TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24999/CT-TTHT
V/v hướng
dẫn hóa đơn đối với hoạt động chuyển kinh phí đầu tư ban đầu của dự án đầu
tư.
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Nước sạch
Hà Nội
(Địa chỉ: Số 44 Đường Yên Phụ, Phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình,
TP Hà Nội; MST: 0100106225)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn 659/NSHN-TCKT
ghi ngày 31/03/2020 của Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội vướng mắc về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc Hội.
+ Tại Khoản 13 Điều 3 quy định về góp vốn như sau:
“13. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều
lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm
vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.”
+ Tại Điều 35 quy định về tài sản góp vốn như sau:
“Điều 35. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam.
...”
+ Tại Điều 37 quy định về định giá tài sản góp vốn
như sau:
“Điều 37. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một
tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành
viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với
giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng
liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực
tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu
trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị
thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở
hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định
giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người
góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn
giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh,
thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng
số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn
tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với
thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 7 Điều 5 hướng dẫn các trường hợp không
phải kê khai tính nộp thuế như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT
...
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong
các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập
doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất
kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng
giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức
năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài
sản.
...”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 10%
như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
...”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
+ Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b
Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều
5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất).
...””
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn hóa đơn, chứng từ đối
với tài sản góp vốn như sau:
“2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài
sản điều chuyển được thực hiện như sau:
...
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là
tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản
góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá
tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định
giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ
hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản
điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản
và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch
toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong
cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá
nhân có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn GTGT theo quy định.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội thực
hiện góp vốn bằng tài sản để thành lập Công ty cổ phần Nước mặt Sông Hồng theo
đúng quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp
thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; Công
ty phải có biên bản góp vốn sản
xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội
đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức
có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn
gốc tài sản.
- Trường hợp Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội chuyển
lại chi phí chuẩn bị đầu tư Dự án xây dựng Nhà máy Nước mặt Sông Hồng ban đầu
mà Công ty đã thực hiện cho Chủ đầu tư dự án là Công ty cổ phần Nước mặt Sông Hồng
thì Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội thực hiện lập hóa đơn và kê khai nộp thuế
GTGT với thuế suất 10% theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH MTV Nước sạch
Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT số 4;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|