UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Lạng
sơn, ngày 20 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 10/TTr-STNMT ngày 12 tháng 01 năm
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Công báo tỉnh;
- PVP, các Phòng CV;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2012
của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất
và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi
chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan Nhà nước về tài nguyên và môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi
trường.
Điều 2.
Nguyên tắc phân công, phân cấp trong thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
Quy định trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường đảm bảo đúng quy định và phù hợp với tình
hình tại tỉnh Lạng Sơn, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà nước và các hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và
đào tạo.
Điều 3. Dữ
liệu về tài nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
phải là bản chính, bản gốc gồm tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được kiểm tra,
đánh giá, chuyển sang dạng số, xử lý và lưu trữ theo quy định. Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai gồm:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá đất,
thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ phân hạng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; số liệu điều
tra về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính; kết quả giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các quyền
của người sử dụng đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước mặt,
nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa
chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử
dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông,
quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi,
cho phép, trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp
giếng khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh
hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng
sản gồm:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa
chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa
chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa
chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động
khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản;
báo cáo quản lý Nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi,
cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện
quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường gồm:
a) Các kết quả điều tra, khảo
sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng
sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường
thiệt hại về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các
nguồn thải, chất thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy
thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về
hiện trạng môi trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc
môi trường được phép trao đổi;
i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thuỷ văn
gồm:
a) Các tài liệu, số liệu điều
tra cơ bản về khí tượng thuỷ văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu,
suy giảm tầng ô zôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh
thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thuỷ
văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công
trình khí tượng thuỷ văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ gồm:
a) Hệ thống số liệu gốc đo đạc
quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
b) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ
tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
c) Hệ thống bản đồ địa hình, bản
đồ nền, bản đồ biên giới quốc gia, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản
đồ địa lý tổng hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
d) Hệ thống thông tin địa lý;
đ) Thông tin tư liệu thứ cấp được
hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b,
c, d Khoản này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và
bản đồ với các loại thông tin tư liệu khác;
e) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi
các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Kết quả giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết.
8. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
9. Kết quả của các dự án, chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
10. Dữ liệu khác liên quan đến
các lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Cơ sở
dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và
môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra,
đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới
dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật
mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD ... hoặc văn bản,
tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt
động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo
và nâng cao dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ DỮ LIỆU
VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5:
Trách nhiệm thu thập, quản lý dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Là cơ quan quản lý việc thu
thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh kế hoạch thu thập, tiếp nhận, xử lý, số hoá, quản lý, cung cấp, chia sẻ
dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10
hàng năm và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở
Tài nguyên và Môi trường; biên tập, phát hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường của tỉnh;
d) Hàng năm kiểm tra và báo cáo
định kỳ công tác thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường tại các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi
trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố phải có kế hoạch thực
hiện số hoá những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm
quan trọng.
Điều 6. Lập,
phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì trình phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên
và môi trường hàng năm của tỉnh, theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15
của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm
tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại
các Điều 17, 18, 19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố sau khi thu thập, tiếp nhận phải tiến hành kiểm tra, đánh giá, xử lý
dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường
huyện.
Điều 8. Kinh
phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách
nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện bảo đảm, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp
tài nguyên và môi trường hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Giao
nhận dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy chế này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để xây dựng, thu thập, cập nhật dữ liệu
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo quy chế này.
3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định thuộc loại quản lý lưu
trữ ở tỉnh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện giao nộp
cho đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường phân công quản lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường chậm nhất không quá 06 tháng kể từ khi hồ sơ được phê duyệt
và hoàn thiện. Trường hợp quá 06 tháng nhưng chưa bàn giao dữ liệu tài nguyên
và môi trường vào lưu trữ thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập danh mục gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10.
Quy định về cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:
a) Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố có dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm
cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung
cấp cho các tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu, thu phí khai thác và sử dụng dữ
liệu theo quy định; ký kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ
và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 13 của
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ. Việc cung cấp, khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại
các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 26, 27 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
c) Cung cấp, khai thác sử dụng dữ
liệu trên mạng internet chỉ được thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng
điều kiện công nghệ thông tin trực tuyến theo quy định tại Điều 3 của Thông tư
số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu:
a) Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng
thông tin điện tử, gửi dữ liệu bằng văn bản, vật mẫu (qua đường văn bản hành
chính, qua đường bưu điện);
b) Dữ liệu số, trên đĩa CD, DVD,
băng từ… phải ghi rõ tên nội dung dữ liệu cơ quan cung cấp.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp dữ liệu về tài
nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;
b) Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo
các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 30/6); một năm (lấy số
liệu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).
4. Yêu cầu đối với dữ liệu được
cập nhật: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
Điều 11. Thẩm
quyền cho phép cung cấp dữ liệu
1. Việc cung cấp thông tin, tài
liệu bí mật nhà nước thuộc danh mục dữ liệu ngành tài nguyên môi trường phải
tuân theo nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Pháp lệnh bảo vệ Bí mật
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ
liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu theo đúng quy định của Nhà nước ngoài
các tài liệu đã quy định ở khoản 1 Điều này.
Điều 12. Phối
hợp, chia sẻ dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ
dữ liệu về tài nguyên và môi trường với các Sở, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo Điều 28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ
liệu:
a) Trong quá trình thực hiện việc
thu thập, xử lý dữ liệu, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và
Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi nhiệm vụ được thực
hiện nhanh chóng, hiệu quả; đảm bảo việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng
quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy,
tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, các Sở, ngành quản lý dữ liệu và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật
hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả
cho các tổ chức, cá nhân.
Điều 13.
Kinh phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều
14 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, BẢO ĐẢM
AN TOÀN DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 14. Lưu
trữ, bảo quản dữ liệu
1. Tất cả các dữ liệu thu thập
được phải được kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hoá học và
chuẩn hoá, số hoá dữ liệu để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu
về tài nguyên và môi trường, tiêu huỷ tài liệu hết giá trị phải tuân theo các
quy định, quy trình, pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Bảo
đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số
1. Việc bảo đảm an toàn dữ liệu
số về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Thông
tư số 07/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin
để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin đầy đủ, tin cậy, nhanh
chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn cơ sở dữ liệu;
b) Có các biện pháp quản lý,
nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ
thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người
gây ra. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội
dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng;
c) Xây dựng danh mục cụ thể các
dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ
liệu.
d) Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một)
lần kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử;
đ) Định kỳ mỗi năm 1 (một) lần
sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD)
và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn theo quy định
của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Xử
lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu về tài nguyên và môi
trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi
hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được
nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm
cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp
dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày
Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều
9 của quy chế này.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các Sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phản
ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.