ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2019/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
14 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD , ngày 03
tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để thực hiện các quyền
của người sử dụng đất.
2. Quyết định này không áp dụng
cho các trường hợp sau:
a) Tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
giảm diện tích do sạt lở tự nhiên; tách thửa theo quyết định hoặc bản án có hiệu
lực thi hành của Tòa án; kết quả hòa giải thành được Ủy ban nhân dân cấp thẩm
quyền công nhận; quyết định hành chính về giải quyết liên quan tranh chấp đất
đai; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
b) Tách thửa nhằm thực hiện các quy định về chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc
thừa kế nhà ở, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
d) Người sử dụng đất thỏa thuận bồi thường hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Tách thửa đất đối với người sử dụng đất là tổ
chức đầu tư dự án khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e)
Mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để làm đường đi, đường dẫn nước, thoát nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi
tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa để thực hiện các quyền theo quy
định của Luật Đất đai, thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 3. Diện tích, kích thước
tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất
1. Đối với đất ở, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở tại các phường, thị trấn: Thửa đất mới tách ra phải có ít nhất một cạnh
tiếp giáp với đường giao thông, đê điều, sông, kênh, rạch công cộng hiện hữu.
Chiều rộng, chiều dài, diện tích của thửa đất mới tách ra sau khi trừ diện
tích hàng lang bảo vệ an toàn công trình công cộng phải đảm bảo các yêu cầu như
sau:
a) Thửa đất mới tách ra tiếp giáp với đường giao
thông, đê điều có hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng lớn hơn hoặc bằng
20m thì về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích thửa đất tối thiểu là 45m2.
- Chiều rộng và chiều dài tối thiểu là 05m.
b) Thửa đất mới tách ra tiếp giáp với đường giao
thông, đê điều có hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng nhỏ hơn 20m hoặc
không quy định lộ giới hoặc tiếp giáp với sông, kênh, rạch công cộng hiện hữu
thì diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích thửa đất tối thiểu là 36m2.
- Chiều rộng và chiều dài tối thiểu là 04m.
2. Đối với đất ở, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở tại các xã: Thửa đất mới tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với
đường giao thông, đê điều, sông, kênh, rạch công cộng hiện hữu. Chiều rộng, chiều
dài, diện tích của thửa đất mới tách ra sau khi trừ diện tích hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng phải đảm bảo các yêu cầu như sau:
a) Thửa đất mới tách ra tiếp giáp với đường giao
thông, đê điều có hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng lớn hơn hoặc bằng
20m thì về diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích thửa đất tối thiểu là 50m2.
- Chiều rộng và chiều dài tối thiểu là 05m.
b) Thửa đất mới tách ra tiếp giáp với đường giao
thông, đê điều có hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng nhỏ hơn 20m hoặc
không quy định lộ giới hoặc tiếp giáp với sông, kênh, rạch công cộng hiện hữu
thì diện tích, kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích thửa đất tối thiểu là 40m2.
- Chiều rộng và chiều dài tối thiểu là 04m.
3. Diện tích tối thiểu tách thửa của thửa đất mới
được hình thành đối với đất nông nghiệp theo quy định như sau:
a) Đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất
lâm nghiệp là 1.000m2.
b) Đất nông nghiệp còn lại là 500m2.
4. Trường hợp thửa đất yêu cầu tách thửa có hình
dạng đặc biệt (hình thể không giống như hình chữ nhật, hình thang) thì diện
tích phải đảm bảo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Điều 4. Điều kiện khi thực
hiện việc tách thửa
1. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
theo quy định tại Khoản 2, Điều 97 Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 và
không thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã
có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
b) Thửa đất đang có khiếu nại, tranh chấp.
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền với thửa đất
đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn để thực hiện
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án của Tòa án.
d) Người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp
luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thửa đất không được tách thửa theo các quy định
khác của pháp luật.
2. Điều kiện tách thửa đất ở hoặc các loại đất
khác để chuyển mục đích sang đất ở nhằm mục đích chuyển quyền sử dụng đất.
a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện; không được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất dưới hình thức phân
lô, bán nền tại các khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực
trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt
tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính
trong đô thị.
b) Trường hợp các thửa đất đề nghị tách thửa
không tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện hữu, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) phải có
ý kiến vào Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất. Văn phòng Đăng ký đất đai
chỉ được phép đo đạc tách thửa khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 5. Một số trường hợp
quy định cụ thể về tách thửa từng loại đất
1. Việc chia tách thửa đất để hình thành thửa đất
mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại
Điều 171 Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
2. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp người sử dụng
đất yêu cầu tách thửa mà thửa đất mới tách ra có diện tích hoặc kích thước
không phù hợp với quy định tại Điều 3 Quyết định này, đồng thời với việc xin được
hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề theo quy định để tạo thành thửa đất mới
có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa, hợp
thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. Trường hợp thửa đất yêu cầu tách thửa và thửa đất liền kề
khác loại đất thì thực hiện đồng thời thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và hợp
thửa đất theo quy định.
4. Trường hợp tách thửa đất
nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt thì phải thực hiện thủ tục tách thửa đồng thời với thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất; diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách
thửa đất của thửa đất mới hình thành được áp dụng theo Điều 3 Quyết định này.
Trường hợp thửa mới tách ra, nằm trong ranh giới
thửa đất còn lại đã tiếp giáp đường giao thông, đê điều, sông, kênh, rạch công
cộng hiện hữu để chuyển mục đích sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt thì diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa
đất được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.
5. Trường hợp thửa đất có đất ở ghép với đất
nông nghiệp, khi tách thửa cùng có hai mục đích sử dụng thì diện tích đất ở phải
theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định này, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất
ở khi tách thửa không áp dụng Quyết định này.
6. Được phép tách thửa đối với thửa đất (trọn thửa)
thuộc hàng lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, diện tích, điều kiện kích
thước theo quy định tại Điều 3 Quyết định này. Trong quá trình quản lý, sử dụng
đối với trường hợp này phải tuân thủ theo quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ hiện hành.
7. Đối
với thửa đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở thuộc khu vực đã có quy hoạch
chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới mà quy hoạch này có quy
định cụ thể về diện tích, kích thước từng thửa đất thì áp dụng diện tích, kích
thước theo quy hoạch đó.
8. Các trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi) với
con (kể cả con nuôi, con dâu, con rễ); giữa anh, chị, em ruột với nhau; giữa ông
bà nội, ông bà ngoại với cháu ruột mà không phù hợp quy định tại Điều 3 Quyết định
này. Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến từng trường hợp cụ thể vào Đơn đề nghị
tách thửa đất, hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai chỉ đo đạc tách thửa khi
có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất
tự chia tách ra từ thửa đất đang sử dụng mà thửa đất đó có diện tích, kích thước
nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại
Điều 3 Quyết định này thì không được công nhận là thửa đất; không được làm thủ
tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều
29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và không
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
10. Một số trường hợp đặc biệt chưa được quy định
trong Quyết định này thì tùy vào từng trường hợp cụ thể phát sinh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cụ thể.
Những trường hợp không quy định trong Quyết định này nhưng diễn ra mang tính phổ
biến thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối
hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện Quyết định này; tổng hợp
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý đối với các trường hợp phát
sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Định kỳ hàng năm có kế hoạch tổ chức tranh
tra, kiểm tra việc đo đạc tách thửa trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
Định kỳ hàng năm có kế hoạch tổ chức kiểm tra việc
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý hạ tầng
kỹ thuật, yêu cầu về quản lý kiến trúc, xây dựng liên quan đến tách thửa.
3. Sở Tư Pháp: Hướng dẫn các tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện đúng quy định tại Quyết định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) thẩm định nhu cầu, điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định.
b) Chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, Ủy ban
nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp tách thửa đất không
đúng Quyết định này.
c) Kiểm tra xử lý các trường hợp hộ gia đình, cá
nhân tự ý tách thửa đất, chuyển nhượng bằng giấy tay, xây dựng nhà ở, công
trình không phải là nhà ở trái phép khi chưa thực hiện thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d)
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kịp thời có báo cáo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp các
ngành liên quan hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức
hành nghề đo đạc bản đồ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý hiện trạng sử dụng đất, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng tự chia tách nhỏ thửa đất để chuyển nhượng,
xây dựng công trình trái phép trên đất thuộc địa bàn quản lý.
b)
Các tổ chức hành nghề đo đạc bản đồ khi đo đạc theo hợp đồng của người sử dụng
đất để thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất không được tách thửa đất
trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
Hồ sơ
xin tách thửa đã nộp đầy đủ theo quy định tại Văn phòng Đăng ký đất đai trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thì giải quyết theo quy định của Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối
với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Riêng các hồ sơ xin tách thửa đã
nộp thuộc trường hợp tách 01 (một) thửa đất hoặc 01 (một) khu đất thành 05
(năm) thửa đất mới trở lên, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có ý kiến vào
Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất. Văn phòng Đăng ký đất đai chỉ được
phép đo đạc tách thửa khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm
2019 và thay thế Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 15/01/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng
loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 9;
- LĐVP; các Phòng, Trung tâm thuộc VP;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|