ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
193/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP,
HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 13/12/2004;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị
định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 87/2005/NĐ-CP
ngày 11/7/2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị
định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; Nghị định số 62/2010/NĐ-CP ngày
04/6/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
53/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh
nghiệp 2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 52/TTr-SKH ngày 15/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, HỘ
KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm
2012 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này xác định nguyên tắc,
trách nhiệm và nội dung phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thanh
tra, kiểm tra; xử lý vi phạm và cung cấp thông tin đối với các doanh nghiệp
(bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật Đầu tư),
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã) và hộ kinh
doanh.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp trong thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
a) Công tác phối hợp thanh tra, kiểm
tra giữa các cơ quan chức năng có liên quan dựa trên cơ sở, chức năng, nhiệm vụ
được pháp luật quy định. Việc thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh phải được tiến hành công khai, minh bạch; bảo đảm không
chồng chéo, trùng lắp về nội dung, không gây phiền hà cho doanh nghiệp. Các
hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý, phối hợp xử lý đúng, kịp thời theo
quy định;
b) Trường hợp theo chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền hoặc có phát hiện dấu hiệu vi phạm (hoặc có phản ánh vi phạm)
cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành thanh
tra, kiểm tra đột xuất theo quy định.
2. Nguyên tắc về phối hợp cung
cấp thông tin
a) Việc phối hợp cung cấp thông tin
phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị tham gia và các
quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Việc phối hợp cung cấp thông tin
được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh.
Chương 2
PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 4. Nội dung
thanh tra, kiểm tra
Các cơ quan quản lý Nhà nước
phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh về chấp hành các quy đinh của pháp luật, gồm:
1. Thanh tra, kiểm tra các nội dung
trong hồ sơ đăng ký
a) Chấp hành các quy định về thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh;
b) Chấp hành các quy định về đăng
ký trụ sở, đăng ký thay đổi nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã và
hộ kinh doanh;
c) Chấp hành các quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề của doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh;
d) Chấp hành các quy định về treo
biển hiệu, công khai thông tin của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
đ) Chấp hành các quy định về đăng
ký góp vốn của doanh nghiệp, hợp tác xã;
e) Chấp hành các quy định về tổ chức
lại, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác
xã;
g) Chấp hành việc
sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hợp tác xã, hộ kinh doanh.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật chuyên ngành: đầu tư, đất đai, xây dựng, môi
trường, lao động, thuế, vệ sinh an toàn thực phẩm... của các doanh nghiệp, hợp
tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Cơ quan
chủ trì thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra các nội dung
trong hồ sơ đăng ký
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (trừ các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp);
b) UBND các huyện, thành phố chủ
trì thanh tra, kiểm tra các hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh chủ trì kiểm tra các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật chuyên ngành
Cơ quan Nhà nước căn cứ theo
chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị chủ trì thanh tra, kiểm tra hoạt động của
các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra các nội dung
trong hồ sơ đăng ký
a) Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm,
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau các hợp tác xã, hộ kinh doanh
đăng ký trong năm trên địa bàn huyện, thành phố; đồng thời thông báo cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập kế hoạch kiểm tra năm sau các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp,
đồng thời thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên
quan;
c) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau các doanh nghiệp đăng ký trong
năm trên địa bàn tỉnh (trừ các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp), đồng
thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định pháp luật chuyên ngành
Cơ quan quản lý chuyên ngành căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác của ngành, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp,
hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 7. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra
1. Trên cơ sở kế hoạch thanh tra,
kiểm tra được duyệt, cơ quan chủ trì tiến hành các bước thanh tra, kiểm tra
theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm cử đại diện tham gia thanh tra, kiểm tra khi có đề nghị của cơ
quan chủ trì.
Điều 8. Phối
hợp xử lý vi phạm
1. Phối hợp xử lý vi phạm trong thanh
tra, kiểm tra các nội dung trong hồ sơ đăng ký
Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra,
nếu phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm các
nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy chế này, cơ quan chủ trì thanh tra,
kiểm tra có trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc thông báo bằng văn
bản cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Nghị định số 53/2007/NĐ-CP
và Nghị định số 62/2010/NĐ-CP .
2. Phối hợp xử lý vi phạm trong thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định Pháp luật chuyên ngành
a) Khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý chuyên ngành có phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có
hành vi vi phạm phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm đó và tiến hành xử lý vi phạm
theo các quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp phát hiện doanh
nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm các quy định tại Điều 59, Điều 61 Nghị định 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 và Khoản 2, Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo Luật Đầu tư vi phạm Khoản 2, Điều 64 Luật
Đầu tư và Khoản 2, Điều 68 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006; phát
hiện hợp tác xã vi phạm các quy định tại Khoản 1, Điều 26 Nghị định
87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 và Khoản 2, Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003, cơ
quan xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư (đối với Giấy chứng nhận đầu tư do
UBND tỉnh cấp, các cơ quan thông báo qua Sở Kế hoạch và đầu tư), Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh biết về việc vi phạm đó trong thời gian 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày phát hiện việc vi phạm, kèm theo hồ sơ xác định vi phạm để
có căn cứ xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; thông báo cho UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Chương 3
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG
TIN
Điều 9. Nội dung
cung cấp thông tin
1. Thông tin
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của hợp tác xã, hộ kinh doanh ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
2. Thông tin về chuyển đổi, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại, giải thể, phá
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
3. Thông tin về việc cấp, thu
hồi mã số thuế, tình hình thực hiện quy định về thuế của doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh.
4. Thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tình hình
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; tình hình thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh.
5. Thông tin khác về doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận,
quản lý, xử lý, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 15
hàng tháng, cung cấp danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp, hợp tác xã đã
đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại, giải thể, phá sản và danh sách doanh
nghiệp, hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tháng trước đến Cục Thuế
tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan và UBND
huyện, thành phố, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Đồng thời cập nhật thông
tin này lên trang website của Sở Kế hoạch và Đầu tư
(http://www.bacgiangdpi.gov.vn);
c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20
tháng 7), cuối năm (trước ngày 30 tháng 1 năm sau) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả công
tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh;
d) Chủ động cung cấp kịp thời,
đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức,
cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
a) Định kỳ chậm nhất vào ngày 10
hàng tháng, cung cấp danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp thành lập mới gắn
với Giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong
Giấy chứng nhận đầu tư; thông tin về chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại, giải thể, phá sản và danh sách
doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư tháng trước đến Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành liên
quan và UBND huyện, thành phố, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo thẩm quyền quản lý, báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời gửi các cơ quan khác có liên quan;
c) Chủ động cung cấp kịp thời,
đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp trong các khu công nghiệp cho các tổ
chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Cục Thuế tỉnh
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố cung cấp. Chỉ đạo Chi cục thuế
các huyện, thành phố theo dõi, quản lý, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn;
b) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn, tình
hình vi phạm các quy định về thuế, đóng cửa mã số thuế của các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư) đồng thời gửi các cơ quan khác có liên quan;
c) Chủ động cung cấp kịp thời,
đầy đủ các thông tin thuộc chức năng quản lý của ngành đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn cho các tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu
cầu theo quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, UBND các huyện, thành phố cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi
hoạt động của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ của ngành;
b) Chủ động cung cấp kịp thời,
đầy đủ thông tin về tình hình vi phạm pháp luật và các thông tin khác về các
doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh thuộc chức năng quản lý của ngành cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
5. Các sở, ngành khác có liên
quan
a) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh theo lĩnh
vực quản lý; tổng hợp danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vi phạm,
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời thông báo cho các cơ
quan khác có liên quan;
b) Chủ động cung cấp kịp thời,
đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý chuyên ngành đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu
theo quy định của pháp luật.
6. UBND các
huyện, thành phố
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về
doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp cung cấp.
Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh
doanh trên phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Định kỳ chậm nhất vào ngày 10
hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách
kèm thông tin về hợp tác xã, hộ kinh doanh đã đăng ký thành lập mới, đăng ký
thay đổi, tạm ngừng hoạt động và hoạt động trở lại; danh sách hợp tác xã sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản và danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tháng trước đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan;
c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10
tháng 7), cuối năm (trước ngày 20 tháng 1 năm sau) đánh giá tình hình hoạt
động, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
trên địa bàn; tổng hợp danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) đồng thời thông báo cho các cơ quan khác có
liên quan;
d) Chủ động cung cấp kịp thời,
đầy đủ những thông tin thuộc chức năng quản lý của UBND cấp huyện, thành phố
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn cho các tổ chức,
cá nhân hoặc khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm thực hiện
Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 12.
Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.