ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2003/QĐ-UB
|
Quảng Ngãi,
ngày 20 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI .
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của
Chính phủ về việc Ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày
30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày
14/02/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giao
thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 340/TTr-SXD ngày 16/5/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tạm thời về quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây
dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và
kiểm tra việc thưc hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để t/h);
- Văn phòng CP (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PVP,TH, NL, CN, VX, KH;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 95/2003/QĐ-UBND tỉnh ngày 20 tháng 5
năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng:
- Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn và
các khu đô thị mới đã có quy hoạch chung xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Quy chế này quy định việc Quản lý Nhà nước về
đô thị thuộc lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, bảo vệ cảnh quan và vệ
sinh môi trường, sử dụng và khai thác các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong đô thị.
- Quy chế này được áp dụng đối với mọi tổ chức
và cá nhân (gọi tắt là chủ đầu tư) có nhu cầu sử dụng đất (kể cả mặt nước, mặt
biển) để xây dựng, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoặc cảnh quan môi trường sống
đô thị có liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, cảnh quan môi trường
trong đô thị, không phân biệt quy mô, hình thức và chức năng sử dụng công
trình.
Điều 2. Đối tượng thực hiện:
- Sở Xây dựng là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý
Nhà nước về đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- UBND thị xã, UBND các huyện (gọi tắt là UBND cấp
huyện) thực hiện quản lý Nhà nước về đô thị trên địa bàn quản lý;
- Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc quản lý đô thị theo thẩm quyền đã được
phân cấp và uỷ quyền.
Điều 3. Nội dung quản lý:
1- Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị;
2- Quản lý xây dựng các công trình trong đô thị;
3- Quản lý cảnh quan vệ sinh môi trường đô thị;
4- Quản lý sử dụng và khai thác các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị;
5- Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi
phạm những quy định về quản lý đô thị.
Chương II
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ
Điều 4. Chọn địa điểm xây dựng:
1- Trước khi tiến hành chọn địa điểm xây dựng,
chủ đầu tư có nhu cầu lập dự án đầu tư xây dựng phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xin chủ trương đầu tư và dự kiến địa điểm xây dựng;
2- Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện
và các ngành liên quan để thống nhất địa điểm xây dựng cho dự án, báo cáo đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Trong các Khu công nghịêp do Ban quản lý
KCN giới thiệu và thỏa thuận địa điểm;
3- Trường hợp không thống nhất về địa điểm xây dựng
do Sở Xây dựng đề xuất, UBND cấp huyện và các ngành liên quan phải có văn bản
trả lời cho Sở Xây dựng trong thời gian 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị tham gia ý kiến về địa điểm xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét quyết định;
4- Đối với các dự án đầu tư xây dựng trên diện
tích đất có sẵn, không có nhu cầu mở rộng thêm diện tích đất, UBND tỉnh uỷ quyền
cho Sở Xây dựng có ý kiến thỏa thuận về địa điểm trước khi phê duyệt dự án đầu
tư. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp muốn đầu
tư mở rộng hoặc thay đổi mục tiêu hoạt động phải có thỏa thuận lại tổng mặt bằng
của Ban quản lý trước khi trình phê duyệt dự án đầu tư.
Điều 5. Cơ sở để xét chọn địa
điểm xây dựng:
Việc xét chọn địa điểm xây dựng phải căn cứ vào
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và theo đồ án quy hoạch chung về định
hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị của thị xã, thị trấn; thực tế phát
triển đô thị tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 6. Lập đồ án quy hoạch:
1- Tất cả các dự án quy hoạch, đầu tư xây dựng đều
phải có đồ án quy hoạch chi tiết để làm cơ sở cho việc quản lý kiến trúc và quy
hoạch, thực hiện việc cắm mốc thu hồi đất, giao đất xây dựng, kiểm định áp giá
bồi thường thiệt hại và cấp giấy phép xây dựng;
2- Khi lập đồ án quy hoạch chi tiết phải căn cứ
vào định hướng quy hoạch phát triển chung của tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các quy chuẩn, quy phạm, thực tế phát triển
đô thị tại khu vực và phương án tái định cư cho các hộ trong diện giải toả (nếu
có). Trường hợp cần thiết phải lấy ý kiến tham gia của các ngành, địa phương có
liên quan;
3- Thành phần hồ sơ lập đồ án quy hoạch phải
tuân thủ các quy định tại Quyết định số 332/BXD-DT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc lập các đồ án quy hoạch đô thị và Thông tư số 03
BXD/KTQH ngày 04 tháng 6 năm 1997 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, xét duyệt quy
hoạch xây dựng các thị trấn và thị tư.
Điều 7. Thẩm quyền lập, xét
duyệt các đồ án quy hoạch đô thị được quy định như sau:
1- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch
chung các đô thị loại IV, loại V, các đồ án quy hoạch chuyên ngành về hạ tầng
đô thị và các đồ án quy hoạch chi tiết khác;
UBND cấp huyện trình duyệt đồ án quy hoạch chung
và quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm tra báo cáo trình
UBND tỉnh duyệt các đồ án quy hoạch tại khoản 1 Điều này.
2- Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch
xây dựng các thị tứ thuộc địa bàn quản lý theo sự phân cấp của UBND tỉnh; quy
hoạch chi tiết các khu dân cư trong đô thị có quy mô từ 2 ha trở xuống; các khu
dân cư nông thôn có quy mô nhỏ hơn 5 ha, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở
xây dựng;
UBND cấp xã trình duyệt đồ án quy hoạch chung và
quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;
Phòng chức năng cấp huyện tổ chức lập, thẩm tra
báo cáo trình UBND cấp huyện duyệt các đồ án quy hoạch tại khoản 2 Điều này.
3- Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải do các tổ
chức chuyên môn được Nhà nước công nhận lập.
Điều 8. Công bố, công khai
quy hoạch:
1- Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan hữu quan tổ chức công bố, công khai các quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại
chúng; in ấn, cung cấp tài liệu quy hoạch cho các cơ quan có liên quan và hướng
dẫn nghiệp vụ chuyên môn để UBND cấp huyện và các chủ dự án quy hoạch thực hiện
tốt việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng tại địa phương;
2- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực
hiện việc công bố, công khai quy hoạch xây dựng được duyệt, cụ thể như sau:
- Công bố bản vẽ Quy hoạch sử dụng đất và bản vẽ
Tổng mặt bằng ngay tại trụ sở UBND cấp huyện và cấp phường, xã, thị trấn sở tại;
- Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức báo cáo nội
dung quy hoạch được duyệt để cho nhân dân thuộc địa phương mình biết, kiểm tra
và thực hiện;
3- Các chủ dự án quy hoạch chi tiết phần lô tỷ lệ
1/500 chịu trách nhiệm tổ chức công bố nội dung quy hoạch. Ngay sau khi quy hoạch
được duyệt, chủ dự án phải nộp bản sao quyết định phê duyệt, kèm theo 01 bộ hồ
sơ quy hoạch được duyệt và các loại giấy tơ có liên quan khác về quyền sử dụng
đất cho UBND cấp huyện và phường, xã hoặc thị trấn sở tại, lắp dựng panô thể hiện
bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng ngay tại khu vực sẽ triển khai xây dựng;
4- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng
Ngãi chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và các cơ quan
công bố rộng rãi nội dung các đồ án quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại
chúng để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện.
Điều 9. Quản lý lộ giới, tim
đường và cao độ theo quy hoạch:
1- Đối với các quy hoạch sử dụng đất tỷ lệ
1/2000 sau khi được duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm lập dự án cắm mốc lộ
giới, tim đường và cao độ chuẩn theo quy hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ
chức thực hiện. Sở Địa chính có trách nhiệm cung cấp toạ độ cơ sở Nhà nước hạng
III trong đô thị cho Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải và UBND cấp huyện để
làm cơ sở lập quy hoạch và quản lý thống nhất các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị (bao gồm cao độ san lấp, cao độ xây dựng, cao độ đáy hố ga). Không cho
phép sử dụng cao độ giả định trong quản lý quy hoạch xây dựng đô thị;
Các mốc tim và lộ giới quy hoạch đã cắm trên thực
địa, UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm quản lý và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về sự đầy đủ và chuẩn xác, bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện đầu tư xây
dựng các công trình trong khu vực đúng quy hoạch được duyệt;
2- Đối với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc
1/200, ngay sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện và phải phối hợp UBND phường, xã, thị trấn
và đơn vị tư vấn thiết kế tổ chức triển khai cắm mốc trên thực địa các nội dung
sau:
- Mốc giới phạm vi quy hoạch được duyệt,
- Mốc giới các tuyến đường trong khu quy hoạch.
Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế phải chịu
trách nhiệm về sự chuẩn xác của việc cắm mốc này. Trong trường hợp phát hiện có
sự sai lệch giữa thực tế và bản đồ quy hoạch được duyệt, chủ đầu tư phải liên hệ
với Sở Xây dựng và Sở Địa chính để được xem xét và giải quyết.
Điều 10. Cấp chứng chỉ quy
hoạch
1- Chứng chỉ quy hoạch là văn bản cung cấp thông
tin có được tại thời điểm về các tiêu chí kiến trúc – quy hoạch, cảnh quan –
môi trường, hạ tầng kỹ thuật, toạ độ - cao độ khống chế và các vấn đề khác có
liên quan đến quy hoạch xây dựng tại khu vực mà chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng
công trình. Chứng chỉ quy hoạch là căn cứ để chủ đầu tư lập dự án đầu tư và thiết
kế xây dựng công trình;
2- Cơ quan quản lý xây dựng các cấp chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các chủ đầu tư khi
có nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý. Riêng tại các
khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, chứng chỉ quy hoạch do Ban quản lý
các khu công nghiệp cấp;
3- Các hình thức cung cấp thông tin:
a- Công khai bản vẽ quy hoạch xây dựng, mô hình
quy hoạch xây dựng;
b- Giải thích quy hoạch xây dựng;
c- Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng.
4- Chứng chỉ quy hoạch được cấp trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ đầu tư.
Chương III
QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ
Điều 11.
Các công trình trong đô
thị bao gồm: các công trình trên mặt đất, các công trình ngầm hoặc trên không,
kể cả các công trình điêu khắc, tranh, áp phích, biển quảng cáo đều phải được
thiết kế, xây dựng theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư và được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 12. Quản lý sử dụng đất,
quy hoạch - kiến trúc – xây dựng nhà ở tư nhân:
1- Quản lý sử dụng đất:
a- Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với lô (thửa) đất mới:
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết,
quy hoạch phân lô được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích, kích thước
lô đất xây dựng nhà ở tuân thủ theo quy hoạch được duyệt;
- Những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, quy
hoạch phân lô hoặc có quy hoạch chi tiết nhưng chưa xác định cụ thể kích thước,
diện tích lô đất để xây dựng nhà ở khi cơ quan có thẩm quyền giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở thì sử dụng kích thước, diện tích lô đất tối
thiểu đảm bảo để xây dựng cho các loại nhà ở (biệt thự, nhà biệt lập, nhà song lập,
nhà liên kế có sân vườn, nhà liên kế, nhà phố) theo bảng sau:
TT
|
Loại nhà ở
|
Chiều ngang tối
thiểu của lô đất
|
Diện tích lô đất
tối thiểu
|
1
|
Biệt thự
|
14m
|
400m2
|
2
|
Biệt lập
|
14m
|
250m2
|
3
|
Nhà song lập
|
10m
|
140m2
|
4
|
Nhà liên kế có sân vườn
|
4,5m
|
72m2
|
5
|
Nhà liên kế, nhà phố
|
4m
|
40m2
|
- Riêng đối với kích thước, diện tích lô đất xây
dựng nhà ở thuộc các đường hẻm, đường chưa đặt tên, đường mới mở và không thuộc
khu vực ở giảm mật độ thì khi giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục địch sử dụng đất cho phép giảm diện tích, chiều ngang tối thiểu của
lô đất xây dựng các loại nhà ở biệt lập, song lập, liên kế có sân vườn, liên kế
theo bảng sau:
TT
|
Loại nhà ở
|
Chiều ngang tối
thiểu của lô đất
|
Diện tích lô đất
tối thiểu
|
1
|
Biệt lập
|
10m
|
200m2
|
2
|
Nhà song lập
|
8m
|
112m2
|
3
|
Nhà liên kế có sân vườn
|
4m
|
64m2
|
4
|
Nhà liên kế, nhà phố
|
3,5m
|
40m2
|
b- Trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để bố sung thêm cho phần diện tích đất
xây dựng nhà ở hiện có thì không hạn chế diện tích, kích thước lô đất;
c- Việc hợp thức hoá cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải đảm bảo diện tích và kích thước lô đất
như sau:
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết
hoặc quy hoạch phân lô thì kích thước và diện tích lô đất phải đảm bảo phù hợp
với quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân lô đã được duyệt. Trường hợp diện tích,
kích thước lô đất khác với diện tích, kích thước lô đất theo quy hoạch chi tiết,
quy hoạch phân lô ban đầu mà phần diện tích, kích thước chênh lệch vẫn phù hợp
với quy hoạch chung thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất ở;
Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc
quy hoạch phân lô nhưng nhà ở, đất ở phù hợp với quy hoạch chung xây dựng thì
được phép cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở với kích
thước và diện tích lô đất hiện trạng sau khi đã trừ phần diện tích vi phạm lộ
giới, chỉ giới bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở chia cắt thửa đất,
thì các thửa đất sau khi chia cắt phải bảo đảm kích thước và diện tích theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d- Ranh giới giao đất, cho thuê đất chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
- Ranh giới lô đất giao, cho thuê, chuyển quyền
sử dụng, chuyển mục đích sử dụng được tính từ lộ giới trở vào trừ trường hợp có
quy định khác;
- Trường hợp lộ giới nằm ngay trên các kết cấu
chính của đường hoặc của các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì phải dịch
chuyển ranh giới giao đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất ra khỏi hành lang bảo vệ các kết cấu này theo quy định.
2- Quản lý quy hoạch đối với nhà ở tư nhân:
a- Đối với nhà ở nằm trong các khu vực đã có đồ
án quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/200 đến 1/1000: Phải chấp hành theo Điều lệ quản
lý quy hoạch ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch của cấp có
thẩm quyền;
b- Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết đến
tỷ lệ 1/2000 nhưng vị trí nhà ở không phù hợp với quy hoạch định hướng tỷ lệ
1/10.000 thì được giải quyết như sau:
- Không được phép xây dựng mới công trình;
- Được phép sửa chữa công trình đến quy mô hai tầng,
mái lợp vật liệu nhẹ;
- Được phép mở rộng đối với nhà cấp 4 nhưng
không quá 30m2 xây dựng;
c- Đối với nhà ở năm trong các khu vực đã có đồ
án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 (chưa có đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/200 đến 1/1000) nhưng vị trí nhà ở không phù hợp với quy hoạch (nằm trong các
khu dự kiến xây dựng khu du lịch, công viên, công nghiệp, cảng, công trình công
cộng, trên các trục giao thông…) thì được giải quyết như sau:
+ Những khu vực năm trong định hướng phát triển
giai đoạn 2010-2015:
- Không được phép xây dựng mới công trình;
- Được phép sửa chữa, cải tạo công trình hiện hữu
đến quy mô cấp 3 một tầng;
- Đối với nhà ở cấp 4 thì tuỳ từng trường hợp cụ
thể được xem xét cho mở rộng nhưng không quá 30m2 xây dựng;
+ Những khu vực nằm trong định hướng phát triển
giai đoạn 2015-2020:
- Không được phép xây dựng mới công trình;
- Được phép sửa chữa, cải tạo công trình hiện hữu
đến quy mô hai tầng, mái lợp vật liệu nhẹ;
- Được phép mở rộng đối với nhà cấp 4 nhưng
không quá 30m2 xây dựng;
d- Đối với nhà ở nằm trong định hướng phát triển
khu dân cư nhưng chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc nằm trong khu dân
cư phù hợp với quy hoạch chung do Viện Quy hoạch Đô thị nông thôn- Bộ Xây dựng
lập năm 1990 (được điều chỉnh lại vào năm 1997) thì được phép xây dựng mới đến
3 tầng. Các trường hợp nhà ở nằm ở mặt tiền đường phố thì xem xét cho phép xây
dựng với quy mô cao hơn.
3- Quản lý kiến trúc nhà ở riêng lẻ của tư nhân:
a- Đối với nhà ở kiên cố của hộ gia đình, cá
nhân có chiều cao từ 3 tầng (1trệt + 2 lầu hoặc 1 trệt + 1 lửng + 1 lầu) trở xuống,
có diện tích sàn không lớn hơn 200m2, thì chủ đầu tư tự lập hoặc thuê người thiết
kế và tự chịu trách nhiệm về thiết kế (kiến trúc, an toàn kết cấu, xử lý môi
trường) của công trình theo quy định pháp luật;
b- Đối với nhà ở của gia đình, cá nhân có chiều
cao lớn hơn 3 tầng (không tính quy mô diện tích sàn) hoặc có diện tích sàn lớn
hơn 200m2 (không tính quy mô số tầng) thì hồ sơ thiết kế xây dựng phải do đơn vị
có chức năng hành nghề tư vấn thiết kế lập. Đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm
về thiết kế của mình với chủ đầu tư và các quy định của pháp luật.
4- Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a- Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có quy
định ở điểm a khoản 3 Điều 12 của Quy chế này, thì người nhận thầu thi công xây
dựng tối thiểu phải là công nhân xây dựng có trình độ tây nghề bậc 4.
b- Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được
quy định ở điểm b khoản 3 Điều 12 của Quy chế này thì đơn vị thi công phải là
doanh nghiệp có chức năng hoạt động xây dựng, người giám sát thi công công
trình phải là kỹ sư được đào tạo chuyên ngành xây dựng hoặc bằng cấp tương
đương
Điều 13. Quản lý kiến trúc
– quy hoạch đối với các công trình có yêu cầu cao về quản lý kiến trúc – quy hoạch:
1- Các công trình sau đây là công trình có yêu cầu
cao về quản lý kiến trúc quy hoạch:
a- Công trình có quy mô tầng cao từ 5 tầng trở
lên;
b- Công trình có quy mô tầng cao từ dưới 5 tầng
nhưng nằm trên các trục đường ven biển, ven sông, trên các trục đường chính của
đô thị và trung tâm các khu đô thị mới;
c- Công trình ở các vị trí quan trọng về quy hoạch
kiến trúc đô thị.
2- Thẩm quyền quyết định các giải pháp kiến trúc
– quy hoạch:
a- UBND tỉnh phê duyệt các giải pháp kiến trúc
quy hoạch chung trên địa bàn tỉnh, đồng thời quyết định giải pháp kiến trúc quy
hoạch đối với công trình nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này trên cơ sở đề
xuất của Sở Xây dựng;
b- Sở Xây dựng thẩm tra, có ý kiến thống nhất bằng
văn bản về các giải pháp kiến trúc – quy hoạch đối với các công trình nêu tại
điểm b khoản 1 Điều này trước khi chủ đầu tư tiến hành thiết kế kỹ thuật;
c- Công trình nằm trong Khu công nghiệp đã có
quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì do Ban quản lý các khu công nghiệp thực
hiện.
Điều 14. Quản lý kiến trúc
– quy hoạch – Xây dựng theo Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500:
Khi xây dựng, chủ đầu tư phải thực hiện đúng quy
hoạch chi tiết được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1-Đối với dự án kinh doanh phát triển nhà và các
khu tái định cư, chủ đầu tư phải lập phương án thiết kế kiến trúc sơ bộ và phải
được Sở Xây dựng thỏa thuận bằng văn bản;
2- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở không cấp giấy chứng nhận cho những trường
hợp tự ý xây dựng trái với quy hoạch và kiến trúc đã được Sở Xây dựng thỏa thuận;
3- Không cho phép xây dựng mới các công trình kiến
trúc (kể cả công trình cấp IV) không phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt;
4- Đối với các công trình kiến trúc hiện hữu
không còn phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt, thì chỉ cho phép sửa chữa
chống dột, chống sập và không được xây dựng mở rộng hay cải tạo nâng cấp công
trình.
Điều 15. Giấy phép xây dựng(GPXD):
1- Tất cả công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo, trước khi tiến hành xây dựng phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp GPXD, trừ các công trình miễn cấp giấy phép theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
2- Hồ sơ xin cấp GPXD nhà ở tư nhân bao gồm:
a- Đơn xin cấp GPXD (theo mẫu quy định);
b- Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình
xây dựng của doanh nghiệp);
c- Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật;
d- Tài liệu thiết kế công trình bao gồm 03 bộ bản
vẽ thiết kế theo quy định của Bộ Xây dựng.
3- Hồ sơ xin cấp GPXD công trình khác không phải
nhà ở tư nhân bao gồm:
a- Hồ sơ thiết kế công trình do cơ quan thiết kế
có tư cách pháp nhân lập và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy
định;
b- Văn bản đề nghị cấp GPXD của chủ đầu tư;
c- Văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy của cơ quan quản lý Nhà nước về PCCC;
d- Văn bản thỏa thuận môi trường của cơ quan quản
lý môi trường (đối với các công trình sản xuất có ảnh hưởng đến môi trường).
Đối với các công trình có yêu cầu cao về quản lý
kiến trúc – quy hoạch nêu tại Điều 13 Quy chế này phải kèm theo văn bản thống
nhất các giải pháp kiến trúc – quy hoạch công trình của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
của Sở Xây dựng.
Điều 16. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng được quy định như sau:
1- Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các công
trình trong đô thị theo sự uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
2- Chủ tịch UBND thị xã Quảng Ngãi cấp GPXD nhà ở
riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình có quy mô nhỏ theo sự phân cấp
của Chủ tịch UBND tỉnh ở các vị trí sau:
a- Trên các đường trong nội bộ ô phố, các hẻm có
lộ giới không lớn hơn 12m;
b- Trong các khu đã có quy hoạch chi tiết được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
3- Chủ tịch UBND cấp huyện (trừ thị xã) cấp GPXD
nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình có quy mô nhỏ theo sự
phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh. Việc cấp GPXD các công trình thuộc nhóm này phải
theo sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ
quan cấp GPXD:
1- Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định
về việc cấp GPXD;
2- Tiếp nhận hồ sơ cấp GPXD và cấp GPXD trong thời
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
3- Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy
phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi GPXD khi chủ đầu tư vi phạm;
4- Bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép
sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định;
5- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp
GPXD.
Điều 18. Những yêu cầu khi
triển khai xây dựng công trình:
Khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải thực hiện
đúng theo nội dung đã được nêu trong GPXD và phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu
sau đây:
1- Chủ đầu tư phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
sự an toàn trong thi công và sử dụng công trình, đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu xâm phạm các quyền lợi hợp pháp của người có liên quan. Đối với
các công trình xây dựng nằm giữa hai công trình có trước, trước khi khởi công
xây dựng chủ đầu tư phải lập hồ sơ hiện trạng, chụp ảnh các công trình lân cận,
có xác nhận của chủ sở hữu để làm cơ sở giải quyết khiếu kiện nếu có trong quá
trình thi công;
2- Trình báo GPXD cho UBND phường, xã, thị trấn
(nơi xây dựng) trước khi khởi công xây dựng công trình tối thiểu là 03 ngày để
thực hiện việc quản lý, kiểm tra trong quá trình thi công. UBND phường, xã, thị
trấn phải bố trí cán bộ tiếp nhận và chậm nhất là 03 ngày phải có giấy tiếp nhận
việc chủ đầu tư đã thông báo khởi công. Quá thời gian trên chủ đầu tư được phép
khởi công xây dựng công trình;
3- Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải đảm bảo tiến
độ thời gian được nêu trong GPXD.
Điều 19. Xây dựng không có
Giấy phép xây dựng và sai Giấy phép xây dựng:
1- Khi chủ đầu tư tiến hành xây dựng khi chưa được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp GPXD (Trừ các công trình miễn Giấy phép xây
dựng theo quy định hiện hành) thì được coi là xây dựng không có GPXD;
2- Khi chủ đầu tư tiến hành xây dựng mà thực hiện
không đúng theo nội dung đã nêu trong GPXD được cấp, thì được coi là xây dựng
sai GPXD;
3- Khi xây dựng không có GPXD hoặc sai GPXD do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiên
quyết buộc đình chỉ thi công, xử lý nộp phạt và giải quyết đối với các trường hợp
này như sau:
a- Trường hợp xây dựng không có GPXD:
+ Chủ đầu tư xây dựng trong phạm vi phần đất thuộc
quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch được duyệt
và các quy định về xây dựng thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hướng
dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp GPXD, sau khi được cấp GPXD và nộp phạt theo
quy định thì chủ đầu tư mới được tiếp tục thi công;
+ Trường hợp trong quá trình xây dựng có xảy ra
tranh chấp, thì sau khi giải quyết xong tranh chấp mới xét cấp GPXD và thực hiện
các bước tiếp theo như đoạn 1 điểm a khoản 3 Điều này;
b- Trường hợp xây dựng sai với Giấy phép xây dựng:
+ Trong quá trình xây dựng, không xảy ra tranh
chấp thì:
- Chủ đầu tư tiếp tục thi công phần công trình
còn lại, sau khi đã được cơ quan cấp GPXD đồng ý bằng văn bản;
- Chủ đầu tư phải điều chỉnh, bổ sung để lập lại
hồ sơ mới khi cơ quan cấp GPXD xét thấy cần thiết. Khi có hồ sơ mới, cơ quan cấp
GPXD sẽ điều chỉnh lại GPXD đã cấp, sau khi có GPXD điều chỉnh thì mới được tiếp
tục thi công xây dựng;
+ Trong quá trình xây dựng, xảy ra tranh chấp
quyền sử dụng đất, thì chủ đầu tư phải ngừng thi công. Khi giải quyết xong
tranh chấp, thì chủ đầu tư sẽ thực hiện theo quy định nêu tại đoạn 1 điểm b khoản
3 Điều này;
c- Trường hợp xây dựng sai với quy hoạch, sai với
thiết kế đã được duyệt gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị hoặc lấn chiếm đất
công, vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, lộ giới giao
thông… thì phải tháo dỡ ngay phần công trình xây dựng vi phạm. Trong trường hợp
chủ đầu tư không chấp hành việc tháo dỡ và hoàn trả hiện trạng thì áp dụng biện
pháp cưỡng chế và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cưỡng chế tháo dỡ và khắc phục
hậu quả.
Chương IV
QUẢN LÝ CẢNH QUAN VỆ
SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 20.
- Cảnh quan đô thị bao gồm
cảnh quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo.
- Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trong việc
cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị về mỹ quan, yêu cầu sử dụng, độ
bền vững và phải kết hợp hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn các danh
lam thắng cảnh và các di tích lịch sử;
- Sở Văn hóa – Thông tin chịu trách nhiệm tôn tạo
và sử dụng công trình di tích lịch sử, văn hóa theo Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng
di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh;
- Uỷ ban nhân dân các đô thị phải bảo đảm cho
các đường phố, quảng trường, vườn hoa, công viên, cầu, hầm được chiếu sáng và
có tên gọi.
Điều 21. Quản lý bảo vệ cảnh
quan và vệ sinh môi trường đô thị:
1- Quảng cáo trong đô thị:
a- Việc bố trí các loại biển quảng cáo có diện
tích từ 40m2 trở lên, bố trí tranh, tượng nơi công cộng mà có ảnh hưởng đến kiến
trúc đô thị, mỹ quan đường phố thì phải có văn bản thỏa thuận thống nhất của Sở
Xây dựng về vị trí, hình thức kiến trúc và an toàn công trình;
b- Tất cả các việc gắn áp phích, yết thị, bích
chương, quảng cáo và các bảng biểu khác trên các công trình, không gian công cộng
ngoài những nơi được quy định theo quy hoạch đều bị cấm, trừ các công trình cọc
tiêu, biển báo, tín hiệu giao thông thực hiện theo quy định về an toàn giao
thông. Nghiêm cấm việc đặt pa-nô tuyên truyền, quảng cáo tại các giao lộ, các
đoạn đường cong nguy hiểm, nơi có tầm nhìn hạn chế hoặc trực diện với tầm nhìn
làm phân tán sự chú ý của lái xe;
c- Nghiêm cấm việc dán, đóng trực tiếp bảng quảng
cáo vào thân cây xanh. Các bảng hiệu, quảng cáo gắn liền với công trình phải ở
độ cao trên 3,4m; phần nhô ra không quá 20cm và phải bảo đảm an toàn cho người
đi bên dưới. Biển quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn.
2- Quản lý cây xanh:
Các loại cây xanh chuyên dùng, cây xanh công cộng
và cây xanh trong các khuôn viên công trình tiếp cận mặt phố chính đều phải được
trồng theo quy hoạch và dự án đã được duyệt và sự hướng dẫn của cơ quan quản lý
đô thị có thẩm quyền, đảm bảo các yêu cầu sử dụng, mỹ quan đô thị, cải tạo vi
khí hậu, vệ sinh môi trường và không làm hư hỏng các công trình hạ tầng kỹ thuật
dưới đất cũng như trên không;
Việc chặt hạ cây xanh trong đô thị phải được cơ
quan quản lý đô thị có thẩm quyền cho phép, trừ trường hợp khẩn cấp do thiên
tai, địch hoạ.
3- Nghiêm cấm việc đào bới, san lấp mặt bằng,
khai thác khoáng sản trong đô thị làm biến dạng địa hình, cảnh quan ở những khu
vực bảo vệ thiên nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, các hồ chứa nước
và mặt nước thoáng trong đô thị đã được quy hoạch, trừ trường hợp đặc biệt được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4- Vệ sinh môi trường đô thị:
- Cấm đổ rác, vật dụng, xác xúc vật chết hoặc chất
thải khác ra vỉa hè, đường phố;
- Nước mưa và các loại nước thải không được xả
trực tiếp lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà chảy
vào hệ thống thoát nước đô thị;
- Nước thải của khu vệ sinh phải được xử lý qua
bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, trước khi đổ vào cống đô thị . Đối
với khu vực được xử lý tập trung thì phải đấu nối vào hệ thống thu gom của hệ
thống cống chung;
- Nước thải sản xuất và dịch vụ phải được xử lý
đạt yêu cầu quy định theo tiêu chuẩn TCVN 5945-95 trước khi xả vào cống của đô
thị.
Điều 22. Quản lý môi trường
xây dựng trong đô thị:
- Việc lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây
dựng đô thị, các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị phải xét tới
tính hợp lý về địa điểm xây dựng, tác động của nó đến môi trường đô thị. Tùy mức
độ ô nhiễm quy mô công trình, các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư phải có sự đồng
ý của cơ quan quản lý môi trường Nhà nước cấp có thẩm quyền trước khi xét duyệt;
- Việc thi công trong đô thị, chủ đầu tư và đơn
vị thi công phải thực hiện các quy tắc về trật tự, vệ sinh, an toàn, phải có biện
pháp che chắn, chống rác bụi và đảm bảo an toàn cho nhân dân và công trình lân
cận. Các phương tiện vận chuyển vật liệu và rác thải xây dựng không được làm bẩn
đường phố. Trường hợp thi công gây ô nhiễm phải có trách nhiệm khử độc hại, làm
giảm tiếng ồn xuống đến mức quy định của Nhà nước. Khi xây dựng xong công trình
và trước khi nghiệm thu đưa vào sử dụng, đơn vị thi công phải thu dọn mặt bằng,
dỡ bỏ lán trại và hoàn thiện khu vực xây dựng.
Điều 23.
- UBND cấp huyện, xã, phường,
thị trấn giao cho tổ chức chuyên trách thu, gom, xử lý chất thải công nghiệp và
sinh hoạt, làm các dịch vụ xử lý chất thải tại các khu vực quy định phù hợp với
quy hoạch được duyệt;
- Tại các điểm sinh hoạt và công trình công cộng
như chợ, nhà ga, cửa hàng, bến xe trong đô thị, ban quản lý phải niêm yết nội
quy giữ gìn vệ sinh, bố trí nhà vệ sinh công cộng, nơi chứa rác, bãi giữ xe, sắp
xếp sử dụng mặt bằng hợp lý, bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
- Công ty Môi trường Quảng Ngãi và tổ chức khác
thuộc cấp huyện có trách nhiệm giữ gìn đường phố, vỉa hè sạch, phải có các biện
pháp cần thiết để làm sạch mặt đường trước 6 giờ sáng hàng ngày.
Chương V
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ.
Điều 24. Các công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:
Giao thông, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi
trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, thông tin bưu điện và các
công trình khác.
Việc tu sửa các công trình này phải:
1- Có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
trừ trường hợp được miễn theo quy định của UBND tỉnh;
2- Được sự đồng ý của cơ quan chuyên trách quản
lý trực tiếp các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác có liên quan.
Điều 25.
1- Các công trình giao
thông đô thị chủ yếu gồm:
a- Mạng lưới đường, cầu, hầm, quảng trường, bến
bãi, sông ngòi, kênh rạch;
b- Các công trình kỹ thuật đầu mối giao thông:
Sân bay, Nhà ga, Bến xe, Cảng.
2- Đường đô thị được sử dụng và khai thác vào mục
đích sau đây:
a- Lòng đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ,
vỉa hè dành cho người đi bộ;
b- Để bố trí công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
c- Để trồng cây xanh công cộng, cây xanh bóng
mát hoặc cây xanh cách ly;
d- Để sử dụng tạm thời trong các trường hợp khi
Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 26.
1- Tất cả các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân không được tự tiện để phương tiện vận tải ở vỉa hè,
lòng đường mà phải để đúng nơi quy định. Khi xây dựng trụ sở, cơ quan, khách sạn,
nhà hàng, các công trình phục vụ công cộng, phải có chỗ để xe phù hợp với nhu cầu
của từng công trình thì mới được cấp giấy phép xây dựng;
2- Trường hợp chưa xây được chổ để phương tiện vận
tải theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải gửi xe ở những điểm đỗ xe do
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải quy định. Việc quy định điểm đỗ xe thay cho việc
cấp giấy phép hiện hành, nhưng phải bảo đảm giao thông thông suốt và không làm ảnh
hưởng đến các công trình ngầm ở phía dưới các điểm đỗ xe.
Điều 27.
1- Khi cần thiết phải đào
đường, hè phố hoặc sử dụng lòng đường, vỉa hè để phục vụ thi công, chủ đầu tư
phải xin giấy phép sử dụng tạm thời do phòng chức năng quản lý xây dựng thuộc
UBND cấp huyện cấp, theo hướng dẫn của Sở Giao thông - Vận tải và phải hoàn
thành đúng thời gian quy định. Đối với các đường phố chính chỉ được phép đào
vào ban đêm và đến 6 giờ sáng hôm sau phải san lấp tạm cho phương tiện tham gia
giao thông lưu hành;
2- Trong trường hợp cây đổ, cột điện đổ, dây điện
đứt hoặc các sự cố bất ngờ khác xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động giao thông, các
cơ quan có trách nhiệm quản lý về các lĩnh vực trên phải kịp thời giải quyết hậu
quả, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
Điều 28.
1- Các xe chở phân, rác,
chất thải, vôi vữa, đất, cát, sỏi, gạch, than, xỉ lò phải được che phủ kín,
không được để rơi vãi, tung bụi trên đường phố. Nếu để rơi vãi, người điều khiển
xe phải có trách nhiệm thu dọn, xử lý hậu quả kịp thời;
2- Xe chở đất, cát, chất thải từ công trường ra
hoặc ngược lại trên các tuyến quy định hoặc trong đô thị chỉ được hoạt động từ
22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm làm sạch đường
trước 6 giờ sáng;
3- Các đơn vị quản lý giao thông có trách nhiệm
khôi phục kịp thời các hư hỏng công trình giao thông, tín hiệu giao thông, sơn
kẻ vạch trên đường đảm bảo cho giao thông an toàn thông suốt.
Điều 29.
1- Các công trình cấp nước
đô thị chủ yếu gồm:
a- Các nguồn cung cấp nước mặt hoặc nước ngầm;
b- Các công trình kỹ thuật sản xuất nước;
c- Hệ thống phân phối nước (đường ống, tăng áp
và điều hoà).
2- Quản lý, khai thác và sử dụng:
a- Công ty Cấp nước Quảng Ngãi chịu trách nhiệm
quản lý và vận hành hệ thống cấp nước đô thị;
b- Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu sử dụng phải
làm đơn và ký hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp nước đô thị;
c- Việc khai thác và sử dụng nguồn nước ngầm có
quy mô trên 50m3/h và các nguồn nước mặt cho đô thị phải tuân theo quy hoạch
chung đô thị và dự án đầu tư khai thác được duyệt và phải được phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 30.
1- Các công trình thoát
nước đô thị chủ yếu gồm:
a- Các sông, ao, hồ điều hoà, đê, đập;
b- Các cống, rãnh, kênh mương thoát nước;
c- Các trạm bơm cố định hoặc lưu động;
d- Các trạm xử lý nước thải.
2- Quản lý, khai thác và sử dụng:
a- Công ty Môi trường Quảng Ngãi và tổ chức khác
thuộc cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống công trình thoát
nước đô thị;
b- Các công trình thoát nước nội bộ (cống, rãnh,
đường ống thoát, hố ga) khi đấu nối với hệ thống thoát nước chung của đô thị phải
được phép của cơ quan chuyên trách quản lý cấp có thẩm quyền;
c- Trường hợp nước thải có chất độc hại, gây ô
nhiểm môi trường và gây bệnh, trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của đô
thị phải được làm sạch theo quy định về bảo vệ môi trường đô thị.
Điều 31.
1- Các công trình cấp điện
và chiếu sáng đô thị chủ yếu gồm:
a- Các trạm biến áp, tủ phân phối điện;
b- Hệ thống đường dây dẫn điện;
c- Cột và đèn chiếu sáng;
d- Các máy phát điện.
2- Quản lý, khai thác và sử dụng:
a- Điện lực Quảng Ngãi có trách nhiệm quản lý và
vận hành hệ thống cấp điện đô thị;
b- Công ty Môi trường Quảng Ngãi có trách nhiệm
quản lý và vận hành hệ thống điện chiếu sáng đô thị;
c- Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu sử dụng phải
làm đơn và ký hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống cấp điện đô thị;
d- Mọi việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công
trình đô thị có ảnh hưởng đến hành lang an toàn các công trình cấp điện phải có
biện pháp bảo đảm an toàn và được sự đồng ý của cơ quan quản lý chuyên trách có
thẩm quyền.
Điều 32.
1- Các công trình thông
tin bưu điện chủ yếu gồm:
a- Hệ thống cáp quang;
b- Hệ thống đường dây điện thoại;
c- Các tram Vi ba;
d- Các buồng điện thoại công cộng, các hộp thư cố
định.
2- Quản lý, khai thác và sử dụng:
a- Bưu điện Quảng Ngãi có trách nhiệm quản lý và
vận hành hệ thống thông tin bưu điện;
b- Tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu sử dụng phải
làm đơn và ký hợp đồng với cơ quan chuyên trách quản lý hệ thống thông tin bưu
điện;
c- Mọi việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công
trình đô thị có ảnh hưởng đến hành lang an toàn các công trình thông tin bưu điện
phải có biện pháp bảo đảm an toàn và được sự đồng ý của cơ quan quản lý chuyên
trách có thẩm quyền.
Chương VI
PHÂN CÔNG PHÂN CẤP QUẢN
LÝ
Điều 33. Chuyên trách của
chính quyền địa phương:
1- UBND cấp huyện:
Chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, quản lý đầu
tư xây dựng, đảm bảo trật tự xây dựng và môi trường cảnh quan thiên nhiên trên
địa bàn, chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND cấp huyện, UBND phường, xã, thị trấn
thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, tăng cường quản lý đất đai, chống
lấn chiếm và xây dựng trái phép;
- Đồ án quy hoạch chi tiết của thị trấn, các cụm
kinh tế xã hội, các trung tâm cụm xã, các cụm dân cư tập trung đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, thì UBND cấp huyện có trách nhiệm ban hành Điều lệ quản
lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt, sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc
Sở Xây dựng theo đúng Thông tư số 03-BXD/KTQH ngày 04/6/1997 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn lập và xét duyệt, chống tình trạng lấn chiếm đất công và xây dựng trái
phép;
- Khi cấp Giấy phép xây dựng, người cấp phép phải
đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, các quy định hiện hành về xây dựng và
không ảnh hưởng đến mỹ quan không gian đô thị ;
- Thực hiện xử phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ
vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền báo
cáo UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt của
UBND tỉnh;
- Thông báo niêm yết Quy chế này ngay tại trụ sở
UBND cấp huyện để nhân dân biết và thi hành.
2- UBND phường, xã, thị trấn:
- Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn trực tiếp
quản lý việc xây dựng trên địa bàn mình đúng theo quy hoạch được duyệt và các
quy định hiện hành, thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và
quy định Pháp luật hiện hành, đảm bảo trật tự xây dựng và môi trường cảnh quan
thiên nhiên trên địa bàn, chịu trách nhiệm chính trước UBND tỉnh, UBND cấp huyện
về tình trạng xây dựng nhà không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai trên địa
bàn;
- Chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND phường, xã,
thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm, lập biên bản
đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, trình cấp thẩm quyền ra quyết định xử phạt
theo đúng pháp luật hiện hành;
- Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với
những trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND cấp huyện xem xét quyết định;
- Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế
của UBND cấp huyện;
- Thông báo niêm yết Quy chế này ngay tại trụ sở
UBND phường, xã, thị trấn để nhân dân biết và thi hành.
Điều 34. Trách nhiệm của
các Sở, Ngành thuộc tỉnh:
1- Sở Xây dựng:
- Có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch tại
các đô thị, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về sự phát triển bền vững, văn
minh và hiện đại của các đô thị trong tỉnh;
- Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện
Quy chế này, đề xuất hướng giải quyết với UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện;
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng chức năng quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện Quy chế này;
- Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng tổ chức
thanh tra kiểm tra và xử lý các vụ vi phạm trật tự xây dựng đô thị, vị phạm quy
hoạch xây dựng và kiến trúc, cảnh quan môi trường đô thị theo đúng pháp luật hiện
hành.
2- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương, Sở Xây dựng tổ chức quản lý chặt chẽ đất đai theo đúng quy định của Luật
đất đai và các quy định hiện hành để thực hiện quản lý đất xây dựng có hiệu quả
và đúng quy hoạch được duyệt, xây dựng hệ mốc tọa độ chuẩn theo hệ mốc quốc gia
để quản lý, khai thác và sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh; thẩm tra và xét
duyệt các phương án xin đào hồ, san gạt đồi núi để khai thác tài nguyên khoáng
sản;
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường;
- Thực hiện các thẩm định đánh giá tác động môi
trường đôi với các dự án đầu tư xây dựng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
3- Sở Giao thông Vận tải:
- Quản lý việc xây dựng hệ thống giao thông đường
bộ theo đúng quy hoạch được duyệt;
- Phối hợp với chính quyền địa phương lập phương
án phân cấp quản lý hệ thống giao thông trong đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt
và thực hiện;
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho các phòng chức năng quản
lý giao thông thuộc UBND cấp huyện trong quá trình thực hiện Quy chế này;
- Chỉ đạo Ban thanh tra giao thông thực hiện
thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
4- Sở Công nghiệp:
- Thực hiện quản lý và thẩm tra, xét duyệt các đồ
án về điện sinh hoạt có cấp điện áp từ 0,4KV trở lên.
5- Công an tỉnh:
- Thẩm tra, xét duyệt phương án phòng cháy, chữa
cháy và kiểm tra xử lý việc thực hiện trong quá trình thi công;
- Tham gia thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ
công trình của cấp có thẩm quyền.
6- Các cơ quan thông tin đại chúng:
Đài PTTH tỉnh và Báo Quảng Ngãi có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu nội dung cần tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn và giáo dục nhằm nâng cao tri thức về đô thị hiện đại và bền vững, về
các kiến trúc nhà ở văn minh, phù hợp thị hiếu cũng như nhu cầu bảo vệ cảnh
quan môi trường sống cho nhân dân trong tỉnh.
Chương VII
THANH TRA KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 35. Hành vi vi phạm:
Tất cả các hành vi làm trái hoặc không thực hiện
đúng, thực hiện không đầy đủ Quy chế này đều coi là vi phạm.
Điều 36. Đối tượng chịu sự
thanh tra, kiểm tra:
Tất cả hoạt động liên quan tới quy hoạch, xây dựng,
kiến trúc công trình, cảnh quan và vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh
đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của UBND các cấp và các cơ quan quản lý
Nhà nước của tỉnh theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo quy chế này.
Điều 37. Xử lý vi phạm:
Thẩm quyền xử phạt và mức xử phạt thực hiện theo
pháp luật hiện hành.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
1- Chủ tịch UBND cấp huyện,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban – Ngành và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
2- Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp với
chính quyền địa phương và sở ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện nội
dung Quy chế này;
Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc
hoặc có những văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến nội dung của Quy chế
này, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất những nội
dung cần sửa đổi, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.