĐND Tỉnh
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Tư pháp
- Chủ tịch, các PCT.UBND Tỉnh
- Lưu: VPUB, NLN
|
TM .ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤPTỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 87/2003/QĐ-UBBT, ngày 23/12/2003 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận).
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Tỉnh là quá trình xem
xét đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân chủ
trì theo những yêu cầu được nêu trong Quy định này.
Điều 2. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn tổ chức, cá
nhân chủ trì đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp
Tỉnh, bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ cấp Tỉnh bao
gồm các đề tài khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, các công trình
khoa học và công nghệ khác (gọi tắt là đề tài).
- Dự án sản xuất thử nghiệm (viết tắt là dự
án SXTN).
Điều 3. Sở Khoa học và Công nghệ (viết tắt là Sở KH&CN) thông
báo tóm tắt về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN trên
Chương trình của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận.
Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên Thông tin Khoa học và Công nghệ của Sở
KH&CN, website Sở KH&CN trên internet tại địa chỉ
(www.binhthuan.gov.vn).
Điều 4. Mỗi
cá nhân không được đồng thời chủ trì 2 đề tài cấp Tỉnh nhưng có thể đồng thời
chủ trì 1 đề tài và 1 dự án SXTN cấp Tỉnh hoặc đồng thời chủ trì 2 dự án SXTN.
Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ
chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án SXTN.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 5. Đối
với tổ chức:
Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án
SXTN đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án SXTN.
Điều 6. Đối
với cá nhân:
Cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì đề tài, dự
án SXTN (làm chủ nhiệm đề tài, dự án SXTN) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực
khoa học và công nghệ với đề tài, dự án SXTN đó, phải là người đề xuất ý tưởng
chính khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án SXTN và phải đảm bảo đủ thời gian
để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN.
Điều 7. Các
tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn
việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án SXTN hoặc đề
tài triển khai thực nghiệm.
Chương III
ĐĂNG
KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN
Điều 8. Hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (gọi tắt là hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án
SXTN theo biểu mẫu quy định (biểu B1-1-ĐONTC).
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, dự án SXTN theo mẫu quy định (biểu B1-2-TMĐT đối với đề
tài và biểu B1-2-TMDA đối với dự án SXTN).
- Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức
đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN (biểu B1-3-LLTC).
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ
nhiệm đề tài, dự án SXTN (biểu B1-4-LLCN).
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ
chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu (biểu B1-5-PHNC) (nếu có phối hợp
nghiên cứu).
- Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy
động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động
được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Điều 9.
9.1. Tổ chức và cá nhân
tham gia tuyển chọn cần gửi 01 bộ hồ sơ (gồm 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở KH&CN
Bình Thuận, Đường Nguyễn Tất Thành - thành phố Phan Thiết (qua Bưu điện hoặc
trực tiếp) trong thời hạn quy định.
Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên
ngoài:
- Tên đề tài, dự án SXTN đăng ký tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì.
- Tên và mã số chương trình KH&CN (nếu
thuộc chương trình).
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề
tài, dự án SXTN.
- Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề
tài, dự án SXTN và danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN:
+ Để tuyển chọn đề tài: ghi đầy đủ như đã kê
khai tại mục 22 của biểu B1-2-TMĐT thuyết minh đề tài.
+ Để tuyển chọn dự án SXTN: ghi đầy đủ như đã
kê khai tại mục 11 của biểu B1-2-TMDA thuyết minh dự án SXTN.
- Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong
hồ sơ.
9.2. Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ
là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Bình Thuận (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc
dấu “đến” của văn thư Sở KH&CN (trường hợp gửi trực tiếp).
Điều 10. Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ
sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ
sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung
và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương IV
TỔ
CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
Điều 11. Sở KH&CN chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng
KH&CN tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản
có chữ ký và đóng dấu của Sở KH&CN, chữ ký của đại diện Hội đồng KH&CN
tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn
(nếu có mặt).
Những hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định
tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh
giá. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ
nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Điều 8 Quy định này vẫn được coi là
hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
Điều 12. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện
thông qua một Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết
định.
Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đã
đăng ký.
Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu
chuẩn thống nhất được quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Điều 13. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.
Việc đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng
phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chuẩn sau đây:
13.1. Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn
của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá
tối đa 70 điểm).
a. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
trong và ngoài nước và xu hướng phát triển: thể hiện sự hiểu biết cần thiết của
tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu (có được những
thông tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, những kết
quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, nêu rõ quan điểm của
tác giả về tính bức xúc của đề tài,...).
b. Xác định nội dung và phương pháp nghiên
cứu:
- Luận cứ rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên
cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa học, chi tiết, độc đáo).
- Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề
đặt ra (hợp lý; mới, sáng tạo).
- Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử
dụng - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (phù hợp; mới, sáng
tạo).
Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu:
- Chứng minh được sự tham gia của cơ quan
tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài (đề tài có địa chỉ
áp dụng cụ thể,...).
- Tính khả thi của phương án chuyển giao kết
quả nghiên cứu.
- Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN.
- Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể.
- Đối với đề tài khoa học công nghệ:
+ Chi tiết hoá được loại hình sản phẩm của đề
tài so với đặt hàng.
+ Tạo được khối lượng sản phẩm và cụ thể hoá
được các chỉ tiêu chất lượng tiên tiến.
- Đối với đề tài khoa học xã hội và nhân
văn:Tạo ra được các sản phẩm cụ thể thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội (báo cáo luận giải cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu, báo cáo phân tích
kết quả điều tra thực tiễn, bản kiến nghị giải pháp và chính sách hợp lý,...).
13.2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký
chủ trì đề tài (được đánh giá tối đa 25 điểm).
a. Kinh nghiệm nghiên cứu của cá nhân đăng ký
làm chủ nhiệm đề tài: số năm kinh nghiệm, số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực
nghiên cứu.
b. Những thành tựu nổi bật thuộc lĩnh vực
nghiên cứu đề tài của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài:
- Số công trình đã công bố trên các tạp chí
chuyên ngành; số công trình được cấp văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp;
giải thưởng KH&CN liên quan khác.
- Số công trình đã được áp dụng hoặc chuyển
giao công nghệ, quy mô áp dụng,...
c. Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng
ký làm chủ nhiệm đề tài (tính khoa học và hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ
thực hiện, khả năng hoàn thành, v.v...).
d. Tiềm lực (liên quan đến đề tài tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức KH&CN đăng ký chủ trì thực hiện đề
tài.
- Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng,...)
hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề tài.
- Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và
cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu nghiên cứu của
những người tham gia thực hiện đề tài,...
- Năng lực hiện có về hợp tác quốc tế.
13.3. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (được
đánh giá tối đa 5 điểm):
a. Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ
của kinh phí đề xuất, mức độ chi tiết của dự toán.
Khả năng huy động các nguồn vốn khác cho việc
thực hiện đề tài.
Điều 14. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án SXTN
theo các nội dung, tiêu chuẩn sau đây:
14.1. Giá trị công nghệ và kinh tế của phương
án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá tối đa 65 điểm).
a. Đánh giá tổng quan trình độ công nghệ
trong và ngoài nước và xu hướng phát triển: thể hiện sự am hiểu và nắm bắt được
thông tin về các công nghệ, các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến dự án,
nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức xúc của dự án, về luận cứ xuất xứ của
dự án mà dựa vào đó tác giả xây dựng dự án,...).
b. Xác định nội dung và các vấn đề đặt ra mà
dự án cần triển khai thực hiện:
- Luận cứ rõ những vấn đề trọng tâm mà dự án
cần giải quyết (cần hướng vào để triển khai thực hiện) nhằm đạt được mục tiêu,
sản phẩm mà dự ánđặt ra (rõ; đầy đủ và chi tiết).
- Nội dung, trình tự các bước công việc thực
hiện để giải quyết vấn đề đặt ra (hợp lý; sáng tạo).
c. Phương án triển khai:
- Phương án tổ chức sản xuất thử nghiệm: mô
tả, phân tích các điều kiện về địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng, nhân lực, vật tư,
thiết bị, sơ đồ qui trình công nghệ, yếu tố môi trường và giải pháp khắc phục,...(hợp
lý và có tính khả thi).
- Phương án tài chính: phân tích và tính toán
tài chính của quá trình thực hiện dự án về chủng loại sản phẩm và khối lượng
sản phẩm (đầy đủ và chính xác).
- Phương án tiêu thụ sản phẩm và khả năng
hoàn trả kinh phí thu hồi: chứng minh được đầu ra của sản phẩm (có nhu cầu và
địa chỉ tiêu thụ cụ thể, giá thành và chất lượng sản phẩm được xã hội chấp
nhận).
d. Sản phẩm của dự án và khả năng phát triển
của dự án sau khi kết thúc: chứng minh được tính ổn định và tiên tiến của công
nghệ, chất lượng và giá thành sản phẩm, phân tích và làm rõ được tính khả thi
của phương án chuyển giao công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.
14.2. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký
chủ trì dự án SXTN (được đánh giá tối đa 25 điểm).
a. Kinh nghiệm thực tế sản xuất kinh doanh và
những thành tựu nổi bật về triển khai công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu dự án
của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án.
- Số năm kinh nghiệm, số dự án đã thực hiện.
- Số công trình KH&CN đã được áp dụng
hoặc chuyển giao vào sản xuất.
- Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng
ký làm chủ nhiệm dự án(tính khoa học và hợp lý trong nội dung và phương án
triển khai thực hiện, v.v...).
b. Tiềm lực (liên quan đến dự án tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
c. Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng,...)
hiện có đảm bảo cho việc thực hiện dự án.
d. Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng
và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu triển khai công
nghệ của những người tham gia thực hiện dự án,...
14.3. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị hỗ trợ
(được đánh giá tối đa 10 điểm).
a. Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ
của kinh phí đề nghị hỗ trợ, mức độ chi tiết của dự toán.
b. Tính khả thi của việc huy động các nguồn
vốn khác cho việc thực hiện dự án.
Điều 15. UBND Tỉnh thành lập Hội đồng KH&CN cấp Tỉnh theo chuyên
ngành khoa học (dưới đây gọi là Hội đồng) để tư vấn đánh giá tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
15.1. Cơ cấu Hội đồng:
a. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (hai thành viên phản biện do Hội
đồng phân công). Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín,
khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và
công nghệ được giao tư vấn tuyển chọn. Thành viên Hội đồng gồm:
+ 1/3 thành viên là đại diện cho các cơ quan
quản lý có liên quan, tổ chức sản xuất kinh doanh sử dụng kết quả KH&CN,
các tổ chức khác có liên quan.
+ 2/3 thành viên là các nhà KH&CN hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
b. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án
SXTN và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án SXTN nào thì không được
tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN đó.
Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác
tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN, nhưng không quá 01 người và
không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng hoặc thành viên phản biện.
15.2. Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận
xét bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 16. Quy trình và thủ tục làm việc của Hội đồng theo các nguyên
tắc chủ yếu sau đây:
16.1. Hội đồng phân công 2 chuyên gia am hiểu
sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án SXTN làm phản biện nhận xét và đánh
giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự
án SXTN. Khi cần thiết, Hội đồng kiến nghị Sở KH&CN mời các chuyên gia am
hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án SXTN ở ngoài Hội đồng nhận xét và
đánh giá hồ sơ (các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá hồ sơ).
Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên
cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề
tài, dự án SXTN, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu
đã nêu tại Điều 11 của Quy định này tương ứng cho từng đề tài và từng dự án
SXTN, viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng hồ sơ.
16.2. Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh
giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.
Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham
gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án SXTN, Hội đồng vẫn tổ chức đánh
giá theo các tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ
trì đề tài là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm
trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về giá trị
khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70 điểm.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ
trì dự án SXTN là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số
điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, trong đó, điểm trung bình về
giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm.
16.3. Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ sơ
đăng ký chủ trì một (01) đề tài có số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên,
trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 50/70 điểm
(hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì 1 dự án SXTN có số điểm trung bình từ 65/100
điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu đạt
45/65 điểm), theo các nguyên tắc sau đây:
- Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống
thấp.
- Ưu tiên điểm về giá trị khoa học và thực
tiễn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình.
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc
điểm của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các
hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực
tiễn.
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình,
điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm
của Phó Chủ tịch, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt), Hội đồng kiến
nghị UBND Tỉnh xem xét quyết định.
Trường hợp một đề tài không có hồ sơ nào đạt
số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một dự án SXTN không có hồ sơ
nào đạt số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên), đề tài, dự án SXTN này sẽ
không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
16.4. Hội đồng thảo luận để kiến nghị những
điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề
tài, dự án SXTN và khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án
SXTN hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức
và cá nhân được lựa chọn.
Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ
đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
16.5. Phương thức làm việc của Hội đồng
KH&CN tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN cấp Tỉnh được
quy định cụ thể tại Quyết định số:……./2003/QĐ-UBBT ngày /12/2003 của UBND tỉnh
Bình Thuận.
Chương V
PHÊ
DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN
Điều 17. Một cá nhân tham gia tuyển chọn có nhiều đề tài được Hội
đồng kiến nghị trúng tuyển có quyền đề nghị chọn một (01) đề tài để chủ trì
thực hiện. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về chọn đề tài để chủ
trì thực hiện, cá nhân phải gửi ý kiến bằng văn bản để xem xét quyết định đề
tài chủ trì thực hiện.
Trong trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối
đề tài, dự án SXTN được chọn thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm
trung bình tiếp theo sẽ được thay thế, nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 70/100
điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải
đạt 50/70 điểm đối với đề tài và từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về
giá trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm đối với dự án SXTN.
Điều 18. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Sở KH&CN
trình UBND Tỉnh quyết định tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
Sở KH&CN thông báo kết quả tuyển chọn đến
tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến Sở Chủ quản của tổ chức trúng tuyển, cơ quan
quản lý trực tiếp của cá nhân trúng tuyển và thông báo chi tiết được đăng đầy
đủ trên thông tin khoa học và công nghệ Tỉnh, website Sở KH&CN trên
internet tại địa chỉ www.binhthuan.gov.vn.
Điều 19. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ
sơ đề tài, dự án SXTN theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở KH&CN trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
Sở KH&CN phối hợp với Sở Tài chính- Vật
giá, với Sở chủ quản có liên quan trong việc thẩm định thuyết minh của các đề
tài, dự án SXTN.
Căn cứ vào biên bản thẩm định, Sở KH&CN
ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển
khai thực hiện đề tài, dự án SXTN.
Điều 20. Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải
tuân thủ kỷ luật tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình
đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan
đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 21. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các
quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ
chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN.
Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án SXTN và phương thức
làm việc của Hội đồng tuyển chọn.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|