HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2012/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 12 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ
GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số
05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn
pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của liên Bộ: Tài chính - Tư pháp hướng dẫn
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường
xuyên;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình
số 1747/TTr-UBND ngày 06/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị
quyết Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua quy
định về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí đăng ký
và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Đối tượng nộp lệ phí: Tổ
chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án tại các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
b) Đối tượng nộp phí: Tổ chức,
cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê
biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án tại các cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm.
2. Các trường hợp không thu lệ
phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Không áp dụng thu lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
- Các cá nhân, hộ gia đình khi
đăng ký giao dịch bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh
doanh thì không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Yêu cầu sửa chữa sai sót về
nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng
ký viên.
- Thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án, yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án, xoá thông báo việc kê biên.
b) Không áp dụng thu phí cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân tự tra cứu
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên trong Hệ thống đăng
ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
- Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp
văn bản chứng nhận nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên.
- Chấp hành viên yêu cầu cung
cấp thông tin về tài sản kê biên.
- Điều tra viên, Kiểm sát viên
và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
3. Cơ quan thu lệ phí đăng ký,
phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố.
4. Mức thu lệ phí đăng ký giao
dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a) Mức thu lệ phí đăng ký giao
dịch bảo đảm:
Số
TT
|
CÁC
TRƯỜNG HỢP NỘP LỆ PHÍ
|
MỨC
THU (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Đăng ký giao dịch bảo đảm
|
80.000
|
2
|
Đăng ký văn bản thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm
|
70.000
|
3
|
Đăng ký thay đổi nội dung giao
dịch bảo đảm đã đăng ký
|
60.000
|
4
|
Xoá đăng ký giao dịch bảo đảm
|
20.000
|
b) Mức thu phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm: Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
(bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng
nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành
án) là 30.000 đồng/trường hợp.
5. Quản lý và sử dụng lệ phí
đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
Lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm là các khoản thu thuộc ngân
sách nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quản lý, sử dụng tiền phí, lệ
phí thu được như sau:
a) Cơ quan thu lệ phí, phí được
trích để lại 85% (tám mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu
được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực
hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định.
b) Cơ quan thu lệ phí, phí có
trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí, lệ phí còn lại 15% (mười
lăm phần trăm) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của
Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Trường hợp số tiền để lại trong
năm không sử dụng hết sau khi được quyết toán thì được chuyển sang năm sau để
chi theo chế độ quy định. Ngược lại, nếu nguồn thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm không đủ trang trải chi phí
cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí theo chế độ quy định thì
ngân sách địa phương sẽ đảm bảo kinh phí hoạt động cho cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 2.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số
59/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2012, tại kỳ họp lần thứ
5./.