|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3733/QĐ-BCT 2019 phê duyệt kế hoạch cung cấp điện năm 2020
Số hiệu:
|
3733/QĐ-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Hoàng Quốc Vượng
|
Ngày ban hành:
|
16/12/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3733/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC
GIA NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCT
ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy trình Điều
độ hệ thống điện quốc gia;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam tại Văn bản số 6826/EVN-KH ngày 16 tháng 12 năm 2019 về kế hoạch cung
cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều
tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ
thống điện quốc gia năm 2020 (Phương án cơ sở) do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập
với các nội dung chính như sau:
1. Tổng điện năng sản xuất của các
nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc năm 2020 là
261,456 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 126,014 tỷ kWh và mùa
mưa là 135,442 tỷ kWh.
2. Công suất cực đại (Pmax)
toàn quốc năm 2020 là 41.237 MW.
3. Thông số đầu vào cơ bản để lập Kế
hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2020 bao gồm: tốc độ tăng trưởng
GDP, tần suất nước về các hồ thủy điện, mực nước đầu tháng của các hồ thủy điện
trong năm 2020 được xác định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết
định này.
4. Cơ cấu sản xuất điện theo các loại
nguồn điện, dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu
các tháng năm 2020 cụ thể như sau:
a) Điện năng sản xuất theo loại nguồn
điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia năm 2020 (chi tiết tại Phụ lục
3 ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Điện năng sản xuất của mỗi nhà máy
điện hàng tháng trong năm 2020 (chi tiết tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết
định này). Trong đó:
- Các đơn vị phát điện có trách nhiệm
chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo công suất sẵn
sàng của các tổ máy và chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho phát điện
hàng tháng trong năm 2020;
- Sản lượng mua bán điện của các nhà
máy điện (theo hợp đồng mua bán điện, phương án giá điện) sẽ được xác định theo
các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
5. Tổng công suất lắp đặt của các nhà
máy điện mới (bao gồm cả các nguồn điện mặt trời, gió và thủy điện nhỏ) dự kiến
được đưa vào vận hành năm 2020 dự kiến là 4.329,4 MW. Danh
mục các dự án nhà máy điện mới dự kiến được đưa vào vận hành năm 2020 trong Phụ
lục 5 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch cung cấp điện tháng, tuần trong năm 2020 cho toàn hệ thống điện quốc gia
dựa trên Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2020 được duyệt
và diễn biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và
thị trường điện, đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy
cho hệ thống điện quốc gia; Chỉ đạo các Tổng công ty Điện
lực xây dựng kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần để thực hiện cung cấp điện ổn định,
an toàn và tin cậy;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn
bị các phương án đảm bảo cung cấp điện cho các sự kiện chính trị, văn hóa lớn,
các dịp nghỉ Lễ, Tết trong năm 2020. Chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực, Công ty
Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Công Thương (thông
qua Cục Điều tiết điện lực) trước ngày 15 tháng 3 năm 2020 về kế hoạch đảm bảo
cung cấp điện của từng địa phương trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp
hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, những khó khăn, vướng mắc và kiến
nghị các giải pháp để thực hiện;
c) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông số đầu vào cơ bản tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này. Trường
hợp có những thay đổi đáng kể so với dự kiến ban đầu, ảnh hưởng đến việc đảm bảo
an ninh cung cấp điện, kịp thời báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết
điện lực) để xem xét, chỉ đạo;
d) Chủ động báo cáo và phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, Ủy ban nhân dân các tỉnh có hồ thủy điện, đặc biệt là
các hồ thủy điện tại miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ để xây dựng
và thực hiện kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy
trình vận hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đảm bảo sử dụng
nước tiết kiệm và hiệu quả;
đ) Nâng cao công suất khả dụng các
nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý vận hành kể cả các nguồn điện chạy dầu
(FO, DO), các nguồn điện dự phòng của khách hàng sử dụng điện đảm bảo công suất
sẵn sàng của các tổ máy để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện năm 2020. Đặc biệt,
chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện thường xuyên kiểm tra, củng cố các thiết bị
của các nhà máy điện đảm bảo năng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng
phát điện của các nhà máy điện để bổ sung nguồn điện cho hệ thống điện miền
Nam, góp phần giảm điện năng huy động từ các nguồn điện chạy dầu có giá thành
cao;
e) Chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện
khẩn trương ký Hợp đồng cung cấp than với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc và các đơn vị cung cấp than hợp pháp khác, đảm
bảo cung ứng đủ than cho các nhà máy nhiệt điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý vận
hành phát điện trong năm 2020 vả các năm tiếp theo;
g) Chủ động thực hiện và chỉ đạo các Tổng
công ty Phát điện 1, Tổng công ty Phát điện 3:
- Chủ động xây dựng kế hoạch nhập khẩu
than để đảm bảo cung cấp đủ than cho phát điện các nhà máy điện Duyên Hải 3,
Duyên Hải 3 Mở rộng, Vĩnh Tân 4, Vĩnh Tân 4 Mở rộng trong năm 2020 và các năm
tiếp theo;
- Chủ động xây dựng các phương án để
chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng tiếp nhận than (cầu cảng, nạo vét luồng, thiết bị
bốc dỡ, kho bãi tiếp nhận than,....) và duy trì sẵn sàng, đầy đủ lượng than dự
trữ định mức trong kho đảm bảo đáp ứng nhu cầu cấp than cho sản xuất điện năm
2020 của các nhà máy nhiệt điện thuộc Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân và Trung tâm
Điện lực Duyên Hải;
h) Chỉ đạo các Đơn vị phát điện quản
lý, vận hành các nhà máy điện chạy dầu Thủ Đức, Cần Thơ, Ô Môn đảm bảo khả năng
sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành; phối hợp với các đơn vị phát
điện quản lý cụm nhà máy điện tua bin khí Phú Mỹ, Nhơn Trạch,
Cà Mau để đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện chuyển đổi sang chạy dầu DO
theo nhu cầu phụ tải điện toàn hệ thống, đặc biệt trong thời gian bảo dưỡng sửa
chữa hoặc sự cố các hệ thống cung cấp khí Nam Côn Sơn, Cửu Long, PM3-CAA;
i) Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc rà soát, nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm phụ tải điện tự dùng của các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý
trong năm 2020;
k) Chỉ đạo Trung tâm Điều độ hệ thống
điện quốc gia (EVNNLDC):
- Lập phương thức hợp lý để huy động
cao các nguồn điện, kể cả huy động các nguồn điện chạy dầu và các nguồn điện dự phòng của khách hàng thuộc quyền điều khiển (khi cần thiết) đề
đảm bảo cung cấp đủ điện năm 2020;
- Phối hợp với Tổng công ty Truyền tải
điện quốc gia và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương án vận hành lưới điện
500-220-110kV; kiểm tra, rà soát lại chỉnh định sa thải tổ máy phát điện, các hệ
thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ thống điện, hệ thống rơ le sa thải phụ tải
theo tần số thấp (F81) nhằm ứng phó với những sự cố nghiêm trọng trên lưới điện
truyền tải 500 kV Bắc - Nam khi đang truyền tải cao, loại trừ nguy cơ tan rã các
hệ thống điện miền;
- Phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu
tư, đơn vị quản lý vận hành các nguồn điện năng lượng tái tạo (gió, mặt trời) để
đảm bảo công tác chạy thử, nghiệm thu theo đúng quy định hiện hành và đấu nối,
vận hành an toàn, ổn định, tin cậy trong hệ thống điện quốc gia. Thường xuyên cập
nhật tiến độ các nguồn năng lượng tái tạo dự kiến vào vận hành trong năm 2020 để
cập nhật và lập phương thức vận hành hợp lý để khai thác tối ưu, hiệu quả các
nguồn năng lượng tái tạo;
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty
Khí Việt Nam, các đơn vị phát điện sử dụng khí Đông Nam Bộ để thường xuyên cập
nhật khả năng cấp khí, sản lượng điện phát dự kiến của các nhà máy điện sử dụng
khí Đông Nam Bộ, đảm bảo khai thác tối đa và hiệu quả nguồn khí Đông Nam Bộ và
vận hành phát điện các nhà máy điện sử dụng nguồn khí này.
l) Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện
quốc gia (EVNNPT) và các Tổng công ty Điện lực:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà
soát tình trạng thiết bị trên lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, khắc
phục kịp thời các tồn tại của thiết bị đang vận hành trên lưới điện, đảm bảo vận
hành an toàn hệ thống điện quốc gia;
- Lập kế hoạch đảm bảo vận hành lưới
điện an toàn, ổn định, tin cậy và liên tục;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng
và đưa vào vận hành các công trình lưới điện truyền tải trọng điểm, đặc biệt là
các công trình truyền tải điện cho miền Nam, giải tỏa công suất các nguồn điện
năng lượng tái tạo (gió và mặt trời) và các nguồn thủy điện nhỏ khu vực Tây Bắc
như đường dây 500kV Vũng Áng - Dốc Sỏi - Pleiku 2, Trạm biến áp 220kV Bảo Thắng,
... để góp phần đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đảm
bảo an toàn công trình lưới điện cao áp; thường xuyên kiểm tra hành lang lưới
điện và chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện
cao áp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với
các hành vi vi phạm.
m) Đẩy mạnh tuyên truyền về kế hoạch
cung cấp điện năm 2020, tình hình diễn biến thủy văn, những khó khăn trong việc
cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia để toàn xã hội biết, hiểu và chia sẻ
khó khăn với ngành điện, thực hiện tiết kiệm điện, sử dụng điện hợp lý và hiệu
quả; Chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực rà soát, nghiên cứu, đề xuất các phương
án giảm nhu cầu sử dụng điện tập trung vào các hộ sử dụng nhiều điện để đối phó
với trường hợp có khả năng mất cân đối cung - cầu điện tức thời;
n) Thực hiện và chỉ đạo các Tổng công
ty Điện lực và Công ty Điện lực đẩy mạnh thực hiện các chương trình quản lý nhu
cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải điện vào giờ cao điểm
của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy. Trong đó,
thực hiện quyết liệt các Chương trình Điều chỉnh nhu cầu phụ tải điện (DR) phi
thương mại, chủ động đề xuất và thực hiện Chương trình DR theo cơ chế thương mại
từ nguồn quỹ của EVN và các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực phù hợp với
quy định hiện hành;
р) Khẩn trương tính toán, xác định
nhu cầu thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện và báo cáo Bộ Công
Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) về kết quả đánh giá nhu cầu thực hiện
các chương trình điều chỉnh phụ tải điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy
định tại Thông tư số 23/2017/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự thực hiện các
chương trình điều chỉnh phụ tải điện (Thông tư số 23/2017/TT-BCT).
2. Các Tổng công ty Điện lực, Công ty
Điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện năm
2020 và hàng tháng của EVN, các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện năm 2020 và hàng tháng cho Tổng
công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố hoặc mất
cân bằng cung cầu;
b) Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải điện
vào giờ cao điểm của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin
cậy cho hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện khu vực. Trong đó, thực hiện
quyết liệt các Chương trình Điều chỉnh nhu cầu phụ tải điện (DR) phi thương mại,
chủ động đề xuất và thực hiện Chương trình DR theo cơ chế thương mại từ nguồn
quỹ của Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực phù hợp với quy định hiện hành;
Tăng cường tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2020, thực hiện tiết kiệm
điện và sử dụng điện hiệu quả trong phạm vi cả nước;
с) Tăng cường công tác truyền thông,
quảng bá và giới thiệu cho các khách hàng sử dụng điện trong phạm vi quản lý về
nội dung, mục tiêu và lợi ích của các chương trình điều chỉnh phụ tải điện theo
quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BCT. Khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện
các chương trình điều chỉnh phụ tải điện và báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục
Điều tiết điện lực) về kế hoạch thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải
điện trong năm 2020 theo quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BCT;
d) Đẩy mạnh tuyên truyền về kế hoạch
cung cấp điện năm 2020, những khó khăn trong việc cung cấp điện để khách hàng
biết, hiểu và chia sẻ khó khăn với ngành điện, thực hiện tiết kiệm điện, sử dụng
điện hợp lý và hiệu quả;
đ) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất các
phương án giảm nhu cầu sử dụng điện tập trung vào các hộ sử dụng nhiều điện để
đối phó với trường hợp có khả năng mất cân đối cung - cầu điện; phối hợp với
các khách hàng sử dụng điện thuộc phạm vi quản lý để hỗ trợ và huy động các nguồn
điện dự phòng của khách hàng (khi cần thiết) góp phần đảm bảo cung cầu điện năm
2020.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với nhà thầu và các đơn vị
liên quan đẩy nhanh tiến độ vào khai thác của mỏ khí Sao
Vàng - Đại Nguyệt trước Quý IV năm 2020.
b) Tiếp tục phối hợp với các đối tác
liên quan để hạn chế việc điều chỉnh kế hoạch sửa chữa các nguồn khí, rút ngắn
tối đa thời gian ngừng cấp khi khi thực hiện bảo dưỡng các hệ thống khí Nam Côn
Sơn, Cửu Long và PM3-CAA, đặc biệt không thực hiện các công tác gây giảm cấp
khí trong mùa khô;
c) Tiếp tục tìm kiếm, thực hiện công
tác đấu nối bổ sung các nguồn khí mới để bù đắp sự thiếu hụt sản lượng của các
nguồn khi hiện hữu do suy giảm;
d) Chỉ đạo Tổng công ty khí Việt Nam
(PV Gas), Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam và các đơn vị trực thuộc:
- Đảm bảo duy trì sản lượng khí Nam
Côn Sơn, Cửu Long, PM3-CAA ở mức cao nhất trong điều kiện kỹ thuật cho phép.
Trong trường hợp thiếu khí, ưu tiên sử dụng khí cho phát điện, cần thiết có thể
giảm sản lượng khí cấp cho các hộ tiêu thụ khác (khí cấp cho nhà máy đạm, hộ thấp
áp...) để đáp ứng nhu cầu khí cho phát điện theo đúng chỉ đạo của Bộ Công
Thương tại Chỉ thị số 05/CT-BCT ngày 30 tháng 01 năm 2019 về việc đảm bảo cung
cấp khí cho phát điện năm 2019 và các năm sau;
- Phối hợp với EVNNLDC để sử dụng khí
PM3-CAA một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật cho phép của hệ thống cung cấp
khí và vận hành an toàn hệ thống điện, đảm bảo vận hành
kinh tế hệ thống điện và vận hành an toàn hệ thống cung cấp
khí;
- Định kỳ hàng tháng cập nhật cho
EVNNLDC và các đơn vị phát điện có liên quan về kế hoạch khai thác khí của các nguồn khí cho phát điện (Nam Côn Sơn - Cửu Long, PM3-CAA,...) để
có cơ sở tính toán giá trần bản chào và giá chào của các nhà máy nhiệt điện khí
trên thị trường phát điện cạnh tranh;
đ) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam (PV Power) chủ động phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Than và
Khoáng sản Việt Nam và các đơn vị cung cấp than hợp pháp khác để ký Hợp đồng
cung ứng than nhằm đảm bảo đủ than cho nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 phát điện
trong năm 2020 và các năm tiếp theo;
e) Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc chuẩn bị sẵn sàng các phương án chuyển đổi chạy dầu các tổ máy tuabin khí
do Tập đoàn đầu tư, quản lý theo chỉ huy, điều độ của EVNNLDC;
g) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2020 được duyệt
tại các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ
máy phát điện ở mức cao nhất trong năm 2020;
h) Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc rà soát, nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm phụ tải điện tự dùng của các nhà máy điện do Tập đoàn
đầu tư, quản lý.
4. Tập đoàn Công nghiệp Than &
Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tăng cường năng lực sản xuất than,
cân đối lại các nguồn than hiện có để ưu tiên cung cấp than cho sản xuất điện.
Rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng, kho cảng tại khu vực miền Trung và miền Nam để
chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng các phương án, kho trung chuyển dự trữ
than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhà máy nhiệt điện than, đặc biệt
là trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử dụng than cho phát điện tăng cao;
ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt,...;
b) Căn cứ kế hoạch huy động các nhà
máy nhiệt điện than trong hệ thống điện quốc gia, khẩn trương hoàn thành thỏa
thuận ký hợp đồng cung cấp than với các nhà máy nhiệt điện than có nhu cầu và
thực hiện nghiêm theo hợp đồng để đáp ứng đủ than cho sản xuất điện năm 2020 và
các năm sau. Chủ động lập kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo ưu tiên cung cấp than
đầy đủ, liên tục, đảm bảo khối lượng, chất lượng, đúng chủng loại cho các nhà
máy nhiệt điện than theo các điều khoản hợp đồng đã ký để đảm bảo phát điện năm
2020;
c) Nghiên cứu và thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực khai thác than; đa dạng hóa phương thức sàng tuyển, chế
biến, pha trộn than để sản xuất tối đa các chủng loại than cho sản xuất điện, đảm
bảo đáp ứng đủ nhu cầu than cho phát điện năm 2020 và các năm tiếp theo theo
cam kết/hợp đồng; phối hợp với EVN và các đơn vị liên quan xác định tỷ lệ than
trộn sử dụng để làm cơ sở xác định chi phí nhiên liệu than trong các hợp đồng
mua bán than và mua bán điện;
d) Chủ trì, phối hợp với Tổng công ty
Đông Bắc và chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện than để nghiên cứu, sử dụng than
pha trộn, xác định tỷ lệ than trộn phù hợp cho từng dây chuyền công nghệ phát
điện để vận hành nhà máy an toàn, ổn định, tin cậy, đảm bảo hiệu quả kinh tế và
các yếu tố về môi trường theo quy định;
đ) Chủ động làm việc với các chủ đầu
tư nhà máy điện than BOT về khả năng sử dụng than trộn trên nguyên tắc đảm bảo
các điều kiện kỹ thuật;
e) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC
tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2020 được duyệt tại các nhà
máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ máy phát
điện ở mức cao nhất trong năm 2020;
g) Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc rà soát, nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm phụ tải điện tự dùng của các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản
lý.
5. Tổng công ty Đông Bắc có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch huy động các nhà
máy nhiệt điện than trong hệ thống điện quốc gia, khẩn trương hoàn thành thỏa
thuận ký hợp đồng cung cấp than với các nhà máy điện có nhu cầu và thực hiện
nghiêm theo hợp đồng để đáp ứng đủ than cho sản xuất điện năm 2020 và các năm
sau. Chủ động lập kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo ưu tiên cung cấp than đầy đủ,
liên tục, đảm bảo khối lượng, chất lượng, đúng chủng loại cho các nhà máy nhiệt
điện than theo các điều khoản hợp đồng đã ký để đảm bảo phát điện năm 2020;
b) Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam trong việc rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng tại khu vực
miền Trung và miền Nam để chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng các kho trung
chuyển dự trữ than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhà máy nhiệt điện
than khu vực phía Nam trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử dụng than cho
phát điện tăng cao; ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt...;
c) Nghiên cứu và thực hiện các giải
pháp nâng cao năng lực khai thác than; đa dạng hóa phương thức sàng tuyển, chế
biến, pha trộn than để sản xuất tối đa các chủng loại than cho sản xuất điện, đảm
bảo đáp ứng đủ nhu cầu than cho phát điện năm 2020 và các năm tiếp theo theo
cam kết/hợp đồng;
d) Chủ động phối hợp với Tập đoàn
Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam và một số chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện lớn
để nghiên cứu, thí nghiệm sử dụng than trộn, xác định tỷ lệ than trộn phù hợp
cho từng dây chuyền công nghệ phát điện.
6. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Tổng công ty Điện
lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tăng cường công tác tuyên truyền thực
hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường tiết kiệm điện trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam
trong năm 2020 và tổ chức, giám sát việc thực hiện tiết kiệm điện của khách
hàng sử dụng điện tại địa phương;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh
để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực. Công ty Điện lực tỉnh
tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2018;
c) Phối hợp với EVNNPT, Tổng công ty
Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
d) Giám sát Tổng công ty Điện lực,
Công ty Điện lực tại địa phương trong việc thực hiện cung cấp điện, giải quyết
các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung cấp điện không
tuân thủ các quy định trên địa bàn và các chương trình điều chỉnh phụ tải điện:
đ) Phối hợp với Cục Điều tiết điện lực
tổ chức kiểm tra thực tế việc chuẩn bị đảm bảo cung cấp điện tại một số tỉnh,
thành phố trước và trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp hướng tới Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
7. Vụ Dầu khí và Than có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị cung cấp
than và các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than thực hiện nghiêm các nội dung,
nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện;
b) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực trình Bộ trưởng phê duyệt Biểu đồ cấp
than cho sản xuất điện năm 2020 và dài hạn theo quy định để đảm bảo cung cấp đủ
than cho sản xuất điện;
c) Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Than
- Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng phương án đảm bảo cung cấp
than cho các nhà máy điện theo nguyên tắc ổn định, lâu dài;
d) Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Phối hợp với nhà thầu và các đơn vị
liên quan đẩy nhanh tiến độ vào khai thác của mỏ khí Sao Vàng - Đại Nguyệt trước
Quý IV/2020;
- Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo
sản lượng khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA ở mức cao nhất trong điều kiện kỹ thuật cho
phép, đáp ứng nhu cầu khí cho phát điện trong năm 2020.
8. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát
triển bền vững có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực và Vụ Dầu khí và Than nghiên cứu,
xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị thay thế Chỉ thị số
34/CT-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
tiết kiệm điện trong phạm vi cả nước;
b) Tăng cường, đẩy mạnh và phối hợp
chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực
hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các
chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện trên phạm vi cả nước,
đặc biệt tại miền Nam để góp phần đảm bảo cung cấp điện trong năm 2020.
9. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo
có trách nhiệm:
a) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định thiết
kế xây dựng các công trình nguồn điện và các công trình lưới điện giúp tăng cường
khả năng truyền tải công suất các dự án gió, mặt trời theo quy định; chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình
điện theo thẩm quyền;
b) Theo dõi, giám sát và kịp thời giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất phương án giải quyết vướng mắc trong thực hiện
đầu tư, xây dựng các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến độ đưa vào vận
hành ổn định các nguồn điện, lưới điện truyền tải góp phần đảm bảo cung cấp điện
cho hệ thống điện quốc gia năm 2020 và các năm sau;
c) Cập nhật, rà soát và đôn đốc các dự
án nguồn điện năng lượng tái tạo (gió, mặt trời) đảm bảo vào vận hành đáp ứng
tiến độ theo quy hoạch được duyệt, góp phần đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống
điện quốc gia năm 2020 và các năm sau;
d) Chủ trì xây dựng, ban hành văn bản
hướng dẫn EVN, chủ đầu tư các nhà máy điện BOT và PVN/PV GAS sửa đổi các hợp đồng
GSA và PPA để bổ sung các nguồn khi mới cho các nhà máy điện BOT;
đ) Đấu mối thực hiện các chỉ đạo của
Chính phủ liên quan đến khả năng tăng sản lượng mua điện từ nước ngoài trong
dài hạn.
10. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về
phát triển điện lực có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo và các đơn vị liên quan đôn đốc quyết liệt để tháo gỡ các khó khăn vướng
mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các nguồn nhiệt điện than mới vào vận hành, đặc biệt
là các nhà máy điện Long Phú 1, Sông Hậu 1, Thái Bình 2, Duyên Hải 3 MR để đảm
bảo cung cấp điện cho năm 2020 và các năm sau.
11. Cục Điều tiết điện lực có trách
nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
các đơn vị đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy cho hệ
thống điện quốc gia, đặc biệt là các dịp lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng
trong năm 2020;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan tổ
chức kiểm tra thực tế việc chuẩn bị đảm bảo cung cấp điện tại một số tỉnh,
thành phố trước và trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp hướng tới Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII;
c) Cập nhật thường xuyên tình hình
cung cấp điện của hệ thống điện quốc gia. Trường hợp các thông số đầu vào cơ bản
có những thay đổi đáng kể, báo cáo và đề xuất Bộ Công Thương điều chỉnh, cập nhật
Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2020;
đ) Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tăng cường
thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm
nhu cầu phụ tải điện vào giờ cao điểm của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung
cấp điện ổn định, tin cậy cho hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện khu vực;
đ) Thực hiện chế độ kiểm tra, giám
sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện của EVN, EVNNPT, các đơn
vị phát điện và các Tổng công ty Điện lực trong năm 2020, đặc biệt trong các
tháng mùa khô; báo cáo Bộ Công Thương về kết quả thực hiện;
e) Trong trường hợp nhu cầu điện tăng
cao đột biến hoặc mực nước đầu kỳ hàng tháng của các hồ thủy điện quá thấp so với
kế hoạch hoặc xảy ra các yếu tố bất thường có nguy cơ gây mất cân bằng cung cầu
hệ thống điện quốc gia, báo cáo và đề xuất với Bộ Công Thương các giải pháp chỉ
đạo, điều hành hoặc điều chỉnh các quy định liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các Đơn vị có
liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTg CP Trịnh Đình Dũng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Vụ Kế hoạch;
- Vụ Dầu khí và Than;
- Vụ Tiết kiệm năng lượng và PTBV;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia và PTĐL;
- Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia;
- Công ty Mua bán điện;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Các Tổng công ty Phát điện 1, 2, 3;
- Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam;
- Tổng công ty Điện lực - TKV;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
PHỤ LỤC 1.
CÁC THÔNG SỐ ĐẦU VÀO PHỤC VỤ TÍNH TOÁN KẾ
HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3733/QĐ-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2019)
STT
|
Thông số đầu vào
|
Giá trị
|
1
|
Dự kiến điện
thương phẩm toàn quốc năm 2020
|
227,99 tỷ kWh
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng
GDP năm 2020
|
6,8%
|
3
|
Tần suất thủy văn
|
65%
|
PHỤ LỤC 2.
MỰC NƯỚC ĐẦU THÁNG CỦA CÁC HỒ THỦY ĐIỆN
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA TRONG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3733/QĐ-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2019)
Đơn
vị: mét
STT
|
Hồ thủy điện
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
1
|
Lai Châu
|
294,5
|
292,0
|
290,0
|
284,0
|
273,0
|
268,0
|
266,0
|
271,0
|
277,0
|
282,0
|
288,0
|
292,0
|
2
|
Sơn La
|
203,3
|
201,5
|
198,0
|
193,0
|
189,6
|
181,0
|
180,0
|
192,0
|
210,0
|
212,6
|
214,0
|
215,0
|
3
|
Hòa Bình
|
97,5
|
96,5
|
94,0
|
91,9
|
87,0
|
84,0
|
83,0
|
101,0
|
110,0
|
115,6
|
116,4
|
116,8
|
4
|
Thác Bà
|
53,8
|
53,3
|
50,9
|
49,5
|
48,0
|
47,0
|
47,5
|
51,6
|
55,0
|
57,0
|
57,7
|
57,7
|
5
|
Tuyên Quang
|
116,9
|
115,8
|
105,5
|
102,0
|
97,0
|
94,0
|
93,0
|
102,7
|
111,9
|
117,7
|
118,8
|
119,5
|
6
|
Bản Chát
|
469,5
|
467,0
|
464,0
|
459,5
|
454,6
|
450,2
|
452,3
|
462,0
|
470,0
|
473,2
|
474,3
|
474,5
|
7
|
Bắc Hà
|
168,0
|
172,0
|
171,0
|
169,0
|
166,0
|
163,1
|
162,4
|
171,0
|
176,0
|
179,0
|
180,0
|
180,0
|
8
|
Nậm Chiến 1
|
920,0
|
915,0
|
915,3
|
914,2
|
913,5
|
910,5
|
912,5
|
924,0
|
932,7
|
933,0
|
942,0
|
944,9
|
9
|
Hủa Na
|
236,3
|
235,0
|
233,0
|
229,5
|
225,5
|
220,7
|
215,5
|
216,0
|
224,8
|
233,2
|
238,2
|
239,5
|
10
|
Bản Vẽ
|
193,0
|
192,8
|
186,0
|
182,4
|
173,3
|
167,0
|
157,0
|
163,8
|
180,0
|
192,8
|
198,4
|
200,0
|
11
|
Khe Bố
|
64,5
|
64,5
|
64,5
|
64,6
|
64,1
|
64,4
|
64,9
|
64,5
|
64,9
|
65,0
|
65,0
|
65,0
|
12
|
Cửa Đạt
|
92,7
|
90,0
|
86,5
|
82,5
|
78,0
|
76,5
|
74,5
|
77,5
|
90,5
|
102,5
|
110,5
|
111,9
|
13
|
Pleikrong
|
569,5
|
567,5
|
566,0
|
562,5
|
557,6
|
551,0
|
543,0
|
541,3
|
551,0
|
561,0
|
567,0
|
569,3
|
14
|
Italy
|
513,5
|
531,3
|
506,5
|
502,3
|
498,0
|
493,5
|
491,7
|
494,0
|
500,0
|
507,0
|
511,5
|
514,5
|
15
|
Sê San 3
|
304,0
|
303,6
|
303,5
|
304,2
|
303,9
|
303,5
|
303,5
|
303,5
|
303,9
|
304,0
|
304,5
|
304,5
|
16
|
Sê San 4
|
212,5
|
213,7
|
213,3
|
212,0
|
210,9
|
210,5
|
210,3
|
211,8
|
212,8
|
213,9
|
215,0
|
215,0
|
17
|
Vĩnh Sơn A
|
770,4
|
773,0
|
773,0
|
773,0
|
771,1
|
770,8
|
770,1
|
769,1
|
767,4
|
766,4
|
769,0
|
774,1
|
18
|
Vĩnh Sơn B
|
817,9
|
818,3
|
819,0
|
818,3
|
818,0
|
817,7
|
817,5
|
816,1
|
815,4
|
815,0
|
819,8
|
824,2
|
19
|
Sông Hinh
|
208,5
|
208,8
|
208,5
|
207,5
|
206,3
|
204,7
|
202,7
|
200,1
|
197,6
|
196,7
|
200,0
|
206,0
|
20
|
Quảng Trị
|
479,5
|
477,3
|
475,0
|
472,5
|
469,5
|
466,5
|
463,5
|
461,5
|
464,0
|
468,7
|
475,0
|
478,0
|
21
|
A Vương
|
351,0
|
356,0
|
357,0
|
356,5
|
355,0
|
354,5
|
351,0
|
347,0
|
344,0
|
345,0
|
360,5
|
376,7
|
22
|
Bình Điền
|
63,0
|
67,5
|
68,1
|
67,0
|
66,5
|
66,8
|
66,0
|
64,0
|
62,0
|
62,0
|
72,0
|
82,0
|
23
|
Hương Điền
|
54,0
|
56,0
|
56,3
|
55,5
|
54,5
|
53,5
|
51,5
|
49,3
|
47,2
|
46,8
|
52,0
|
58,0
|
24
|
Sông Tranh 2
|
174,5
|
174,5
|
174,5
|
173,3
|
170,0
|
166,5
|
162,1
|
155,0
|
147,8
|
141,9
|
150,0
|
171,0
|
25
|
Buôn Tua Srah
|
487,5
|
486,6
|
484,0
|
480,5
|
476,0
|
470,5
|
468,1
|
467,8
|
471,8
|
478,1
|
484,0
|
487,0
|
26
|
Buôn Kuốp
|
409,5
|
412,0
|
411,5
|
409,5
|
409,7
|
409,0
|
409,1
|
410,4
|
410,8
|
410,3
|
411,0
|
411,5
|
27
|
Srêpok3
|
270,0
|
271,5
|
269,5
|
268,0
|
268,3
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
271,5
|
28
|
Srêpok4
|
206,5
|
206,5
|
206,3
|
205,8
|
205,4
|
205,4
|
206,7
|
206,4
|
206,3
|
206,3
|
206,7
|
206,8
|
29
|
Krong H'Năng
|
251,5
|
250,0
|
248,8
|
247,0
|
245,3
|
244,4
|
243,0
|
244,4
|
247,0
|
252,1
|
254,5
|
254,8
|
30
|
Sông Ba Hạ
|
104,0
|
104,7
|
104,7
|
104,5
|
103,9
|
103,3
|
102,3
|
101,5
|
101,5
|
101,1
|
103,5
|
104,6
|
31
|
Sông Côn 2
|
337,0
|
339,5
|
338,6
|
335,8
|
332,0
|
328,0
|
326,5
|
325,0
|
324,5
|
322,5
|
335,0
|
340,0
|
32
|
Kanak
|
494,5
|
496,8
|
497,3
|
496,5
|
495,0
|
494,8
|
495,0
|
495,3
|
196,8
|
499,6
|
506,5
|
512,2
|
33
|
Đak r’Tih
|
615,2
|
613,5
|
611,6
|
609,1
|
604,8
|
603,3
|
603,0
|
603,0
|
612,0
|
618,0
|
618,0
|
618,0
|
34
|
Đak Mi 4
|
257,5
|
257,5
|
257,5
|
257,0
|
254,5
|
252,0
|
247,5
|
245,2
|
241,2
|
241,5
|
248,5
|
257,3
|
35
|
Xekaman 3
|
949,9
|
949,0
|
946,1
|
950,2
|
950,3
|
950,0
|
948,0
|
939,0
|
948,0
|
958,0
|
959,5
|
958,0
|
36
|
A Lưới
|
552,5
|
552,5
|
552,5
|
552,5
|
552,0
|
551,5
|
550,1
|
549,5
|
549,4
|
549,1
|
551,0
|
552,9
|
37
|
Đồng Nai 2
|
679,5
|
679,2
|
676,5
|
672,5
|
668,0
|
666,8
|
666,5
|
666,4
|
669,2
|
672,1
|
679,5
|
679,8
|
38
|
Đồng Nai 3
|
588,0
|
586,0
|
584,0
|
580,5
|
576,6
|
572,5
|
570,0
|
575,8
|
580,3
|
584,8
|
588,3
|
589,5
|
39
|
Sông Bung 2
|
588,6
|
594,0
|
594,5
|
591,5
|
586,0
|
582,0
|
576,0
|
570,6
|
567,0
|
567,4
|
575,0
|
595,4
|
40
|
Sông Bung 4
|
214,6
|
214,3
|
214,0
|
212,5
|
211,0
|
210,7
|
209,2
|
207,1
|
206,2
|
208,4
|
217,5
|
221,1
|
41
|
Trị An
|
61,5
|
61,0
|
60,5
|
58,5
|
56,0
|
53,9
|
52,0
|
52,1
|
55,0
|
57,5
|
60,0
|
61,5
|
42
|
Đại Ninh
|
869,0
|
868,8
|
867,8
|
866,1
|
864,4
|
863,5
|
863,0
|
864,0
|
864,9
|
869,5
|
875,5
|
878,3
|
43
|
Đa Nhim
|
1041,5
|
1041,1
|
1039,0
|
1034,5
|
1030,0
|
1028,2
|
1025,5
|
1023,5
|
1022,8
|
1027,5
|
1035,5
|
1040,9
|
44
|
Hàm Thuận
|
603,5
|
601,3
|
598,5
|
594,5
|
589,6
|
583,9
|
580,0
|
582,3
|
589,0
|
596,0
|
602,6
|
605,0
|
45
|
Đa Mi
|
325,0
|
324,7
|
324,2
|
324,2
|
324,5
|
374,8
|
324,3
|
324,0
|
324,0
|
324,4
|
324,5
|
324,9
|
46
|
Thác Mơ
|
215,0
|
213,5
|
212,0
|
209,8
|
207,2
|
204,8
|
203,5
|
204,5
|
210,0
|
214,1
|
216,9
|
217,0
|
47
|
Cần Đơn
|
109,5
|
109,2
|
107,7
|
108,7
|
108,7
|
105,7
|
104,1
|
104,9
|
106,7
|
108,7
|
109,5
|
110,0
|
48
|
Srok Phu Miêng
|
71,5
|
71,5
|
71,4
|
71,9
|
71,7
|
71,1
|
70,2
|
71,4
|
70,7
|
71,8
|
72,0
|
72,0
|
49
|
Đambri
|
613,5
|
613,4
|
612,3
|
609,3
|
603,9
|
600,0
|
602,0
|
603,0
|
607,0
|
608,0
|
611,3
|
614,0
|
50
|
Đăk rinh
|
398,0
|
402,0
|
401,0
|
399,0
|
396,0
|
393,0
|
390,0
|
384,7
|
378,0
|
376,0
|
388,2
|
408,0
|
51
|
Xekaman 1
|
229,5
|
229,1
|
228,0
|
225,5
|
213,2
|
220,2
|
218,0
|
219,5
|
222,0
|
225,0
|
227,6
|
229,2
|
52
|
Đăk Re
|
935,5
|
935,0
|
934,0
|
933,0
|
932,0
|
931,0
|
930,0
|
929,0
|
918,5
|
920,0
|
925,0
|
936,0
|
PHỤ LỤC 3.
TỔNG HỢP ĐIỆN SẢN XUẤT THEO CÔNG NGHỆ
PHÁT ĐIỆN (TẠI ĐẦU CỰC MÁY PHÁT) VÀ NHẬP KHẨU TOÀN QUỐC NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3733/QĐ-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2019)
Đơn vị:
triệu kWh
TT
|
Công nghệ phát điện
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
1
|
Thủy điện
|
4242
|
3651
|
3890
|
3889
|
4714
|
6456
|
8096
|
9061
|
8954
|
7886
|
6038
|
5107
|
26841
|
71984
|
2
|
Nhiệt
điện than
|
9405
|
10848
|
12212
|
12285
|
12796
|
11676
|
10818
|
10174
|
9255
|
10283
|
11153
|
11877
|
69221
|
132782
|
3
|
Nhiệt
điện TBK
|
2766
|
3012
|
3316
|
3211
|
3331
|
3202
|
3117
|
2963
|
3064
|
3299
|
3204
|
3649
|
18839
|
38134
|
4
|
Nhiệt
điện dầu
|
0
|
390
|
675
|
745
|
840
|
503
|
103
|
140
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3153
|
3397
|
|
Dầu FO
|
0
|
293
|
261
|
333
|
386
|
195
|
103
|
140
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1469
|
1713
|
|
Dầu DO
|
0
|
97
|
414
|
412
|
453
|
308
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1684
|
1684
|
5
|
Nhập
khẩu Trung Quốc
|
185
|
185
|
310
|
310
|
190
|
85
|
0
|
0
|
85
|
85
|
310
|
310
|
1265
|
2055
|
6
|
Nhập
khẩu Lào
|
61
|
73
|
128
|
115
|
142
|
119
|
57
|
100
|
92
|
72
|
65
|
73
|
640
|
1100
|
7
|
Năng
lượng tái tạo
|
945
|
916
|
983
|
873
|
884
|
868
|
931
|
947
|
838
|
813
|
873
|
996
|
5469
|
10868
|
8
|
Nguồn
khác
|
101
|
91
|
99
|
97
|
99
|
99
|
76
|
84
|
95
|
99
|
97
|
100
|
586
|
1137
|
|
Tổng nguồn HTD QG
|
17706
|
19167
|
21613
|
21525
|
22995
|
23007
|
23198
|
23470
|
22384
|
22536
|
21740
|
22112
|
126014
|
261456
|
|
Tổng nhu cầu điện HTĐ
QG
|
17706
|
19167
|
21613
|
21525
|
22995
|
23007
|
23198
|
23470
|
22384
|
22536
|
21740
|
22112
|
126014
|
261456
|
|
Thừa (+)/Thiếu (-)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ KIẾN ĐIỆN NĂNG SẢN XUẤT CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN
VÀ ĐIỆN NHẬP KHẨU CÁC THÁNG NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3733/QĐ-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2019)
Đơn vị:
Triệu kWh
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
Miền Bắc (MB)
|
Thủy điện MB
|
2202
|
2056
|
2112
|
2076
|
2665
|
4138
|
5643
|
6018
|
5662
|
4138
|
2839
|
2332
|
15248
|
41879
|
Lai
Châu
|
181
|
137
|
142
|
135
|
137
|
374
|
612
|
693
|
556
|
393
|
231
|
161
|
1107
|
3753
|
Sơn
La
|
352
|
348
|
377
|
317
|
468
|
691
|
1167
|
1136
|
1081
|
711
|
435
|
375
|
2552
|
7458
|
Hòa
Bình
|
421
|
449
|
474
|
483
|
590
|
871
|
954
|
1130
|
1090
|
840
|
502
|
454
|
3289
|
8259
|
Bản
Chát
|
44
|
43
|
52
|
52
|
60
|
84
|
85
|
47
|
34
|
22
|
20
|
23
|
335
|
565
|
Huội
Quảng
|
85
|
85
|
107
|
118
|
155
|
255
|
265
|
178
|
91
|
64
|
48
|
50
|
805
|
1501
|
Na
Le (Bắc Hà)
|
10
|
11
|
11
|
12
|
18
|
39
|
66
|
66
|
52
|
34
|
23
|
16
|
103
|
360
|
Thác
Bà
|
16
|
36
|
22
|
22
|
21
|
20
|
14
|
25
|
23
|
21
|
20
|
17
|
137
|
256
|
Tuyên
Quang
|
54
|
133
|
53
|
57
|
66
|
126
|
151
|
154
|
100
|
91
|
59
|
50
|
489
|
1094
|
Chiêm
Hóa
|
7
|
19
|
7
|
8
|
9
|
18
|
21
|
22
|
14
|
13
|
8
|
7
|
68
|
153
|
Nậm
Chiến 1
|
37
|
12
|
12
|
12
|
30
|
41
|
90
|
139
|
131
|
57
|
39
|
44
|
143
|
643
|
Nậm
Chiến 2
|
5
|
2
|
2
|
2
|
5
|
7
|
15
|
23
|
22
|
9
|
6
|
7
|
22
|
105
|
Thái An
|
231
|
17
|
26
|
25
|
33
|
35
|
53
|
53
|
48
|
38
|
34
|
24
|
159
|
410
|
Bản Vẽ
|
37
|
92
|
53
|
81
|
59
|
69
|
34
|
51
|
52
|
54
|
46
|
52
|
390
|
680
|
Khe
Bố
|
17
|
28
|
20
|
29
|
29
|
47
|
47
|
61
|
58
|
41
|
26
|
23
|
171
|
426
|
Hủa
Na
|
39
|
35
|
40
|
42
|
43
|
50
|
45
|
60
|
93
|
76
|
50
|
41
|
249
|
613
|
Cửa
Đạt
|
25
|
24
|
27
|
27
|
26
|
30
|
23
|
23
|
24
|
23
|
24
|
28
|
159
|
303
|
Hương
Sơn
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
134
|
Nho
Quế 3
|
26
|
19
|
29
|
27
|
37
|
39
|
59
|
59
|
54
|
42
|
38
|
27
|
177
|
457
|
Bá
Thước 1
|
12
|
9
|
14
|
13
|
17
|
18
|
28
|
28
|
25
|
20
|
18
|
13
|
84
|
216
|
Tà Thàng
|
14
|
11
|
16
|
15
|
20
|
21
|
32
|
32
|
29
|
23
|
21
|
15
|
97
|
250
|
Nậm
Phàng
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
133
|
Nậm
Toong
|
7
|
5
|
8
|
7
|
10
|
10
|
16
|
16
|
14
|
11
|
10
|
7
|
47
|
121
|
Ngòi
Hút 2
|
10
|
8
|
12
|
11
|
14
|
15
|
23
|
23
|
21
|
16
|
15
|
11
|
70
|
179
|
Ngòi
Hút 2A
|
2
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
4
|
4
|
3
|
3
|
2
|
2
|
12
|
30
|
Nậm
Mức
|
8
|
6
|
9
|
9
|
12
|
12
|
19
|
19
|
17
|
13
|
12
|
9
|
56
|
144
|
Mường
Hum
|
7
|
5
|
8
|
8
|
10
|
11
|
16
|
16
|
15
|
12
|
11
|
8
|
49
|
126
|
Sử
Pán 2
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
12
|
18
|
18
|
17
|
13
|
12
|
8
|
55
|
140
|
Bá
Thước 2
|
13
|
10
|
15
|
14
|
18
|
19
|
30
|
30
|
27
|
21
|
19
|
14
|
89
|
229
|
Ngòi
Phát
|
24
|
18
|
27
|
25
|
34
|
36
|
53
|
54
|
50
|
39
|
35
|
25
|
164
|
420
|
Văn Chấn
|
15
|
11
|
0
|
7
|
21
|
22
|
33
|
34
|
30
|
24
|
22
|
15
|
75
|
234
|
Nậm
Na 2
|
11
|
9
|
13
|
12
|
16
|
17
|
26
|
26
|
24
|
18
|
17
|
12
|
78
|
201
|
Nậm
Na 3
|
31
|
20
|
16
|
17
|
20
|
21
|
17
|
22
|
21
|
42
|
60
|
62
|
126
|
351
|
Nậm
Củn
|
7
|
5
|
8
|
8
|
10
|
11
|
17
|
17
|
15
|
12
|
11
|
8
|
50
|
128
|
Sông
Bạc
|
10
|
7
|
11
|
10
|
14
|
15
|
23
|
31
|
30
|
19
|
13
|
13
|
68
|
196
|
Bắc Mê
|
11
|
8
|
12
|
11
|
15
|
16
|
25
|
25
|
22
|
18
|
16
|
11
|
74
|
190
|
Chi Khê
|
11
|
8
|
13
|
12
|
16
|
17
|
26
|
26
|
23
|
18
|
16
|
12
|
77
|
198
|
Lông
Tạo
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
134
|
Nho
Quế 2
|
11
|
8
|
13
|
12
|
16
|
17
|
25
|
25
|
23
|
18
|
16
|
12
|
76
|
196
|
Trung
Sơn
|
61
|
46
|
70
|
65
|
86
|
92
|
140
|
141
|
127
|
99
|
90
|
64
|
420
|
1082
|
Thuận
Hòa
|
8
|
6
|
9
|
8
|
11
|
11
|
17
|
17
|
16
|
12
|
11
|
8
|
52
|
133
|
Nho
Quế 1
|
7
|
5
|
8
|
8
|
10
|
11
|
17
|
17
|
15
|
12
|
11
|
8
|
50
|
129
|
Bảo
Lâm 3
|
7
|
5
|
8
|
7
|
10
|
11
|
16
|
16
|
15
|
11
|
10
|
7
|
49
|
125
|
Nhạn
Hạc
|
8
|
6
|
9
|
9
|
12
|
12
|
19
|
19
|
17
|
13
|
12
|
9
|
56
|
144
|
TĐ
nhỏ miền Bắc
|
497
|
321
|
320
|
306
|
443
|
879
|
1205
|
1328
|
1421
|
1026
|
683
|
521
|
2765
|
8949
|
Nhiệt điện MB
|
5766
|
6519
|
7514
|
7230
|
7623
|
7030
|
6190
|
5788
|
5708
|
6592
|
7053
|
7500
|
41681
|
80512
|
Phả
Lại I
|
133
|
173
|
219
|
223
|
239
|
206
|
179
|
162
|
156
|
151
|
165
|
190
|
1193
|
2198
|
Phả
Lại II
|
274
|
317
|
420
|
406
|
420
|
338
|
202
|
190
|
363
|
357
|
288
|
379
|
2174
|
3953
|
Ninh
Bình
|
23
|
56
|
67
|
65
|
71
|
62
|
37
|
41
|
38
|
38
|
56
|
64
|
344
|
618
|
Uông Bí
MR
|
373
|
319
|
373
|
371
|
348
|
331
|
283
|
373
|
361
|
373
|
301
|
373
|
2115
|
4179
|
Uông
Bí M7
|
186
|
175
|
187
|
186
|
161
|
181
|
96
|
187
|
180
|
187
|
181
|
187
|
1075
|
2092
|
Uông Bí M8
|
186
|
144
|
187
|
186
|
187
|
150
|
187
|
187
|
180
|
187
|
120
|
187
|
1040
|
2087
|
Na
Dương
|
40
|
68
|
73
|
70
|
73
|
65
|
63
|
36
|
60
|
73
|
70
|
66
|
390
|
758
|
Cao
Ngạn
|
46
|
64
|
79
|
75
|
80
|
77
|
71
|
49
|
43
|
72
|
70
|
74
|
422
|
800
|
Cẩm
Phả
|
348
|
376
|
357
|
346
|
357
|
173
|
184
|
271
|
344
|
357
|
346
|
357
|
1956
|
3815
|
Sơn Động
|
126
|
122
|
136
|
131
|
136
|
127
|
105
|
84
|
125
|
131
|
127
|
131
|
778
|
1481
|
Mạo
Khê
|
262
|
273
|
291
|
282
|
291
|
253
|
173
|
173
|
253
|
291
|
282
|
291
|
1652
|
3117
|
Hải Phòng
|
630
|
501
|
734
|
721
|
745
|
721
|
742
|
551
|
529
|
521
|
682
|
730
|
4053
|
7807
|
Hải Phòng I
|
278
|
293
|
388
|
376
|
388
|
376
|
386
|
194
|
185
|
325
|
376
|
373
|
2099
|
3939
|
Hải Phòng II
|
352
|
208
|
346
|
346
|
357
|
346
|
356
|
357
|
344
|
195
|
306
|
357
|
1953
|
3869
|
Quảng
Ninh
|
699
|
660
|
705
|
683
|
672
|
649
|
527
|
538
|
683
|
671
|
683
|
705
|
4067
|
7873
|
Quảng
Ninh I
|
347
|
326
|
348
|
337
|
314
|
303
|
348
|
348
|
337
|
348
|
337
|
348
|
1976
|
4043
|
Quảng Ninh II
|
351
|
334
|
357
|
346
|
357
|
346
|
179
|
190
|
346
|
323
|
346
|
357
|
2091
|
3830
|
Nghi
Sơn 1
|
267
|
356
|
402
|
330
|
401
|
378
|
356
|
348
|
174
|
190
|
354
|
365
|
2134
|
3921
|
Vũng
Áng 1
|
396
|
785
|
825
|
801
|
811
|
704
|
530
|
402
|
353
|
680
|
639
|
686
|
4321
|
7611
|
An
Khánh 1
|
68
|
69
|
74
|
72
|
75
|
69
|
71
|
55
|
55
|
71
|
72
|
75
|
428
|
829
|
Mông
Dương 1
|
552
|
591
|
683
|
661
|
683
|
651
|
603
|
419
|
351
|
635
|
614
|
605
|
3821
|
7047
|
Mông
Dương 2
|
690
|
791
|
848
|
821
|
848
|
691
|
714
|
576
|
537
|
479
|
795
|
848
|
4689
|
8638
|
FORMOSA
HT
|
260
|
406
|
453
|
434
|
454
|
439
|
265
|
363
|
301
|
401
|
405
|
421
|
2445
|
4603
|
Thái
Bình 1
|
301
|
200
|
305
|
366
|
379
|
367
|
350
|
372
|
246
|
321
|
333
|
344
|
1919
|
3886
|
Hải
Dương
|
23
|
28
|
54
|
71
|
125
|
380
|
376
|
376
|
341
|
384
|
367
|
381
|
680
|
2905
|
Thăng
Long
|
254
|
364
|
415
|
301
|
415
|
348
|
358
|
409
|
394
|
395
|
402
|
415
|
2098
|
4471
|
Điện tái tạo (MB)
|
8
|
8
|
9
|
8
|
8
|
8
|
8
|
9
|
7
|
7
|
6
|
7
|
49
|
94
|
Điện
mặt trời MB
|
8
|
8
|
9
|
8
|
8
|
8
|
8
|
9
|
7
|
7
|
6
|
7
|
49
|
94
|
Nhập khẩu Trung quốc
|
185
|
185
|
310
|
310
|
190
|
85
|
0
|
0
|
85
|
85
|
310
|
310
|
1265
|
2055
|
Tổng nguồn Miền Bắc
|
8160
|
8760
|
9935
|
9616
|
10478
|
11253
|
11832
|
11806
|
11454
|
10815
|
10201
|
10143
|
58202
|
124453
|
Phụ tải Miền Bắc
|
7846
|
8079
|
9020
|
9020
|
10247
|
10848
|
10782
|
10736
|
10117
|
9972
|
9382
|
9640
|
55060
|
115689
|
Miền Trung (MT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện MT
|
1607
|
1236
|
1285
|
1295
|
1498
|
1686
|
1727
|
2222
|
2450
|
2912
|
2667
|
2323
|
8608
|
22908
|
Quảng
Trị
|
28
|
24
|
23
|
22
|
22
|
20
|
18
|
12
|
5
|
6
|
6
|
4
|
139
|
190
|
A
Lưới
|
39
|
25
|
18
|
21
|
36
|
36
|
27
|
26
|
54
|
126
|
121
|
97
|
175
|
627
|
Hương
Điền
|
11
|
11
|
14
|
14
|
17
|
19
|
17
|
16
|
20
|
43
|
44
|
46
|
85
|
270
|
Bình Điền
|
6
|
6
|
7
|
5
|
6
|
8
|
8
|
8
|
11
|
17
|
15
|
16
|
38
|
114
|
Đak Mi 3
|
8
|
5
|
10
|
8
|
9
|
10
|
13
|
22
|
20
|
14
|
13
|
12
|
50
|
144
|
Đăk Mi 4
|
61
|
39
|
33
|
35
|
40
|
43
|
35
|
43
|
43
|
84
|
130
|
128
|
250
|
713
|
A
Vương
|
26
|
25
|
27
|
30
|
32
|
43
|
45
|
43
|
40
|
42
|
48
|
70
|
183
|
470
|
Sông Côn 2
|
14
|
6
|
7
|
8
|
8
|
7
|
7
|
8
|
23
|
45
|
43
|
35
|
51
|
212
|
Sông
Tranh 2
|
53
|
29
|
28
|
32
|
37
|
36
|
37
|
34
|
39
|
65
|
91
|
83
|
215
|
562
|
Đăk Rinh
|
27
|
30
|
27
|
27
|
26
|
25
|
30
|
28
|
20
|
41
|
89
|
92
|
162
|
461
|
Sông
Bung 4
|
24
|
17
|
20
|
19
|
27
|
33
|
29
|
28
|
33
|
35
|
31
|
33
|
140
|
328
|
Sông Bung 4A
|
7
|
5
|
6
|
5
|
8
|
9
|
8
|
8
|
10
|
10
|
9
|
9
|
39
|
92
|
Sông
Bung 5
|
8
|
6
|
7
|
7
|
9
|
11
|
11
|
10
|
11
|
11
|
11
|
13
|
48
|
116
|
Pleikrong
|
32
|
21
|
29
|
29
|
31
|
31
|
29
|
38
|
36
|
34
|
28
|
28
|
173
|
366
|
Ialy
|
261
|
223
|
214
|
216
|
260
|
279
|
312
|
371
|
362
|
352
|
234
|
215
|
1452
|
3798
|
Sê
San 3
|
84
|
71
|
70
|
72
|
88
|
99
|
120
|
153
|
155
|
120
|
81
|
70
|
485
|
1185
|
Sê San 3A
|
30
|
25
|
25
|
25
|
31
|
35
|
42
|
54
|
54
|
42
|
29
|
24
|
170
|
416
|
Sê San 4
|
74
|
74
|
77
|
75
|
86
|
107
|
130
|
181
|
192
|
154
|
124
|
76
|
493
|
1349
|
Sê
san 4A
|
18
|
18
|
19
|
19
|
22
|
27
|
32
|
45
|
47
|
38
|
31
|
19
|
123
|
336
|
Buôn Tua Srah
|
20
|
22
|
21
|
20
|
22
|
19
|
22
|
26
|
34
|
36
|
24
|
24
|
123
|
289
|
Buôn
Kuốp
|
59
|
48
|
49
|
48
|
61
|
80
|
107
|
110
|
147
|
181
|
148
|
114
|
344
|
1151
|
Srêpok
3
|
46
|
38
|
39
|
41
|
54
|
75
|
98
|
96
|
131
|
154
|
108
|
80
|
292
|
958
|
Srêpok 4
|
14
|
11
|
12
|
12
|
16
|
23
|
30
|
29
|
40
|
47
|
33
|
24
|
89
|
291
|
Srêpok
4A
|
12
|
10
|
10
|
10
|
14
|
19
|
25
|
24
|
33
|
39
|
27
|
20
|
74
|
244
|
Krông
H’Năng
|
5
|
5
|
5
|
4
|
4
|
5
|
9
|
18
|
19
|
27
|
28
|
17
|
27
|
144
|
Sông
Ba Hạ
|
24
|
20
|
20
|
21
|
23
|
29
|
33
|
32
|
49
|
88
|
83
|
33
|
136
|
456
|
Vĩnh
Sơn
|
9
|
6
|
11
|
14
|
14
|
17
|
26
|
24
|
32
|
30
|
27
|
22
|
71
|
232
|
Sông
Hinh
|
31
|
25
|
30
|
27
|
30
|
30
|
30
|
21
|
18
|
28
|
32
|
32
|
172
|
332
|
KaNak
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
12
|
An
Khê
|
8
|
7
|
8
|
9
|
10
|
14
|
14
|
14
|
28
|
78
|
68
|
25
|
57
|
284
|
Đồng Nai 2
|
7
|
9
|
10
|
9
|
7
|
13
|
24
|
37
|
42
|
35
|
23
|
13
|
55
|
228
|
Đồng Nai 3
|
38
|
38
|
54
|
55
|
54
|
53
|
0
|
31
|
32
|
31
|
31
|
32
|
291
|
448
|
Đồng Nai 4
|
71
|
71
|
101
|
103
|
102
|
103
|
0
|
64
|
73
|
71
|
68
|
63
|
551
|
890
|
Đồng Nai 5
|
31
|
30
|
40
|
42
|
41
|
46
|
18
|
55
|
61
|
62
|
39
|
30
|
230
|
495
|
ĐakRtih
|
23
|
18
|
18
|
23
|
18
|
34
|
60
|
106
|
103
|
107
|
58
|
30
|
134
|
599
|
Thượng
KonTum
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
94
|
88
|
79
|
0
|
261
|
Sông
Bung 2
|
21
|
18
|
21
|
22
|
21
|
22
|
18
|
18
|
21
|
69
|
67
|
60
|
125
|
379
|
Sông
Giang 2
|
8
|
5
|
10
|
8
|
9
|
10
|
12
|
22
|
19
|
14
|
13
|
12
|
49
|
142
|
Sông
Tranh 3
|
22
|
12
|
11
|
13
|
15
|
15
|
15
|
14
|
16
|
27
|
37
|
34
|
88
|
231
|
Đăk Re
|
15
|
8
|
6
|
4
|
4
|
4
|
3
|
8
|
3
|
15
|
43
|
30
|
41
|
144
|
A
Lin B1
|
10
|
6
|
12
|
10
|
11
|
13
|
16
|
28
|
24
|
18
|
17
|
15
|
61
|
177
|
TĐ nhỏ miền Trung
|
321
|
172
|
140
|
130
|
173
|
185
|
218
|
317
|
349
|
384
|
422
|
464
|
1121
|
3275
|
Nhiệt điện MT
|
47
|
48
|
52
|
50
|
48
|
50
|
46
|
44
|
50
|
52
|
50
|
52
|
296
|
590
|
Lọc
dầu Dung Quất
|
36
|
32
|
36
|
35
|
36
|
35
|
36
|
36
|
34
|
36
|
35
|
36
|
209
|
420
|
Nông
Sơn
|
12
|
15
|
16
|
16
|
12
|
16
|
10
|
8
|
16
|
16
|
16
|
16
|
87
|
170
|
Điện tái tạo MT
|
224
|
229
|
247
|
224
|
224
|
218
|
221
|
215
|
189
|
181
|
168
|
221
|
1366
|
2561
|
Sinh
khối KCP
|
22
|
21
|
23
|
16
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
21
|
85
|
109
|
Sinh khối An Khê
|
52
|
50
|
52
|
50
|
52
|
50
|
14
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
308
|
323
|
Điện gió Trung
|
13
|
16
|
10
|
5
|
4
|
7
|
8
|
11
|
5
|
4
|
9
|
13
|
55
|
105
|
Điện mặt trời Trung
|
137
|
141
|
162
|
153
|
164
|
161
|
198
|
204
|
184
|
177
|
157
|
186
|
918
|
2024
|
Nhập khẩu Lào
|
61
|
73
|
128
|
115
|
142
|
119
|
57
|
100
|
92
|
72
|
65
|
73
|
640
|
1100
|
Xêkaman
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Xêkaman 1
|
54
|
69
|
120
|
108
|
134
|
110
|
46
|
81
|
75
|
60
|
54
|
63
|
597
|
975
|
Xêkaman Xanxay
|
7
|
4
|
9
|
7
|
8
|
9
|
11
|
19
|
17
|
12
|
12
|
10
|
43
|
124
|
Tổng Nguồn Miền Trung
|
1940
|
1586
|
1713
|
1685
|
1912
|
2074
|
2050
|
2582
|
2782
|
3217
|
2951
|
2669
|
10909
|
27159
|
Phụ tải Miền Trung
|
1636
|
1801
|
2019
|
2075
|
2176
|
2155
|
2221
|
2273
|
2133
|
2101
|
1969
|
1973
|
11863
|
24535
|
Miền Nam (MN)
|
Thủy điện MN
|
433
|
359
|
493
|
517
|
551
|
632
|
726
|
821
|
843
|
836
|
533
|
452
|
2986
|
7197
|
Trị An
|
71
|
55
|
107
|
111
|
101
|
125
|
177
|
235
|
265
|
264
|
102
|
83
|
571
|
1697
|
Đa
Nhim
|
62
|
70
|
99
|
91
|
95
|
113
|
104
|
100
|
92
|
100
|
93
|
100
|
530
|
1118
|
Đa Nhim H1+H2+H3+H4
|
59
|
67
|
95
|
87
|
91
|
108
|
100
|
96
|
87
|
94
|
90
|
97
|
509
|
1073
|
Đa Nhim MR
|
3
|
3
|
3
|
4
|
4
|
5
|
4
|
4
|
4
|
6
|
3
|
3
|
21
|
45
|
Hàm Thuận
|
59
|
54
|
62
|
70
|
72
|
71
|
65
|
81
|
87
|
75
|
44
|
49
|
389
|
788
|
Đa Mi
|
37
|
34
|
37
|
39
|
43
|
49
|
46
|
53
|
53
|
46
|
24
|
28
|
239
|
489
|
Thác
Mơ
|
41
|
36
|
53
|
52
|
54
|
54
|
71
|
69
|
76
|
81
|
57
|
24
|
290
|
666
|
Thác Mơ H1+H2
|
37
|
32
|
49
|
48
|
50
|
50
|
67
|
65
|
72
|
77
|
53
|
20
|
267
|
621
|
Thác Mơ MR
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
23
|
46
|
Cần
Đơn
|
23
|
19
|
21
|
22
|
25
|
28
|
34
|
34
|
35
|
39
|
29
|
17
|
138
|
325
|
Srok
Phu Miêng
|
10
|
9
|
10
|
11
|
13
|
17
|
19
|
20
|
18
|
21
|
14
|
6
|
69
|
169
|
Đại Ninh
|
32
|
28
|
36
|
36
|
47
|
57
|
53
|
51
|
46
|
46
|
43
|
34
|
236
|
510
|
Bắc
Bình
|
3
|
3
|
4
|
4
|
5
|
6
|
5
|
5
|
5
|
5
|
4
|
3
|
24
|
52
|
Đa Dâng 2
|
8
|
5
|
10
|
8
|
9
|
11
|
13
|
24
|
21
|
15
|
14
|
13
|
52
|
152
|
ĐamBri
|
7
|
7
|
11
|
18
|
18
|
18
|
40
|
51
|
50
|
47
|
19
|
14
|
78
|
298
|
TĐ
nhỏ miền Nam
|
80
|
40
|
44
|
56
|
68
|
84
|
98
|
98
|
95
|
98
|
91
|
82
|
371
|
934
|
Nhiệt điện MN
|
6460
|
7775
|
8736
|
9058
|
9394
|
8399
|
7879
|
7529
|
6657
|
7036
|
7350
|
8073
|
49823
|
94348
|
Phú Mỹ 2.1
|
170
|
521
|
445
|
387
|
409
|
427
|
587
|
236
|
366
|
503
|
337
|
598
|
2360
|
4988
|
Phú Mỹ 21 chạy khí
|
170
|
521
|
283
|
233
|
241
|
298
|
587
|
236
|
366
|
503
|
337
|
598
|
1746
|
4373
|
Phú Mỹ 21 chạy DO
|
0
|
0
|
162
|
154
|
168
|
130
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
614
|
614
|
Phú Mỹ 1
|
530
|
480
|
675
|
653
|
675
|
653
|
666
|
674
|
596
|
449
|
579
|
543
|
3666
|
7171
|
Phú Mỹ 1 chạy khí
|
530
|
480
|
675
|
653
|
675
|
653
|
666
|
674
|
596
|
449
|
579
|
543
|
3666
|
7174
|
Phú Mỹ 1
chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phú
Mỹ 4
|
218
|
260
|
283
|
274
|
283
|
273
|
49
|
281
|
270
|
282
|
273
|
280
|
1591
|
3026
|
Phú Mỹ 4
chạy khí
|
218
|
260
|
283
|
274
|
283
|
273
|
49
|
281
|
270
|
282
|
273
|
280
|
1591
|
3026
|
Phú Mỹ 4 chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phú
Mỹ 3
|
462
|
219
|
445
|
453
|
468
|
423
|
438
|
468
|
453
|
453
|
392
|
468
|
2470
|
5142
|
Phú Mỹ 3
chạy khí
|
462
|
219
|
445
|
453
|
468
|
423
|
438
|
468
|
453
|
453
|
392
|
468
|
2470
|
5142
|
Phú Mỹ 3 chạy
DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phú
Mỹ 22
|
464
|
438
|
423
|
453
|
468
|
408
|
45
|
468
|
408
|
468
|
453
|
468
|
2653
|
4963
|
Phú Mỹ 22 chạy
khí
|
464
|
438
|
423
|
453
|
468
|
408
|
45
|
468
|
408
|
468
|
453
|
468
|
2653
|
4963
|
Phú Mỹ 22 chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bà Rịa
|
15
|
84
|
88
|
86
|
102
|
106
|
73
|
70
|
63
|
88
|
69
|
47
|
482
|
892
|
Bà Rịa chạy khí
|
15
|
84
|
88
|
86
|
102
|
106
|
73
|
70
|
63
|
88
|
69
|
47
|
482
|
892
|
Bà Rịa chạy khí CL
|
15
|
84
|
88
|
86
|
102
|
106
|
73
|
70
|
63
|
88
|
69
|
47
|
482
|
892
|
Bà Rịa chạy khí NCS
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Bà Rịa chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nhơn Trạch I
|
8
|
118
|
131
|
122
|
120
|
31
|
218
|
28
|
265
|
75
|
80
|
194
|
530
|
1390
|
Nhơn Trạch I chạy
khí
|
8
|
21
|
44
|
25
|
21
|
4
|
218
|
28
|
265
|
75
|
80
|
194
|
123
|
983
|
Nhơn Trạch I chạy DO
|
0
|
97
|
87
|
96
|
100
|
27
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
407
|
407
|
Nhơn Trạch II
|
271
|
401
|
446
|
425
|
445
|
429
|
417
|
423
|
35
|
351
|
412
|
422
|
2418
|
4478
|
Nhơn Trạch II chạy
khí
|
271
|
401
|
446
|
425
|
445
|
429
|
417
|
423
|
35
|
351
|
412
|
422
|
2418
|
4478
|
Nhơn Trạch II chạy DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Cà Mau
|
627
|
588
|
794
|
770
|
814
|
760
|
624
|
314
|
609
|
629
|
609
|
629
|
4353
|
7766
|
Cà Mau
chạy khí
|
627
|
588
|
629
|
609
|
629
|
609
|
624
|
314
|
609
|
629
|
609
|
629
|
3690
|
7104
|
Cà Mau
chạy DO
|
0
|
0
|
165
|
161
|
185
|
152
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
663
|
663
|
Thủ Đức ST
|
0
|
0
|
49
|
45
|
68
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
162
|
162
|
Cần Thơ ST
|
0
|
0
|
10
|
13
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
36
|
36
|
Ô Môn I
|
0
|
293
|
202
|
275
|
306
|
195
|
103
|
140
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1271
|
1515
|
Vĩnh Tân I
|
739
|
786
|
821
|
828
|
834
|
778
|
802
|
441
|
428
|
466
|
802
|
833
|
4785
|
8557
|
Vĩnh Tân II
|
603
|
752
|
778
|
784
|
830
|
648
|
658
|
721
|
605
|
582
|
402
|
603
|
4394
|
7964
|
Vĩnh Tân IV
|
491
|
564
|
567
|
791
|
825
|
690
|
723
|
728
|
672
|
506
|
733
|
724
|
3929
|
8014
|
Vĩnh Tân IV MR
|
218
|
334
|
359
|
345
|
380
|
360
|
356
|
334
|
126
|
358
|
344
|
353
|
1997
|
3867
|
Duyên Hải 1
|
450
|
714
|
771
|
799
|
827
|
777
|
763
|
751
|
407
|
396
|
484
|
770
|
4339
|
7910
|
Duyên Hải 3
|
810
|
693
|
741
|
807
|
801
|
717
|
719
|
741
|
717
|
695
|
672
|
417
|
4570
|
8530
|
Duyên Hải 3 MR
|
97
|
186
|
343
|
384
|
363
|
369
|
360
|
366
|
344
|
366
|
353
|
357
|
1742
|
3888
|
FORMOSA
|
219
|
285
|
301
|
301
|
301
|
291
|
238
|
296
|
232
|
306
|
295
|
304
|
1699
|
3371
|
Ve Dan
|
42
|
38
|
42
|
41
|
42
|
42
|
20
|
30
|
41
|
42
|
41
|
42
|
247
|
463
|
Đạm Phú Mỹ
|
14
|
13
|
13
|
14
|
12
|
13
|
11
|
9
|
11
|
11
|
12
|
13
|
80
|
147
|
Bauxit
|
9
|
8
|
8
|
8
|
9
|
9
|
9
|
9
|
9
|
10
|
9
|
10
|
51
|
107
|
Điện tái tạo MN
|
713
|
679
|
727
|
641
|
652
|
642
|
702
|
724
|
641
|
625
|
699
|
769
|
4053
|
8213
|
Điện
gió MN
|
79
|
89
|
55
|
27
|
23
|
37
|
46
|
63
|
36
|
26
|
54
|
93
|
310
|
629
|
Điện mặt trời MN
|
617
|
575
|
655
|
603
|
627
|
605
|
656
|
661
|
605
|
599
|
643
|
662
|
3681
|
7507
|
Bourbon
|
18
|
15
|
17
|
10
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
14
|
62
|
78
|
Tổng nguồn Miền Nam
|
7606
|
8814
|
9956
|
10216
|
10597
|
9673
|
9308
|
9074
|
8141
|
8497
|
8582
|
9294
|
56862
|
109758
|
Xuất khẩu Campuchia
|
108
|
99
|
189
|
87
|
16
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
80
|
90
|
519
|
769
|
Phụ tải Miền Nam
|
8116
|
9188
|
10385
|
10343
|
10556
|
9984
|
10175
|
10441
|
10114
|
10443
|
10309
|
10409
|
58572
|
120464
|
Phụ tải Miền Nam + Campuchia
|
8224
|
9287
|
10574
|
10430
|
10572
|
10004
|
10195
|
10461
|
10134
|
10463
|
10389
|
10499
|
59091
|
121233
|
TỔNG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA
|
Tổng thủy điện
|
4242
|
3651
|
3890
|
3889
|
4714
|
6456
|
8096
|
9061
|
8954
|
7886
|
6038
|
5107
|
26841
|
71984
|
Nhiệt điện than
|
9405
|
10848
|
12212
|
12285
|
12796
|
11676
|
10818
|
10174
|
9255
|
10283
|
11153
|
11877
|
69221
|
132782
|
Nhiệt điện khí
|
2766
|
3012
|
3316
|
3211
|
3331
|
3202
|
3117
|
2963
|
3064
|
3299
|
3204
|
3649
|
18839
|
38134
|
Nhiệt điện
dầu
|
0
|
390
|
675
|
745
|
840
|
503
|
103
|
140
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3153
|
3397
|
Nhập khẩu Trung Quốc
|
185
|
185
|
310
|
310
|
190
|
85
|
0
|
0
|
85
|
85
|
310
|
310
|
1265
|
2055
|
Nhập khẩu Lào
|
61
|
73
|
128
|
115
|
142
|
119
|
57
|
100
|
92
|
72
|
65
|
73
|
640
|
11000
|
Năng lượng tái tạo
|
945
|
916
|
983
|
873
|
884
|
868
|
931
|
947
|
838
|
813
|
873
|
996
|
5469
|
10868
|
Nguồn khác
|
101
|
91
|
99
|
97
|
99
|
99
|
76
|
84
|
95
|
99
|
97
|
100
|
586
|
1137
|
Tổng Sản Lượng
|
17706
|
19167
|
21613
|
21525
|
22995
|
23007
|
23198
|
23470
|
22384
|
22536
|
21740
|
22112
|
126014
|
261456
|
Tổng Tải Hệ Thống
|
17706
|
19167
|
21613
|
21525
|
22995
|
23007
|
23198
|
23470
|
22384
|
22536
|
21740
|
22112
|
126014
|
261456
|
Thừa/Thiếu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ghi chú: Dữ kiện điện năng sản xuất của các nhà máy điện làm cơ sở định hướng cho
các đơn vị trong việc đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy, chuẩn bị nhiên
liệu sơ cấp (dầu, than, khí) cho phát điện năm 2020. Sản lượng mua bán điện của
các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PA, Phương án giá điện) sẽ được
xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
PHỤ LỤC 5.
DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ VÀO VẬN HÀNH CÁC NHÀ
MÁY ĐIỆN MỚI NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3733/QĐ-BCT ngày 16 tháng 12 năm 2019)
Đơn
vị: MW
STT
|
Nhà máy điện
|
Tổ máy
|
Công suất (MW)
|
Tiến độ vào vận hành
|
1
|
Thủy điện (TĐ)
Lông Tạo
|
1,2
|
44
|
T1/2020
|
2
|
TĐ Sông Lô 6
|
1,2,3
|
48
|
T6/2020
|
3
|
TĐ Hồi Xuân
|
1
|
34
|
T7/2020
|
2
|
34
|
T8/2020
|
3
|
34
|
T9/2020
|
4
|
TĐ Thượng
Kontum
|
1
|
110
|
T10/2020
|
2
|
110
|
T10/2020
|
5
|
Nhiệt điện BOT
Hải Dương
|
1
|
600
|
T6/2020
|
2
|
600
|
T12/2020
|
6
|
Nguồn thủy điện
nhỏ
|
|
724
|
|
7
|
Điện mặt trời
|
|
1873,4
|
|
8
|
Điện gió
|
|
118
|
|
|
Tổng nguồn
năm 2020
|
|
4329,4
|
|
Quyết định 3733/QĐ-BCT năm 2019 về phê duyệt kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện Quốc gia năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3733/QĐ-BCT ngày 16/12/2019 về phê duyệt kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện Quốc gia năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
2.036
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|