ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2907/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ ĐẤT VÀ QUY ĐỊNH VỀ MỨC GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
34/2011/NQ-HĐND ngày 14/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ
3, về mức giá các loại đất áp dụng từ ngày 01/01/2012 trên địa bàn tỉnh Thái
Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bảng giá đất và quy định về giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2012.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/12/2012.
Điều 3. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NN, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2907/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Giá các loại đất quy định tại
Quyết định này được xác định làm căn cứ và cơ sở để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng
đất; thuế thu nhập trong việc giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
b) Tính giá trị quyền sử dụng đất
để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
c) Tính tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34, Điều 35
của Luật Đất đai năm 2003;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất
khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
e) Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ
phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003;
f) Tính giá trị quyền sử dụng đất
để bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Xác định giá sàn để phục vụ đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
h) Tính tiền bồi thường đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật đất đai gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định tại Quyết định này.
3. Trường hợp giao đất có thu tiền
sử dụng đất không qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần
hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm thu hồi, thời điểm xác định giá trị
tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường
thì Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Một
số quy định cụ thể khi định giá các loại đất
1. Đối với đất ở
a) Những thửa đất trong các ngõ,
ngách, hẻm thuộc thành phố và các thị trấn được xác định vị trí như sau:
- Vị trí 1: Bao gồm các thửa đất
trong đoạn ngõ, ngách, hẻm có chiều sâu tính từ chỉ giới đường đỏ đến thửa đất
dưới 100m áp dụng mức giá được quy định cho ngõ đó trong bảng giá đất;
- Vị trí 2: Bao gồm các thửa đất
trong đoạn ngõ, ngách, hẻm có chiều sâu tính từ chỉ giới đường đỏ đến thửa đất
từ 100m đến 200m có hệ số giá bằng 0,8 so với vị trí 1;
- Vị trí 3: Bao gồm các thửa đất
trong đoạn ngõ, ngách, hẻm có chiều sâu tính từ chỉ giới đường đỏ đến thửa đất
từ 200m trở lên có hệ số giá bằng 0,6 so với vị trí 1.
b) Trường hợp thửa đất có từ 2 mức
giá trở lên thì xác định theo vị trí có mức giá cao nhất.
c) Đối với các thửa đất thuộc các
ngõ nối thông với nhiều đường, phố; nếu có khoảng cách đến chỉ giới đường đỏ
của các đường, phố khác nhau thì áp dụng vị trí ngõ tính theo đường, phố gần
nhất; nếu có khoảng cách đến chỉ giới đường đỏ của các đường, phố bằng nhau thì
áp dụng tính giá đất đối với ngõ có mức giá cao nhất.
d) Chiều rộng của ngõ áp dụng để
tính giá đất của các thửa đất nằm trong ngõ, ngách, hẻm được tính bằng chiều
rộng đoạn hẹp nhất tính từ đầu ngõ đến thửa đất cần định giá.
e) Đường gom khu đô thị áp dụng mức
giá bằng mức giá quy định cho đường chính liền kề, song song với đường gom đó.
2. Đối với đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp
a) Thửa đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp có mặt tiền giáp quốc lộ, tỉnh lộ; đường, phố (thuộc thành phố và
các thị trấn) có chiều sâu lớn thì tùy theo chiều sâu của từng thửa đất phân
thành các lô làm căn cứ xác định giá đất theo nguyên tắc: Tính theo chiều sâu
của thửa đất, 30m đầu (tính từ chỉ giới đường đỏ) được tính giá đất theo giá
mặt đường (giá được quy định trong bảng giá đất) của thửa đất đó, còn lại được
tính giá bằng 0,8 giá mặt đường.
b) Đối với các lô đất nằm trong Khu
công nghiệp, Cụm công nghiệp đã được phê duyệt thì giá đất được quy định trong
bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp, không áp dụng theo đường, phố. Đối với các lô đất có mặt tiền giáp
đường, phố trong Khu công nghiệp nhưng không thuộc Khu công nghiệp thì giá đất
được tính theo giá đất của đường, phố có cùng vị trí và theo mục a khoản này.
Chương 2.
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 3. Giá
đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được xác định theo Điều 2 Quy định này; mức
giá cụ thể cho từng đường, phố, từng xã, từng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
quy định trong bảng giá đất.
Điều 4. Giá đất
nông nghiệp
1. Giá đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối trên địa bàn
tỉnh được xác định căn cứ vào mục đích sử dụng đất khi giao, cho thuê; không
phân biệt vị trí, khu vực; có mức giá trong bảng giá đất nông nghiệp.
2. Các trường hợp đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở; đất nông
nghiệp trong khu dân cư đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc trường hợp chưa có quy hoạch được xét
duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng khu dân cư,
giá đất được tính bằng giá đất trồng cây lâu năm.
3. Giá đất nông nghiệp khác (bao
gồm đất để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệm, làm
muối, thủy sản; xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà
của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy
móc, công cụ sản xuất nông nghiệp) được xác định bằng giá đất trồng cây lâu
năm.
Điều 5. Giá một
số loại đất khác
1. Giá đất phi nông nghiệp khác
a) Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan
và đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất
có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất phi nông nghiệp
khác bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ
thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật, được xác định bằng giá đất ở liền kề
cùng vị trí, đường, phố, khu vực; nếu không có đất ở liền kề thì căn cứ vào giá
đất ở khu vực gần nhất để xác định giá;
b) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa:
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định cho từng trường hợp phát sinh cụ thể;
c) Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch
và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được xác định
bằng giá đất nuôi trồng thủy sản; nếu sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản
được xác định bằng giá đất phi nông nghiệp có cùng vị trí, đường, phố, khu vực.
2. Giá đất chưa sử dụng
Đất chưa xác định là đất chưa xác
định mục đích sử dụng, khi cần định giá đối với loại đất này thì căn cứ vào giá
của loại đất liền kề để xác định giá đất. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan có
thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì căn cứ vào giá đất cùng loại, cùng mục
đích sử dụng được quy định trong bảng giá đất để định mức giá cụ thể.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các tổ chức liên quan
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh và các sở, ngành có liên quan triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc phát sinh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đề xuất ý kiến trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp và kịp thời;
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng ban có liên
quan của huyện, thành phố theo dõi, cập nhật biến động giá đất; tình hình
chuyển nhượng, đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, kịp thời báo cáo về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên
toàn tỉnh theo quy định. Định kỳ báo cáo hàng năm chậm nhất vào ngày 01 tháng
7.
Điều 7. Điều
chỉnh, bổ sung giá đất
Những thửa đất, khu vực chưa xác
định trong bảng giá đất ban hành kèm theo quy định này hoặc các trường hợp mới
phát sinh do xây dựng đường, phố, khu đô thị mới, giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì cùng các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.