QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 35-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1994
|
LUẬT
SỐ
35-L/CTN NGÀY 21/06/1994 CỦA QUỐC HỘI VỀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN
NHÂN DÂN
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Luật này quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm sự
lãnh đạo thống nhất của Trung ương đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo
của địa phương.
Điều 2
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân
dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 3
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quản lý địa phương theo Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu
hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và
các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và trong
bộ máy chính quyền địa phương.
Điều 4
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã).
Số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân và thể thức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do Luật bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân quy định.
Điều 5
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện có Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp xã có Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Điều 6
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng
nhân dân các cấp là năm năm.
Nhiệm kỳ Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng
cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp xã tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới
bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 7
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Chương IX của Hiến pháp năm
1992 và theo quy định của Luật này.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở mỗi cấp do Chính phủ trình Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quy định.
Điều 8
Hội đồng nhân dân chịu sự giám
sát và hướng dẫn hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, chịu sự hướng dẫn và
kiểm tra của Chính phủ trong việc thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 9
Hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng
nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, các ban của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp xã được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân,
hiệu quả hoạt động của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 10
Trong hoạt động của mình, Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các ban của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã và các đại biểu Hội đồng nhân dân
phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận
động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Chương 2:
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục I: NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 11
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ lợi ích chung của đất nước, của nhân dân
địa phương, Hội đồng nhân dân:
1- Quyết định những chủ trương
và biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát
triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn
nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước. Khi quyết định những vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết; những nghị quyết
về các vấn đề mà pháp luật quy định thuộc quyền phê chuẩn của cấp trên thì
trước khi thi hành phải được cấp trên phê chuẩn;
2- Giám sát hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân về
các lĩnh vực được quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật
này; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Điều 12
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng
nhân dân quyết định:
1- Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; chủ trương, biện pháp nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế ở địa phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở
kinh tế theo quy định của pháp luật, dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách
của địa phương;
2- Chủ trương, biện pháp phân bổ
lao động và dân cư ở địa phương;
3- Biện pháp quản lý, sử dụng
đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở
vùng biển, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
4- Biện pháp thực hiện chính
sách tiết kiệm trong hoạt động quản lý Nhà nước, trong sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng, chống tham nhũng, chống buôn lậu.
Điều 13
Trong lĩnh vực văn hoá, xã hội
và đời sống, Hội đồng nhân dân quyết định:
1- Chủ trương, biện pháp phát
triển sự nghiệp giáo dục, văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, phát thanh,
truyền hình, giáo dục thanh niên, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi
đồng , xây dựng nếp sống văn minh, giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp, giữ
gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, chống các tệ nạn xã hội và những biểu hiện
không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương;
2- Chủ trương, biện pháp giải
quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động;
cải thiện đời sống nhân dân ở địa phương;
3- Chủ trương, biện pháp bảo vệ
sức khoẻ nhân dân, bảo vệ, chăm sóc người già, bà mẹ, trẻ em, thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
4- Chủ trương, biện pháp thực
hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước, thực hiện chính sách bảo
hiểm xã hội, cứu tế xã hội.
Điều 14
Trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ và môi trường, Hội đồng nhân dân quyết định:
1- Chủ trương, biện pháp nhằm
khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống ở địa phương;
2- Chủ trương, biện pháp bảo vệ
và cải thiện môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3- Biện pháp thực hiện các quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn
việc sản xuất và lưu hành hàng giả tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng.
Điều 15
Trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng nhân dân quyết định:
1- Biện pháp thực hiện nhiệm vụ
xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân, bảo đảm thực hiện chế độ
nghĩa vụ quân sự, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện nhiệm vụ động
viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ
trang nhân dân ở địa phương;
2- Biện pháp thực hiện nhiệm vụ
giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Điều 16
Trong việc thực hiện chính sách
dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng nhân dân quyết định:
1- Biện pháp bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí
của đồng bào các dân tộc, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
giữ gìn, tăng cường khối đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc ở địa phương;
2- Biện pháp bảo đảm thực hiện
chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật, quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
Điều 17
Trong lĩnh vực thi hành pháp
luật, Hội đồng nhân dân quyết định:
1- Biện pháp bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên trong cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đối với
công dân ở địa phương;
2- Biện pháp bảo hộ tính mạng,
tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công
dân;
3- Biện pháp bảo vệ tài sản, lợi
ích của Nhà nước, bảo hộ tài sản của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa
phương;
4- Biện pháp bảo đảm việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 18
Trong lĩnh vực xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân:
1- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng ban và các thành viên khác của các ban
của Hội đồng nhân dân; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Toà án
nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
2- Bãi bỏ những quyết định sai
trái của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, những nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân
dân cấp dưới trực tiếp;
3- Quyết định giải tán Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân
phải được sự phê chuẩn của Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp trước khi thi
hành. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải tán Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp phải được sự phê chuẩn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trước khi
thi hành;
4- Thông qua đề án phân vạch,
điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xét.
Mục II: ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 19
Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp
hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện pháp luật, chính sách và tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
Điều 20
Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân
dân mỗi khoá bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được
bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung đến
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau.
Điều 21
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia
thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân.
Đại biểu nào không tham dự được
kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Đại biểu nào không tham dự được
phiên họp phải có lý do và phải báo cáo với Chủ toạ phiên họp.
Điều 22
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải
liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri,
phải thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi
năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân,
trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân
dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân phải báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ
họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và
cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Điều 23
Đại biểu Hội đồng nhân dân nhận
được yêu cầu, kiến nghị của cử tri phải có trách nhiệm trả lời cử tri.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo
của nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm xem xét và yêu cầu thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết, báo cho người đã khiếu nại, tố cáo biết kết quả.
Điều 24
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của
Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Người bị
chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
Trong thời gian Hội đồng nhân
dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi chất vấn đến Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã gửi chất vấn
đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng
nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân
hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã được gửi đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân để chuyển đến cơ
quan hoặc người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Nếu đại biểu không đồng ý với
nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện hoặc Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã đưa ra thảo luận tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân.
Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân
ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Điều 25
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của
Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của nhân viên cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó.
Khi đại biểu Hội đồng nhân dân
yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân thì người đó có trách nhiệm tiếp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị với cơ quan Nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách của
Nhà nước và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách
nhiệm trả lời kiến nghị của đại biểu.
Điều 26
Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ
quan, viên chức Nhà nước và cán bộ trong bộ máy chính quyền ở địa phương, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân như cung cấp tư liệu, thông
tin, bảo đảm nơi tiếp xúc với cử tri, các phương tiện đi lại.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giúp đỡ đại biểu Hội đồng nhân dân
cùng cấp làm nhiệm vụ đại biểu, tạo điều kiện cho đại biểu tiếp xúc với cử tri,
thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân với Hội đồng nhân dân.
Điều 27
Trong thời gian Hội đồng nhân
dân họp nếu không được sự đồng ý của Chủ toạ kỳ họp thì không được bắt giữ đại
biểu Hội đồng nhân dân. Nếu vì phạm pháp quả tang hoặc trong trường hợp khẩn
cấp mà đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ thì cơ quan ra lệnh tạm giữ phải
báo cáo ngay với Chủ toạ kỳ họp.
Giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân
dân, nếu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ đại biểu Hội đồng nhân
dân thì phải thông báo cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp.
Điều 28
Đại biểu Hội đồng nhân dân có
thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác. Việc
chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng
nhân dân cùng cấp xét và quyết định.
Điều 29
Đại biểu Hội đồng nhân dân nào
không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm
mà bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm. ở cấp tỉnh, cấp huyện Thường
trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ở cấp xã Chủ tịch Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
Trong trường hợp Hội đồng nhân
dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được hai phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thể
thức do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 30
Đại biểu Hội đồng nhân dân phạm
tội, bị Toà án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì mất quyền đại biểu
Hội đồng nhân dân.
Mục III: KỲ HỌP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 31
Hội đồng nhân dân thảo luận và ra
nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của
Hội đồng nhân dân. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 29 của Luật này. Hội đồng nhân
dân quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách
khác theo đề nghị của Chủ toạ phiên họp.
Hội đồng nhân dân các cấp họp
thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trong trường hợp cần thiết, ở cấp tỉnh, cấp huyện,
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng
cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp
yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp bất
thường; ở cấp xã, theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân hoặc khi có ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân
quyết định triệu tập kỳ họp bất thường.
Hội đồng nhân dân họp công khai.
Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ toạ kỳ
họp hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Ngày họp, nơi họp và chương
trình của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được thông báo cho nhân dân biết, chậm
nhất là năm ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham
gia.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp trên đã được bầu ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, được phát biểu ý kiến, nhưng không biểu quyết.
Tài liệu cần thiết của kỳ họp
Hội đồng nhân dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân trước ngày khai
mạc kỳ họp.
Điều 32
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội
đồng nhân dân được triệu tập chậm nhất là ba mươi ngày sau khi bầu xong đại
biểu Hội đồng nhân dân. Ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn, thì kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh được triệu tập chậm nhất là bốn mươi lăm ngày,
sau khi bầu xong đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội
đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá trước triệu tập và chủ toạ cho
đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới.
Điều 33
Nghị quyết và biên bản các phiên
họp Hội đồng nhân dân phải do Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
Chậm nhất là mười ngày, kể từ
ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết và biên bản của kỳ họp phải được gửi lên Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp, nghị quyết và biên
bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi lên Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội và Chính phủ.
Điều 34
1- Tại phiên họp đầu tiên của kỳ
họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng nhân dân bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu
Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ toạ kỳ họp Hội đồng nhân dân. Căn
cứ báo cáo của Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết
xác nhận tư cách các đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu
nào đó là không có giá trị. Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì
Hội đồng nhân dân thành lập Ban thẩm tra tư cách đại biểu mới để xác nhận tư
cách đại biểu được bầu bổ sung. Ban thẩm tra tư cách đại biểu hết nhiệm vụ khi
việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
2- Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khoá, Hội đồng nhân dân bầu:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân
trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ toạ kỳ họp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Trưởng ban và các thành viên khác của các ban của Hội đồng nhân dân trong
số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong
số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân
dân;
d) Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
đ) Thư ký kỳ họp của mỗi khoá
Hội đồng nhân dân, theo sự giới thiệu của Chủ toạ kỳ họp.
3- Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức vụ quy định tại Điều này. Việc bầu cử
các chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín
theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
Mục IV: THƯỜNG
TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN;
CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 35
Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Số Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề
nghị của Chính phủ.
Thành viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
xã không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Điều 36
Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Triệu tập và chủ toạ các kỳ
kọp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ
họp của Hội đồng nhân dân;
2- Đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân cùng cấp và các cơ quan Nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân;
3- Điều hoà, phối hợp hoạt động
của các ban của Hội đồng nhân dân, giữ mối liên hệ với các đại biểu Hội đồng
nhân dân;
4- Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra
và xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân;
tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của Hội đồng
nhân dân;
5- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân phạm sai lầm theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp;
6- Báo cáo về hoạt động của Hội
đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp mình lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
7- Giữ mối liên hệ và phối hợp
công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông
báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
Điều 37
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Triệu tập và chủ toạ các kỳ
họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ
họp Hội đồng nhân dân;
2-Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
3- Tổ chức việc tiếp dân, đôn
đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân;
4- Giữ mối liên hệ với các đại biểu
Hội đồng nhân dân; báo cáo tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
5- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu
Hội đồng nhân dân phạm sai lầm theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp;
6- Giữ mối liên hệ và phối hợp
công tác với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông
báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng
nhân dân.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
cấp xã giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ và thay Chủ tịch Hội đồng
nhân dân khi vắng mặt.
Điều 38
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành
lập ba ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá - xã hội, Ban pháp chế; nơi
nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc.
Hội đồng nhân dân cấp huyện
thành lập hai ban: Ban Kinh tế - Xã hội, Ban pháp chế.
Số lượng thành viên của mỗi ban
do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Thành viên của các ban của Hội đồng
nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể hoạt động chuyên trách; Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân cấp huyện không hoạt động chuyên trách. Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không thể đồng thời là thủ trưởng của các
cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân,
Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp.
Điều 39
Các ban của Hội đồng nhân dân có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Tham gia chuẩn bị các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân;
2- Thẩm tra các báo cáo, đề án
do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
3- Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp;
4- Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, các
ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động của mình.
Điều 40
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân do Hội đồng nhân dân quyết định và ghi vào ngân sách địa phương theo
quy định của Chính phủ.
Chương 3:
UỶ BAN NHÂN DÂN
Mục I: NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 41
Uỷ ban nhân dân tổ chức và chỉ
đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Uỷ ban nhân dân cấp trên chỉ đạo
hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn do pháp luật quy định, Uỷ ban nhân dân ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực
hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
Điều 42
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân
dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án
trình Hội đồng nhân dân xét và quyết định.
Uỷ ban nhân dân cấp xã phối hợp
với Chủ tịch Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 43
Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban
nhân dân trong việc thực hiện quản lý Nhà nước:
1- Quản lý Nhà nước ở địa phương
trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ
và môi trường, thể dục, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lĩnh
vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng
hoá;
2- Tuyên truyền, giáo dục pháp
luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong cơ quan Nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa
phương;
3- Bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây
dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần
tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối
với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở
địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
4- Phòng chống thiên tai, bảo vệ
tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác;
5- Quản lý công tác tổ chức,
biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ viên chức Nhà nước và cán bộ cấp
xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp của Chính phủ;
6- Tổ chức và chỉ đạo công tác
thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7- Tổ chức, thực hiện việc thu,
chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ
quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các
khoản thu khác ở địa phương.
Điều 44
Uỷ ban nhân dân thực hiện việc
quản lý địa giới đơn vị hành chính, xây dựng đề án phân vạch, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính ở địa phương đưa ra Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
để trình cấp trên xét.
Điều 45
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp
trên.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chính phủ.
Mục II: TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 46
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân
không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả bầu các thành viên của
Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê
chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ
tướng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 47
Số lượng thành viên của Uỷ ban
nhân dân mỗi cấp được quy định như sau:
1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba thành viên;
2- Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
từ bẩy đến chín thành viên;
3- Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ
năm đến bẩy thành viên.
Số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
của mỗi cấp do Chính phủ quy định.
Điều 48
Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít
nhất một lần.
Các quyết định của Uỷ ban nhân
dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Điều 49
Uỷ ban nhân dân thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
1- Chương trình làm việc của Uỷ
ban nhân dân;
2- Kế hoạch đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự
trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân;
3- Các biện pháp thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban
nhân dân trước Hội đồng nhân dân;
4- Đề án thành lập mới, sáp
nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và việc phân vạch,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương.
Điều 50
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời dự các
phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn đến các vấn đề có liên quan.
Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện
thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động
viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức, thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của
cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ và viên chức Nhà nước.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chế độ
thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Uỷ ban nhân dân và các thành
viên của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Điều 51
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là
người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm cá
nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tại Điều 52 của
Luật này, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ
ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan Nhà nước cấp
trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân
công công tác cho Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân;
người được phân công phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân
dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước
cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 52
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của Uỷ ban
nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân:
a) Đôn đốc, kiểm tra công tác
của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân
cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Uỷ ban nhân dân
cùng cấp;
b) Quyết định về các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của của Uỷ ban nhân dân cấp mình, trừ các vấn đề quy
định tại Điều 49 của Luật này;
c) Áp dụng các biện pháp nhằm
cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có
hiệu quả; ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô
trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa
phương;
d) Tổ chức việc tiếp dân; xét và
giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp
luật;
2- Triệu tập và chủ toạ các
phiên họp của Uỷ ban nhân dân.
3- Phê chuẩn kết quả bầu các
thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, miễn nhiệm, cách
chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
4- Đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
mình và những văn bản sai trái của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp dưới.
5- Đình chỉ việc thi hành nghị
quyết sai trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng
nhân dân cấp mình bãi bỏ.
Mục III: CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 53
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác
từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 54
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ
ban nhân dân cấp mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân và cơ quan chuyên môn cấp
trên và khi cần thiết thì báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Điều 55
Chính phủ quy định tổ chức và
hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
Chương 4:
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TỔ
CHỨC TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI CẤP HOẶC ĐỊA GIỚI CỦA CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 56
Trong trường hợp nhiều đơn vị
hành chính sáp nhập thành một đơn vị hành chính mới thì Hội đồng nhân dân của
các đơn vị hành chính cũ được nhập thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành
chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Hội đồng nhân dân của đơn vị mới
bầu ra Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch và các
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng ban và các thành viên khác của các
ban của Hội đồng nhân dân và hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 57
Trong trường hợp một đơn vị hành
chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới, các đại biểu Hội đồng nhân
dân đã được bầu hoặc công tác ở địa hạt thuộc đơn vị hành chính mới nào thì hợp
thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt động cho đến
khi hết nhiệm kỳ.
Hội đồng nhân dân mới bầu ra Chủ
tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng ban và các thành viên khác của các ban của Hội
đồng nhân dân và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Trong trường hợp số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ theo quy định của
Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân thì có thể tiến hành bầu cử bổ sung theo
quy định của Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 58
Trong trường hợp một đơn vị hành
chính được thay đổi cấp quản lý hành chính hoặc trong trường hợp thành lập một
đơn vị hành chính mới, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định
Uỷ ban nhân dân lâm thời để đảm nhiệm công tác cho đến khi Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân mới được bầu ra; ở đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời.
Điều 59
Trong trường hợp một phần địa
phận và dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành
chính khác thì những đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là đại
biểu Hội đồng nhân dân ở đơn vị mới tương đương và tiếp tục hoạt động cho đến
khi hết nhiệm kỳ.
Điều 60
Trong trường hợp một tập thể dân
cư được điều động di chuyển đi nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào
chuyển theo tập thể đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp
tục hoạt động ở đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 61
Trong trường hợp Hội đồng nhân
dân bị giải tán hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời để đảm nhiệm công tác
cho đến khi Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân mới được bầu ra; đối với cấp
tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 62
Luật này thay thế Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989.
Những quy định trước đây trái
với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 63
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng
6 năm 1994.