ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1606/2001/QĐ-UB
|
Huế,
ngày 10 tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÂN CẤP QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ CẢ.
UỶ BAN NHÂN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
- Căn cứ
Luât tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ
Quyết định số 137/HĐBT ngày 24 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Chính phủ) về quản lý giá;
- Căn cử
Thông tư số 03/VGNN ngày 01 tháng 07 năm l 992 hướng dẫn nội dung quản lý Nhà
nước về giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
Để chuyển
công tác giá phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm góp phần
bình ổn giá cả thị trường, khuyến khích phát triển sản xuất, cạnh tranh bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sản xuất, tiêu dùng và nhà nước;
Theo đề
nghị của Giám đốc sở Tài chính Vật giá tại Tờ trình số l039/TCVG ngày
23/4/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định tạm thời về phân cấp quyền hạn, trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá
cả'' tại tỉnh Thừa Thiên Huế .
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 498 QĐ/UBND
ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý giá .
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính Vật giá; Thủ trưởng các ngành liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế; Cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp và doanh nghiệp hoạt động sán xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-Như điều 3
-Ban vật giá Chính phủ
-Bộ Tài chính
-T/v Tỉnh Uỷ
-T/trựcHĐND tỉnh
-Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh
-V/P UBND tỉnh:Lãnh đạo và các CV
-Lưu VT
|
TM.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Mễ
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI
VỀ PHÂN CẤP QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ CẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1606/2001/QĐ-UB ngày 10/7/2001 của Uỷ Ban nhân
dân tỉnh )
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ CẢ
Điều 1:
- Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá cả trên phạm vị toàn tỉnh
theo quy định của pháp luật, theo sự phân cấp quản lý Nhà nước về giá của Chính
phủ. Sở Tài chính Vật giá là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc quản lý Nhà nước về giá tại địa phương. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố Huế thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn theo sự phân
cấp quản lý Nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của
Sở Tài chính Vật giá tỉnh.
Điều 2:
- Ngoài danh
mục hàng hóa, dịch vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về
giá thống nhất quản lý giá, chỉ đạo giá trong bản quy định này, các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm các xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài) và các tổ chức cá nhân đều phải chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ chính sách giá cả theo các điều khoản ghi trong các quyết định giá
đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương định
giá và quản lý giá .
Điều 3:
- Giám đốc
các Sở, thủ trưởng các ban ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Huế không được tự ý quy định giá cả hoặc thay đổi giá cả trừ trường hợp cụ thể
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quy định giá tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều
9 và Điều 10 của Quy định này.
-Tất cả các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài),các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đều chịu sự quản lý giá cả của nhà nước bằng
các hình thức: Hướng dẫn, kiểm soát và thanh tra giá, đăng ký giá, niêm yết
giá theo đanh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Trung
ương và địa phương.
Điều 4: Danh mục hàng hóa, dịch vụ thống nhất quản lý giá, định
giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh bao gồm:
a - Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thống nhất quản lý giá và định giá:
1 - Nước máy
cho tiêu dùng sinh hoạt, tiêu dùng sản xuất và kinh doanh, dịch vụ.
2 - Báo Thừa
Thiên Huế.
3 - Chính
sách giá bán lẻ hàng hóa có trợ cước, trợ giá đối với các mặt hàng phục vụ đồng
bào miền núi. Mức trợ giá, trợ cước đối với các mặt hàng phục vụ đồng bào miền
núi và tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào miền núi.
4 - Cước vận
chuyển hành khách, Cước vận chuyển hàng hóa bằng Ôtô, thuyền sông và thô sơ; Cước
phí qua cầu phà; cho thuê phòng khách sạn; Nhà nghỉ; Nhà trọ; khám chữa bệnh;
tham quan di tích văn hóa Huế; dịch vụ thể thao, dịch vụ pháp lý; dịch vụ dịch
thuật, dịch vụ giữ xe Ô tô xe gắn máy và xe đạp, dịch vụ vệ sinh môi trường.
5 - Điện
sinh hoạt ở nông thôn trong hệ thống lưới điện quốc gia, lắp đặt đồng hồ đo đếm
điện, đồng hồ nước.
6- Thủy lợi
phí đối với việc sử dụng nước từ các công trình thủy lợi đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước.
7 - Đất các
loại, tài nguyên, Thóc thuế nông nghiệp .Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê
hoặc bán.
8 - Chính
sách giá đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
9 - Tài sản
(Nhà xưởng, thiết bị ...) thuộc sở hữu Nhà nước của các doanh nghiệp do địa
phương quản lý khi thực hiện cổ phần hóa; giải thể hoặc chuyển hướng sản xuất,
áp dụng trong bảo toàn vốn và bán đấu giá tài sản. Tài sản tịch thu sung công
quỹ Nhà nước ( bao gồm tài sản hàng hóa tịch thu trong các vụ án kinh tế,
hình sự, buôn lậu) và xác lập quyền sở hữu Nhà nước.Tài sản của các doanh
nghiệp và cá nhân để làm các thủ tục pháp lý cần thiết theo quy định của Pháp
luật. Tài sản của phía Việt Nam đưa vào góp vốn liên doanh với nước ngoài.
10 - Tài sản
(bao gồm nhà, công trình kiến trúc, máy thiết bị và phương tiện vận chuyển) thanh
lý, chuyển nhượng của các cơ quan hành chính sự nghiệp. đơn giá xây dựng cơ bản,
vật liệu xây dựng chủ yếu và các loại hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng nguồn
ngân sách Nhà nước.
b -
Danh mục hàng hóa,dịch vụ phải thẩm định giá:
1 -
Các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể, các cơ quan - đơn vị hành chính sự
nghiệp thuộc tỉnh quản lý mua sắm vật tư, tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc
có giá trị mua sắm một lần trên 10 triệt đồng (trên mười triệu đồng).
2- Các dụ án
đầu tư mua sắm tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc tài từ nguồn vốn thuộc sỏ
hữu Nhà nước,nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước mà doanh nghiệp mua sắm một lần có giá trị trên 20 triệu đồng
(trên hai mươi triệuđồng)
3 - Thẩm định
giá trị đền bù thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ GIÁ, QUYẾT ĐỊNH GIÁ
Điều 5: - Nguyên tắc phân cấp quản lý Nhà nước về giá
1- Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về giá thuộc phạm vi theo sự phân cấp
quản lý của Chính phủ.
2- Sở Tài
chính Vật giá chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà
nước về giá thuộc phạm vi được ủy quyền.
3- Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước về giá cho các
cơ quan Nhà nước, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế và các doanh nghiệp.
Điều 6: Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc quản lý giá và quyết định giá:
a- Tổ chức
chỉ đạo thực hiện các quyết định về giá hàng hóa, dịch vụ do Chính phủ, các Bộ
và các ngành Trung ương quy định áp dụng tại địa phương. Chỉ đạo tổ chức đăng
ký giá, niêm yết giá, hiệp thương giá. Chỉ đạo việc thanh tra giá, kiểm soát
giá, xử lý các vụ vi phạm kỷ luật giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà
nước.
b- Xây dựng
và tổ chức thực hiện các chính sách về giá cả; chỉ đạo và nâng cao năng lực thẩm
định giá tài sản theo quy định của Pháp luật; kiểm soát giá cả độc quyền và chống
bán phá giá trên thị trường trong tỉnh; tăng cường biện pháp quản lý nhằm góp
phần bình ổn giá cả thị trường, bảo hộ sản xuất, tiêu dùng theo quy định của
Nhà nước.
c Ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá và quyết định giá tại địa phương (mức
giá cụ thể, giá chuẩn, giá giới hạn) những hàng hóa, dịch vụ sau đây:
1 - Quy định
giá đất các loại để thu tiền sử dụng đất khi giao đất, đền bù thiệt hại về đất
khi Nhà nước thu hồi đất, tính thuế chuyển quyền sở dụng đất, thu tiền cho thuê
đất và tính giá trị tài sản khi Nhà nước giao đất .
2 - Quy định
giá bán nước máy bao gồm: Giá nước máy cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ.
3 - Quy định
giá bán điện sinh hoạt ở nông thôn trong hệ thống lưới điện quốc gia và chỉ đạo
thực hiện giá điện do Nhà nước thống nhất định giá và quản lý giá tại địa
phương .
4 - Quy định
mức thu thủy lợi phí đối với việc sử dụng nước từ các công trình thủy lợi đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách.
5 - Quy định
giá thóc ( giá nông sản) tính thuế sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương theo
hướng dẫn của Bợ Tài chính.
6 - Quy định
giá cho thuê nhà ở, cho thuê nhà làm việc, giá tài nguyên để tính thuế và tài
nguyên nhượng bán hoặc cho thuê, giá bán nhà ở và nhà làm việc thuộc sở hữu Nhà
nước do địa phương quản lý theo phân cấp của Chính phủ và các Bộ.
7 - Quy định
giá báo Thừa Thiên Huế.
8 - Quy định
đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
9 - Quy định
khung giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng Ôtô, thuyền sông trên các
tuyến nội tỉnh và liên tỉnh; Cước phí qua cầu phà. Chỉ đạo triển khai thực hiện
cước vận chuyển hàng hóa bằng Ôtô, thuyền sông tại địa phương.
10 - Quyết định
khung giá chuẩn và giá giới hạn: Giá dịch vụ cho thuê phòng ngủ: khách sạn, Nhà
nghỉ, Nhà trọ; Giá dịch vụ pháp lý; Giá dịch thuật; Giá dịch vụ công cộng; Giá
giữ xe Ôtô, xe gắn máy và xe đạp; Giá viện phí khám chữa bệnh; lệ phí địa
chính; phí vệ sinh môi trường; Giá tham quan di tích văn hóa Huế.
11 - Quy định
chính sách đền bù và giá đền bù hoa màu, tài sản khi Nhà nước thu hồi đất vì lợi
ích Quốc gia.
12 -
Phê duyệt giá trị đền bù thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất.
13 - Quy định
giá bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện hàng chính sách phục vụ đồng bào miền
núi được Nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển.
14 -
Quy định mức trợ cước vận chuyển, trợ giá thuộc chính sách hàng miền núi.
15 - Quy định
giá đất và tài sản của phía Việt Nam đưa vào góp vốn liên doanh với nước ngoài
trong các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh quản lý theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của các Bộ .
Điều 7: Quyền hạn, trách nhiệm của Sở Tài chính Vật giá trong
việc quản lý giá và thẩm định giá:
a - Sở
Tài chính Vật giá là cơ quan chuyên môn, tham mưu trực tiếp về công tác giá cả
giúp Uỷ ban dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về giá tại địa phương có
trách nhiệm:
1- Hướng dẫn,
chỉ đạo nghiệp vụ giá, tham gia cùng các Sở, ngành quản lý và các doanh nghiệp
có liên quan xây dựng các phương án giá hàng hóa, dịch vụ quan trọng và chịu
trách nhiệm soạn thảo các văn bản quản lý giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền đã quy định tại Khoản c ,Điều 6 tại
quy định này.
2- Phối hợp
với các ngành liên quan để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện những Quyết định, quy định
quản lý giá cả của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để áp dụng
thống nhất trong toàn tỉnh.
3- Tổ chức
thu thập, xử lý thông tin, báo cáo kịp thời giá cả ở thị trường chính trong tỉnh
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ.
4- Tổ chức
việc đăng ký giá, niêm yết giá và hiệp thương về giá.Tổ chức thanh tra, kiểm
tra giá; Kiểm soát chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá; xử lý các vi
phạm kỷ luật Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
b - Quyền
hạn, trách nhiệm của Sở tài chính vật giá trong lĩnh vực quy định giá:
1- Quy định
chi tiết hệ thống cước vận chuyển hàng hóa, cước vận chuyển hành khách bằng
phương tiện ôtô, thuyền sông, cước xe buýt ở thành phố theo khung giá chuẩn hoặc
giá giới hạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương quy định.
Quy định cước xếp dỡ hàng hóa bằng thủ công.
2- Phổi hợp
với Sở Xây dựng để Thông báo giá vật liệu xây dựng hàng tháng và quy định giá một
số vật liệu xây dựng chủ yếu ( gạch Tuynen, gạch Bloc gạch cổ tung tu di tích…)
làm căn cứ tính đơn giá xây dựng cơ bản trong phê duyệt dự toán, quyết toán xây
dựng công trình xây dựng cơ bản và kiểm soát giá thanh toán giữa chủ đầu tư và
tổ chức nhận thầu theo khối lượng hoàn thành.
3- Quy định
cụ thể giá tham quan di tích theo khung giá chuẩn hoặc giá giới hạn đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định. Quy định giá vé xem các hoạt động thể thao và dịch
vụ thể thao, giá dịch vụ tại các trung tâm vui chơi giải trí, giá lắp đặt đồng
hồ đo đếm điện, đồng hồ nước;
4- Quy định giá
tài sản, hàng hóa tịch thu hoặc để thi hành án, trong các vụ án kinh tế, hình sự;
buôn lậu, tài sản dôi thừa các doanh nghiệp... nộp lại cho cơ quan Tài chính
theo quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền cùng cấp.
5- Xác định
giá trị tài sản của các doanh nghiệp tư nhân và cá nhân có giá trị tài sản từ
500.000.000 đồng (nam trăm triệu đồng) trở lên đế làm các thủ tục pháp
lý cần thiết theo quy định của pháp luật..
6- Xác định
giá trị tài sản (Nhà xưởng, thiết bị…) của các doanh nghiệp nhà nước thuộc cấp
tỉnh quản lý khi giải thể hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, áp dụng trong bảo
toàn vốn, xác định giá tối thiểu khi thanh lý tài sản và bán đất giá tài sản
cho những trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý
tài chính .
7- Xác định
giá trị tài sản: nhà, công trình kiến trúc ( không bao gồm giá trị đất
), máy thiết bị và phương tiện vận chuyển khi thanh lý, chuyển nhượng của các
cơ quan hành chính, sự nghiệp trực thuộc cấp tỉnh quản lý .
8- Quy định
giá các loại hàng hóa do các tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài viện trợ cho các
cơ quan đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước cho từng dự án dưới mọi hình
thức trực thuộc cấp tỉnh quản lý.
9- Tổ chức
thực hiện và kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất thuộc danh mục do Nhà nước
quản lý và quyết định giá...theo hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ và các Bộ
quản lý ngành hàng.
10 - Định
giá tài sản, hàng hóa trong các vụ án kinh tế, hình sự, dân sự thuộc các cấp tỉnh
thụ lý theo trưng cầu giám định của cơ quan điều tra cùng cấp.
c. Quyền
hạn, trách nhiệm của Sở Tài chính Vật giá trong lĩnh vực thẩm định giá:
1- Thẩm định
và kiểm soát việc xác định giá đền bù thiệt hại về đất và tài sản, mức đền bù,
mức trợ cấp cho các tổ chức cá nhân do các Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng
mặt bằng trình phương án đền bù chi tiết trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối
với:
+ Những dự
án thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý và các dự án do tổ chức,cá nhân nước
ngoài đầu tư.
+ Những dự
án thuộc cấp tỉnh quản lý và các dự án do tổ chức, doanh nghiệp trong nước đầu
tư mà có diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp bị thu hồi trên 0,5 ha hoặc thu
hồi đất ở trên 10 hộ trở lên.
2- Thẩm định
giá hàng hóa, giá máy móc thiết bị và sữa chữa phương tiện làm việc mua sắm từ
nguồn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn viện trợ, trước khi lựa chọn các hình thức
mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thần và đất thầu
đối với:
+ Các cơ
quan - đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cấp tỉnh
và trung ương có giá trị mua sắm một lần trên l0 triệu đồng (trên mười triệu
đồng)
+các cơ quan
- đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - đoàn thể thuộc các huyện
thành phố quản lý và các đơn vị giáo dục, y tế hoạt động thuộc địa bàn cấp huyện,
thành phố thụ hưởng kinh phí uỷ quyền có giá trị mua sắm một lần trên 20 triệu
đồng (trên hai mươi triệu đồng).
3- Thẩm định
giá tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc (trừ nguyên vật liệu, nhiên liệu
phục vụ cho sản xuất) của các doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn: Nguồn
vốn thuộc sở hữu nhà nước, nguồn vốn tín dung do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển trước khi lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh
tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu và đấu thầu đối với:
+ Các doanh
nghiệp nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý có giá trị mua sắm một lần trên 20 triệu
đồng (trên hai mươi triệu đồng).
+ Các doanh
nghiệp nhà nước được phân cấp quản lý cho thành phố Huế có giá trị mua sắm một
lần trên 50 triệu đồng (trên năm mươi triệu đồng).
4-Thẩm định
giá theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và cá nhân để làm thủ tục pháp lý
theo quy định của Pháp luật.
Điều 8: Quyền hạn trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà
nước trong lĩnh vực giá cả:
1-Trong phạm
vi quản lý nhà nước về giá, thủ trưởng các cơ quan nhà nước tổ chức chỉ đạo thực
hiện các Quyết định giá của cấp có thẩm quyền quyết định đến các cơ sở thuộc Sở,
ban, ngành được phân cấp quản lý.
2 - Chỉ đạo
các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc thực hiện chế độ đăng ký, niêm yết giá
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính Vật giá.
3- Tổ chức
thanh tra, kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất trong nội bộ ngành. Tham
gia các cuộc kiểm tra, thanh tra giá do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
4- Phối hợp
với Sở Tài chính Vật giá để thẩm định phương án giá thuộc danh mục Nhà nước
quản lý do doanh nghiệp đề nghị, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đối với các phương án giá hàng hóa, dịch vụ quan trọng đã quy định tại Khoản c,
Điều 6 tại quy định này.
5- Được quyền
quyết định giá mua không phải thẩm định giá đối với việc mua sắm vật tư, thiết
bị, phương tiện làm việc có giá trị mua sắm một lần từ 10.000.000 đồng trở xuống
( từ mười triệu đồng trở xuống), trong trường hợp này thủ trưởng các cơ
quan Nhà nước chịu trách nhiệm về phê duyệt của mình, nhưng phải chấp hành quy
chế mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 9: Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Huế trong lĩnh vực giá cả:
a- Quyền
hạn, trách nhiệm về quản lý giá:
1- Tổ chức
chỉ đạo thực hiện các quyết định giá, quy định giá của cấp có thẩm quyền quy định
áp dụng tại địa phương theo các điều khoản ghi trong các quyết định giá đối với
danh mục hàng hóa,dịch vụ.
2- Tổ chức
việc thông tin giá cả và báo cáo giá cả thị trường trên địa bàn thuộc thành phố,
huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính Vật giá.
3- Tổ chức
thực hiện việc đăng ký giá, niêm yết giá, việc thanh tra giá và xử lý các vụ vi
phạm kỷ luật giá trên địa bàn thành phố, huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính
Vật giá.
b- Quyền
hạn, trách nhiệm về xác định giá, thẩm định giá:
1 Xác
định giá tài sản, hàng hóa tịch thu hoặc để thi hành án, trong các vụ án kinh tế,
hình sự; buôn lâu, tài sản dôi thừa của các doanh nghiệp thuộc thành phố Huế quản
lý hoặc cấp huyện quản lý (nếu có) nộp lại cho cơ quan Tài chính theo
quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
2- Xác định
giá trị tài sản của các doanh nghiệp tư nhân và cá nhân có giá trị tài sản dưới
500.000.000 đồng (năm triệu đồng), thuộc cấp huyện, thành phố quản
lý để làm các thủ tục pháp lý cần thiết theo quy định của Pháp luật.
3- Xác định
giá trị tài sản (Nhà xưởng, thiết bị ...) thuộc sớ hữu Nhà nước của các doanh
nghiệp thuộc thành phố Huế quản lý khi giải thể . Xác định giá tối thiểu khi
thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản cho những trường hợp đặc biệt theo yêu
cầu của doanh nghiệp thuộc thành phố Huế quản lý.
4- Xác định
giá trị tài sản (bao gồm nhà,công trình kiến trúc,máy thiết bị và phương tiện
vận chuyển) khi thanh lý, chuyển nhượng của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thuộc cấp huyện, thành phố quản lý trực tiếp.
5- Xác định
giá các loại hàng hóa do các tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài viện trợ cho các
cơ quan đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước cho từng dụ án dưới mọi hình thức.
thuộc cấp huyện, thành phố quản lý trực tiếp.
6- Định giá
tài sản, hàng hóa trong các vụ án kinh tế, hình sự, dân sự thuộc án cấp huyện,
thành phố thụ lý theo trưng cầu giám định của cơ quan điều tra cùng cấp
7- Phê duyệt
giá trị đền bù thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất đối với những
công trình được phân cấp phê giá duyệt dự án đầu tư cho Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Huế. Phê duyệt giá trị đền bù thiệt hại về đất và tài sản cho các dự
án thuộc tỉnh quản lý và dự án do các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư
mà có diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp bị thu hồi dưới 0,5 ha hoặc thu hồi
đất ở dưới 10 hộ nằm gọn trong một xóm, một xã, phường, thị trấn, huyện và thành
phố Huế.
c- Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Huế có thể uỷ quyền cho cơ quan chuyên môn, tham
mưu trực tiếp về công tác giá cả tại địa phương giúp Uỷ ban nhân các huyện,
thành phố Huế với trách nhiệm:
1- Phối hợp
cùng các ngành quản lý có liên quan xây dựng và soạn thảo các văn bản quản lý
giá trình Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế phê duyệt thuộc thẩm quyền
đã quy định tại Khoản a, Khoản b điều này.
2- Tổ chức
thu thập, xử lý thông tin, báo cáo kịp thời giá cả ở các thị trường chính theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế và của Sở Tài chính Vật giá.
3- Thẩm định
và kiểm soát việc xác định giá đền bù thiệt hại về đất và tài sản, mức đền bù,
mức trợ cấp cho các tổ chức cá nhân do các Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng
mặt bằng trình phương án đền bù chi tiết trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phê duyệt đối với những dự án thuộc thẩm quyền đã quy định tại Tiết 7, Khoản b
điều này.
4- Thẩm định
giá hàng hoá có giá trị cao hoặc khối lượng lớn, giá máy móc, thiết bị và sửa
chữa phương tiện làm việc mua sắm từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn viện trợ,
trước khi lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực
tiếp, chỉ định thầu và đất thầu của các có quan - đơn vị hành chính sự nghiệp,
tổ chức chính trị - đoàn thể trực thuộc cấp huyện, thành phố quản lý và các đơn
vị giáo dục, y tế hoạt động thuộc địa bàn cấp huyện, thành phố thụ hưởng kinh
phí ủy quyền có giá trị mua sắm một lần từ l0.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng (từ mười triệu đồng đến dưới hai mươi triệu đồng).
5- Thẩm định
giá tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc làm( trừ nguyên vật liệu
nhiên liệu phục vụ cho sán xuất) của các doanh nghiệp thuộc thành phố Huế
quản lý hoặc thuộc cấp huyện quản lý (nếu có) sử dụng nguồn vốn: nguồn vốn
thuộc sở hữu Nhà nước, nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển trước khi lựa chọn các hình thức mua sắm như: chào hàng cạnh
tranh, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu và đấu thầu có giá trị mua sắm một lần
từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng (từ hai mươi triệu đồng đến dưới
năm mươi triệu đồng)
Điều 10: Quyền hạn, trách nhiệm của doanh nghiệp trong lĩnh vực
giá cả:
1 - Được quyền
quyết định giá bán hàng hóa dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước (Trung
ương và địa phương) định giá. Các quyết định về giá phải được ban hành bằng văn
bản và gửi cho cơ quan quản lý giá tại địa phương là Sở Tài chính Vật giá để
theo dõi.
2- Được quyền
quyết định giá mua không phải thẩm định giá bằng các nguồn vốn khi mua sắm tài
sản, thiết bị, phương tiện làm việc có giá trị từ 20.000.000 đồng trở xuống (
từ hai mươi triệu đồng trở xuống ) được quy định tại Mục b Điều 4 của
quy định này và không phải thẩm định giá khi mua nguyên vật liệu, nhiên liệu phục
vụ cho sản xuất.
3- Được quyền
khiếu nại về các quyết định giá do cấp có thẩm quyền quyết định làm thiệt hại đến
lợi ích của doanh nghiệp.
4- Được quyền
tố giác hoặc khiếu nại các hành vi xâm phạm quyền tự quyết định giá của doanh
nghiệp đã được nói tại Khoản 1 Điều này.
5- Doanh
nghiệp có trách nhiệm lập phương án giá trình có quan cơ thẩm quyền phê duyệt đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục do Nhà nước ( Trung ương và Địa phương) định
giá, thông qua cơ quan chuyên môn tham mưu trực tiếp là Sở Tài chính Vật giá.
Khi thực hiện các hoạt động quyết định giá, doanh nghiệp phải tuân theo đúng
nguyên tắc xác định giá của Nhà nước.
6- Tổ chức
thực hiện các Quyết định về giá của các cơ quan nhà nước, thực hiện đúng quy định
của Nhà nước về đăng ký giá, hiệp thương giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm
yết .
7- Các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều chịu sự kiểm soát, kiểm tra giá, xử lý
các vi phạm kỷ luật về giá.
8- Chấp hành
nghiêm chỉnh các biện pháp can thiệp của Nhà nước trong trường hợp khẩn cấp nhằm
bình ổn giá cả thị trường.
Chương III
TRÌNH
PHÊ DUYỆT GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC DANH MỤC NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 11: Hồ sơ phương án giá và hồ sơ thẩm Định giá
a - Hồ sơ
phê duyệt giá và thẩm định giá bao gồm:
1 - Tờ trình
phương án giá hoặc thẩm định giá do Giám đốc doanh nghiệp ký và đóng dấu kèm
theo bản giá trình về các yếu tố hình thành giá liên quan đến mức giá; các định
mức kinh tế- kỹ thuật và các điều kiện thương mại tương ứng với mức giá dự kiến
trình duyệt
2- Bảng tổng
hợp nói rõ số lượng và chất lượng khi tính giá hàng hóa, dịch vụ;
3- Bản vẽ
thiết kế kỹ thuật, ảnh chụp 9x12cm và các tài liệu mô tả có liên quan đến tài sản,
hàng hóa được định giá và thẩm định giá.
b - Cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,đơn vị vũ trang nhân dân và các doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác về những thông
số và điều kiện kỹ thuật được ghi trong hồ sơ thẩm định giá.
Điều 12: Trách nhiệm lập và xét duyệt hồ sơ phương án giá và
hồ sơ thẩm định giá
1- Hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định
giá thì Sở quản lý ngành hàng hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm lập phương án giá gửi về Sở Tài chính Vật
giá. Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm xem xét , trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2- Hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở Tài chính Vật giá quyết định giá, thẩm định
giá thì cơ quan quản lý ngành hàng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
tổ chức liên quan có trách nhiệm lập phương án giá trình Sở Tài chính Vật giá
phê duyệt và thẩm định theo quy chế hiện hành.
3- Hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế xác định
giá thì cơ quan quản lý ngành hàng, các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm lập
phương án giá gửi về phòng (ban) Tài chính Vật giá huyện, thành phố xem xét để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt.
4- Hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế thẩm định
giá đã ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, tham mưu trực tiếp về công tác giá cả tại
huyện, thành phố thì cơ quan quản lý ngành hàng, các đơn vị trực thuộc có trách
nhiệm lập phương án giá gửi về cơ quan chuyên môn, tham mưu trực tiếp về công
tác giá cả tại huyện, thành phố tiến hành thẩm định theo quy chế hiện hành.
Điều 13: Thời hạn xét duyệt phương án giá và thẩm định giá.
1- Kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xin xét duyệt phương án giá và thẩm định giá, cơ quan quản lý Nhà
nước về giá có thẩm quyền phải xét duyệt phương án giá và thẩm định giá đúng thời
hạn sau:
a -Thời hạn
xét duyệt phương án giá
a.1/ Không
quá 15 ngày đối với phương án giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
a.2/ Không
quá 10 ngày đối với phương án giá thuộc thẩm quyền của Sở Tài chính Vật giá phê
duyệt.
a.3/ Không
quá 10 ngày đối với phương án giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Huế phê duyệt.
b - Thời
hạn thẩm định giá:
b.1/ Không
quá 20 ngày đối vối các hồ sơ thẩm định giá thuộc thẩm quyền của Sở Tài chính Vật
giá.
b.2/ Không
quá l5 ngày đối với các hồ sơ thẩm định giá thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Huế.
2- Trường hợp
phải kéo dài thêm thời gian thì phải thông báo cho cơ quan, đơn vị trình phương
án giá biết thời hạn cần kéo dài thêm. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chưa nhận
được văn bản phê duyệt giá hoặc thẩm định giá thì cơ quan đơn vị trình phương
án giá thẩm định giá được quyền thực hiện theo mức đã kiến nghị .
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: - Quy định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế ''Quy định về quyền
hạn, trách nhiệm của cơ quan định giá và quản lý giá ở tỉnh Thừa Thiên Huế''
ban hành kèm theo Quyết định số 498QĐ/UBND ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 15: -Giám đốc Sở
Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra các ngành, các
cấp, các doanh nghiệp thực hiện quy định này.
- Thủ trưởng
các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế và các doanh
nghiệp chịu trách nhiệm thi hành quy định này.