VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2019
|
LUẬT
THƯƠNG MẠI
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14
ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018;
2. Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số
44/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về
hoạt động thương mại[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Mục
1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại
thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại
thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật
này.
3. Hoạt động không nhằm
mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện
hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động
thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân
khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những
nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với
cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký
kinh doanh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác.
2. Hàng hóa bao
gồm:
a) Tất cả các loại động
sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền
với đất đai.
3. Thói quen trong
hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành
và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc
nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương
mại.
4. Tập quán thương
mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một
vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa
nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu
là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân
nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị
trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam
cho phép.
7. Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước
ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
8. Mua bán hàng hóa
là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền
sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ
là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ)
có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng
dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch
vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương
mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động
trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch
thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại
diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý
thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng
là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản
là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho
bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng
hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực
hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có
nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó.
15. Các hình thức
có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại
phải tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại
đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại
không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng
quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều
5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng
pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao
dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước
ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại
quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều
6. Thương nhân
1. Thương nhân bao gồm
tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền
hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức
và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động
thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện
độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa,
dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định
cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Điều
7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của
thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh
doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật.
Điều
8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
thương mại
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản
lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.
4. Ủy ban nhân dân các
cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương
theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều
9. Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại
được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên
thương nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại
được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
Mục
2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều
10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
Điều
11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa
thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có quyền tự
do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và
đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động
thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động
thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi
áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.
Điều
12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong
hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động
thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết
nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều
13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong
hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật
không có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được
thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với
những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật Dân sự.
Điều
14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính
đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện
hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu
dùng về hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện
hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của
hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều
15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp
lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
Trong hoạt động thương
mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
Mục
3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều
16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân nước
ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước
ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt
Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt
Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện,
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh
của mình tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Điều
17. Quyền của Văn phòng đại diện
1. Hoạt động đúng mục
đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện.
2. Thuê trụ sở, thuê,
mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động
là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng
ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động
tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại
diện.
5. Có con dấu mang tên
Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện
hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết
hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ
trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân
nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ
phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
5. Báo cáo hoạt động của
Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê,
mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động
là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại
Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập
Chi nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng
Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên
Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
20. Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế
toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế
toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam chấp thuận.
2. Báo cáo hoạt động của
Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều
22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất
quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp
thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước
ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành đó.
Điều
23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của
thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân nước
ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động
ghi trong giấy phép;
b) Theo đề nghị của
thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy
phép;
d) Do thương nhân bị tuyên
bố phá sản;
đ) Khi thương nhân nước
ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức
Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên
Việt Nam;
e) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt
hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản
nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt
Nam.
Chương II
MUA BÁN HÀNG HÓA
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa
1. Hợp đồng mua bán
hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành
vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp
đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải
tuân theo các quy định đó.
Điều
25. Hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh
có điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện
kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm
kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện và điều
kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hóa hạn
chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện
khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật.
Điều
26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với
hàng hóa lưu thông trong nước
1. Hàng hóa đang được
lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi,
cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy
phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn
gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng
khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể,
trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với
hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
27. Mua bán hàng hóa quốc tế
1. Mua bán hàng hóa quốc
tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hóa quốc
tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Xuất khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa
là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
3.[2] (được bãi bỏ)
Điều
29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập hàng hóa
1. Tạm nhập, tái xuất
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất
khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu
lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
3.[3] (được bãi bỏ)
Điều
30. Chuyển khẩu hàng hóa
1. Chuyển khẩu hàng
hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh
thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng
hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào
kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam, không làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3.[4] (được bãi bỏ)
Điều
31.[5] (được bãi bỏ)
Điều
32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nhãn hàng hóa là bản
viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính,
đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc
trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
2. Hàng hóa lưu thông
trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường
hợp theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung cần
ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều
33.[6] (được bãi bỏ)
Mục
2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến
hàng hóa
1. Bên bán phải giao
hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức
đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy
định của Luật này.
Điều
35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ
giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hóa
là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hóa đó;
b) Trường hợp trong hợp
đồng có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho
người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp
đồng không có quy định về vận chuyển hàng hóa, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng,
các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất,
chế tạo hàng hóa thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp
khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có
địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định
tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều
36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên
quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa
được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu
trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông
báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ
tên và cách thức nhận biết hàng hóa được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán
có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hóa thì bên bán phải ký kết các hợp đồng
cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện
chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối
với phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán
không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển, nếu bên
mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hóa và việc vận chuyển hàng hóa để tạo điều kiện cho bên mua
mua bảo hiểm cho hàng hóa đó.
Điều
37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao
hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có
thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể
thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải
thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có
thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn
hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Điều
38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa
thuận
Trường hợp bên bán
giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận
hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều
39. Hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng
không có quy định cụ thể thì hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng
khi hàng hóa đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục
đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất
kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết
vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất
lượng như chất lượng của mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản,
đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hóa đó hoặc không theo
cách thức thích hợp để bảo quản hàng hóa trong trường hợp không có cách thức bảo
quản thông thường.
2. Bên mua có quyền từ
chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều
40. Trách nhiệm đối với hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được
quy định như sau:
1. Bên bán không chịu
trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa nếu vào thời điểm giao kết
hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này,
bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã có trước
thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát
hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu
trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro
nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều
41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu
hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định
thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao
hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn
có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hóa cho phù hợp với hợp đồng
hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hóa trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện
việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh
chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất
lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều
42. Giao chứng từ liên quan đến hàng
hóa
1. Trường hợp có thỏa
thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến
hàng hóa cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa
thuận.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên
mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời
hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán
đã giao chứng từ liên quan đến hàng hóa trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn
có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện
việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc
làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên
bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều
43. Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán
giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua
chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thỏa thuận trong hợp đồng nếu
các bên không có thỏa thuận khác.
Điều
44. Kiểm tra hàng hóa trước khi giao
hàng
1. Trường hợp các bên
có thỏa thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hóa
trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên
mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh
thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa
thì việc kiểm tra hàng hóa có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hóa được chuyển
tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua
hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao
hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải
chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại diện của
bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn
hợp lý sau khi kiểm tra hàng hóa.
5. Bên bán phải chịu
trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại diện của bên
mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hóa không thể phát hiện được
trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải
biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều
45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với
hàng hóa
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của
bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp
pháp;
3. Việc chuyển giao
hàng hóa là hợp pháp.
Điều
46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí
tuệ đối với hàng hóa
1. Bên bán không được
bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong
trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã
bán.
2. Trường hợp bên mua
yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những
số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các
khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc
bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều
47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền
viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên
bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng
hóa được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường
hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền
viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này
nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với
hàng hóa được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ
trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
Điều
48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp
hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hóa được
bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải
thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận
bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
Điều
49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hóa
1. Trường hợp hàng hóa
mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo
nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực
hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu
các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều
50. Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ
thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân
thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục
đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải
thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm
rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do
lỗi của bên bán gây ra.
Điều
51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng
về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng
về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh
toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng
về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng
thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng
thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên
mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường
thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
Điều
52. Xác định giá
Trường hợp không có thỏa
thuận về giá hàng hóa, không có thỏa thuận về phương pháp xác định giá và cũng
không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hóa được xác định theo
giá của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng,
thời điểm mua bán hàng hóa, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều
kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều
53. Xác định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hóa thì trọng lượng
đó là trọng lượng tịnh.
Điều
54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa
thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại
một trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh
của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm
kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng
hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao
hàng hoặc giao chứng từ.
Điều
55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh
toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến
hàng hóa;
2. Bên mua không có
nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hóa trong trường hợp
có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều
56. Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao
hàng.
Điều
57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa
điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất
định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi
hàng hóa đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua ủy quyền đã nhận hàng
tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được ủy quyền giữ lại các chứng
từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa.
Điều
58. Chuyển rủi ro trong trường hợp
không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa và bên bán
không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận
chuyển đầu tiên.
Điều
59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao
hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu hàng hóa đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải
là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho
bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được
chứng từ sở hữu hàng hóa;
2. Khi người nhận hàng
để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua.
Điều
60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua
bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang trên đường vận chuyển
thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng.
Điều
61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp
khác
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:
1. Trong trường hợp
không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này
thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua, kể từ thời
điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do
không nhận hàng;
2. Rủi ro về mất mát
hoặc hư hỏng hàng hóa không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hóa không được
xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho
bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Điều
62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng
hóa
Trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ
bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
Mục
3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều
63. Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận
thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua
Sở Giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở Giao dịch hàng hóa với giá
được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác
định tại một thời điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định
chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều
64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa
1. Hợp đồng mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là
thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hóa tại một
thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền
chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được
mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao
kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền).
Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán
hàng hóa đó.
Điều
65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp người
bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và
thanh toán.
2. Trường hợp các bên
có thỏa thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng
thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa
giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố
tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên
có thỏa thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng
thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa
giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực
hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều
66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn
mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ
quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn
do các bên thỏa thuận.
2. Bên giữ quyền chọn
mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hóa đã giao kết trong hợp
đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên
bán có nghĩa vụ phải bán hàng hóa cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên
bán không có hàng hóa để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một
khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị
trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn
bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hóa đã giao kết trong hợp
đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên
mua có nghĩa vụ phải mua hàng hóa của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên
mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền
bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ
quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp đồng
trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực.
Điều
67. Sở Giao dịch hàng hóa
1. Sở Giao dịch hàng
hóa có các chức năng sau đây:
a) Cung cấp các điều
kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hóa;
b) Điều hành các hoạt
động giao dịch;
c) Niêm yết các mức
giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của
Sở Giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng
hóa.
Điều
68. Hàng hóa giao dịch tại Sở Giao dịch
hàng hóa
Danh mục hàng
hóa giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.
Điều
69. Thương nhân môi giới mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thương nhân môi giới
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao
dịch hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính
phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Thương nhân môi giới
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép thực hiện các hoạt động
môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và không được phép là một
bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Thương nhân môi giới
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở
Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình
hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở Giao dịch hàng hóa
quy định.
Điều
70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa
1. Lôi kéo khách hàng
ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát
sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi
giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo
hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến
hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã
thỏa thuận với khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm
khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều
71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của Sở
Giao dịch hàng hóa không được phép môi giới, mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa.
2. Các bên liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa không được thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Gian lận, lừa dối về
khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được
giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại
hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về
các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp
bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở Giao dịch hàng hóa;
d) Các hành vi bị cấm
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
72. Thực hiện biện pháp quản lý trong
trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp
là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hóa làm cho giao dịch
qua Sở Giao dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn
cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao
dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Hạn chế các giao dịch
ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;
c) Thay đổi lịch giao
dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa;
đ) Các biện pháp cần
thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
73. Quyền hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Thương nhân Việt Nam
được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
theo quy định của Chính phủ.
Chương
III
CUNG ỨNG DỊCH
VỤ
Mục
1. ÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều
74. Hình thức hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp
đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân
theo các quy định đó.
Điều
75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của
thương nhân
1. Trừ trường hợp pháp
luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ
cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ
cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ
cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ
cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp
luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người
cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do
người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do
người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do
người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ quy định
cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các chính sách
thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.
Điều
76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện
kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm
kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều
kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.
2. Đối với dịch vụ hạn
chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được
thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều
77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối
với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Trong trường hợp cần
thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với
hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc
sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối
với một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.
Mục
2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều
78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ
và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thỏa thuận
và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại
cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi
hoàn thành công việc;
3. Thông báo ngay cho
khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không
bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông
tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định.
Điều
79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
theo kết quả công việc
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện
việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp
đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả
cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết
quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
Điều
80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ
phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Điều
81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch
vụ
Trường hợp theo thỏa
thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ
cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng
dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin
cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan đến việc cung ứng
dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương thức phù
hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt
động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
Điều
82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ
phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn
thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện
và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng,
bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian
hoàn thành dịch vụ.
3. Trường hợp một dịch
vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp
ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn
thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Điều
83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến
những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ
1. Trong quá trình
cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của
khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện
những yêu cầu thay đổi của mình.
Điều
84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết
thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
Sau khi hết thời hạn
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng
không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã
thỏa thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Điều
85. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền
cung ứng dịch vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời
các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực
hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả
những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách
thích hợp;
4. Trường hợp một dịch
vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng
dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch
vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều
86. Giá dịch vụ
Trường hợp không có thỏa
thuận về giá dịch vụ, không có thỏa thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ
và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được
xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức
cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều
kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Điều
87. Thời hạn thanh toán
Trường hợp không có thỏa
thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời
hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
Chương
IV
XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI
Mục
1. KHUYẾN MẠI
Điều
88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt
động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện
khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp
khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh
doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều
89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh doanh dịch vụ
khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại
cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều
90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ khuyến
mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều
91. Quyền khuyến mại của thương nhân
1. Thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện
của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến
mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
Điều
92. Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hóa mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hóa cho
khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng
trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng
một hay một số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ
và giải thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham
gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa
trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương
trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ
trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được
thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc các hình thức khác.
8. Tổ chức cho khách
hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện
khác vì mục đích khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến
mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Điều
93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức
khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ
được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều
94. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại,
mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng,
cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hóa, dịch vụ
được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hóa, dịch vụ mà thương nhân
đó đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ
được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy định
cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức
giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được
thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Điều
95. Quyền của thương nhân thực hiện
khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức,
thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi
ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94
của Luật này.
3. Thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện
các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
Điều
96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện
khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ
các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức
khuyến mại.
2. Thông báo công khai
các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại
Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương
trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình
thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này,
thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước
trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại
quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi
phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là
thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều
97. Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình
thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương
nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động
khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch
vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện
thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại,
ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích
của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo
phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của
các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin
quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các
thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy
định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối
hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước
thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản
3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền
hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách
hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và
giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại,
cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định
tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà
khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
Điều
98. Cách thức thông báo
1. Việc thông báo khuyến
mại hàng hóa theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực
hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán
hàng hóa và nơi để hàng hóa bày bán;
b) Trên hàng hóa hoặc
bao bì hàng hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức
nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến
mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được
thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng
dịch vụ;
b) Cách thức khác
nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
Điều
99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương
trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp chương
trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân
cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều
100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động
khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa
chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử
dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử
dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên[7] để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu
trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu
thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe con người
và lợi ích công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường
học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh
tranh không lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại
mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm
giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều
101. Đăng ký hoạt động khuyến mại,
thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện
hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động
khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại.
2. Chính phủ quy định
cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến
mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
Mục
2. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều
102. Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại
là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.
Điều
103. Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài
được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện
của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại.
Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp
đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng
cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước
ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Việt Nam thực hiện.
Điều
104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo
thương mại
Kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng
cáo thương mại cho thương nhân khác.
Điều
105. Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo
thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói,
chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều
106. Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng
cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo
thương mại.
2. Phương tiện quảng
cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện
truyền tin;
c) Các loại xuất bản
phẩm;
d) Các loại bảng, biển,
băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật
thể di động khác;
đ) Các phương tiện quảng
cáo thương mại khác.
Điều
107. Sử dụng phương tiện quảng cáo
thương mại
1. Việc sử dụng phương
tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này
phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương
tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định
của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hóa,
thể thao, hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về
địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự
an toàn giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời
lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo
quy định của pháp luật.
Điều
109. Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm tiết
lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật
tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng
sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hóa,
dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá,
rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên[8] và các sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu
thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm
quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo
thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc
sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật
về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất
xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của
hàng hóa, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt
động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa
được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh
tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều
110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương
mại
Hợp đồng dịch vụ quảng
cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều
111. Quyền của bên thuê quảng cáo
thương mại
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát
hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời
gian quảng cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều
112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo
thương mại
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên
cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ
quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều
113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng
cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng
cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng
thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ
quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều
114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn
của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội
dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo
trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại theo
thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa
vụ khác đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều
115. Người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng
cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều
116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng
cáo thương mại
Người phát hành quảng
cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định
về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều
107 của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng
phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục
3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều
117. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ
Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng
hóa, dịch vụ và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về
hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều
118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ
1. Thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ; lựa chọn các hình thức
trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện
của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của
thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn
phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện
có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho
thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước
ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam muốn trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Việt Nam thực hiện.
Điều
119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
cho thương nhân khác.
Điều
120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải
trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội
thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
121. Điều kiện đối với hàng hóa, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu
1. Hàng hóa, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên
thị trường.
2. Hàng hóa, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng
hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa.
Điều
122. Điều kiện đối với hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hóa nhập khẩu vào
Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Là hàng hóa được
phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hóa tạm nhập
khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng
bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời
hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập
khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các
quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều
123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người.
2. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu
hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của mình, trừ trường hợp
hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu
mẫu hàng hóa không đúng với hàng hóa đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng,
kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng
khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều
124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ thực hiện thỏa thuận trong hợp
đồng;
2. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Điều
126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ
hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch
vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin
về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin
này;
3. Trả thù lao dịch vụ
và các chi phí hợp lý khác.
Điều
127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch
vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch
vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương
tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ
và các chi phí hợp lý khác.
Điều
128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hóa
trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện
hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, phải giao
lại đầy đủ hàng hóa, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch
vụ;
3. Thực hiện việc
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo những nội dung đã được thỏa thuận
với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Mục
4. HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều
129. Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm
thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một
thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ.
Điều
130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh
doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển
lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt
Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về
hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện
của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có
quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình
đại diện.
3. Thương nhân nước
ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch
vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều
132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm
thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng
văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định
cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ mà mình
kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hóa.
2. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không
đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho
thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định
cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
134. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ
không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo
quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ
do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của
pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với
hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ
các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên
ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập
khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất
khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương
mại.
4. Việc tạm nhập, tái
xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân
theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều
135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại
hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài,
trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất
khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm
kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được
tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái
nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều
136. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch
vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép
bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu
phải đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện
nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng
hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều
134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu
đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán,
tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải
chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều
137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch
vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của
Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng,
cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng
hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện
xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của
Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng,
cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền
và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hóa,
cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại
theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái
xuất hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển
lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định
về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều
139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái
nhập hàng hóa và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội
chợ, triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các
quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng
hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều
140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời
gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch
vụ cung cấp hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch
vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ
và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương
V
CÁC HOẠT ĐỘNG
TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Mục
1. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều
141. Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương
nhân là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương
nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với
danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại
diện.
2. Trong trường hợp
thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của
Bộ luật Dân sự.
Điều
142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho
thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều
143. Phạm vi đại diện
Các bên có thể thỏa
thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động
thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Điều
144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện
do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông báo cho bên
đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên
giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại
diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên
giao đại diện trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp
đồng với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà
đáng lẽ mình được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn
đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên đại
diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng
lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều
145. Nghĩa vụ của bên đại diện
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên
giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được ủy
quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của
bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện
các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm
vi đại diện;
5. Không được tiết lộ
hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của
bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ
khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản,
tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều
146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo ngay cho
bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch, việc thực
hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không chấp nhận
các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản,
tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù lao và các chi
phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời
cho bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực hiện được hợp đồng
trong phạm vi đại diện.
Điều
147. Quyền hưởng thù lao đại diện
1. Bên đại diện được
hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được
hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đại
diện.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều
148. Thanh toán chi phí phát sinh
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí
phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều
149. Quyền cầm giữ
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm
việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
Mục
2. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều
150. Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới)
cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù
lao theo hợp đồng môi giới.
Điều
151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu
hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho
bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ,
cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về
tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả
năng thanh toán của họ;
4. Không được tham gia
thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có ủy quyền của
bên được môi giới.
Điều
152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông
tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới
và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Điều
153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được
môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều
86 của Luật này.
Điều
154. Thanh toán chi phí phát sinh liên
quan đến việc môi giới
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên
quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên
được môi giới.
Mục
3. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
155. Ủy thác mua bán hàng hóa
Ủy thác mua bán hàng
hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán
hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy
thác và được nhận thù lao ủy thác.
Điều
156. Bên nhận ủy thác
Bên nhận ủy thác mua
bán hàng hóa là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy
thác và thực hiện mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy
thác.
Điều
157. Bên ủy thác
Bên ủy thác mua bán
hàng hóa là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận ủy
thác thực hiện mua bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao ủy
thác.
Điều
158. Hàng hóa ủy thác
Tất cả hàng hóa lưu
thông hợp pháp đều có thể được ủy thác mua bán.
Điều
159. Hợp đồng ủy thác
Hợp đồng ủy thác mua
bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều
160. Ủy thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận ủy thác không
được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã
ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.
Điều
161. Nhận ủy thác của nhiều bên
Bên nhận ủy thác có thể
nhận ủy thác mua bán hàng hóa của nhiều bên ủy thác khác nhau.
Điều
162. Quyền của bên ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên ủy thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận ủy
thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác;
2. Không chịu trách
nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.
Điều
163. Nghĩa vụ của bên ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin,
tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
2. Trả thù lao ủy thác
và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao
hàng theo đúng thỏa thuận;
4. Liên đới chịu trách
nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên
ủy thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều
164. Quyền của bên nhận ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên nhận ủy thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy thác
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
2. Nhận thù lao ủy
thác và các chi phí hợp lý khác;
3. Không chịu trách
nhiệm về hàng hóa đã bàn giao đúng thỏa thuận cho bên ủy thác.
Điều
165. Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên nhận ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán
hàng hóa theo thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên ủy
thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn
của bên ủy thác phù hợp với thỏa thuận;
4. Bảo quản tài sản,
tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác;
5. Giữ bí mật về những
thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
6. Giao tiền, giao
hàng theo đúng thỏa thuận;
7. Liên đới chịu trách
nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi
vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Mục
4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Điều
166. Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên
đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng
dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Điều
167. Bên giao đại lý, bên đại lý
1. Bên giao đại lý là
thương nhân giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua
hoặc là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là
thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý
mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
Điều
168. Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
169. Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là
hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng
hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là
hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao
cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số
loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống
đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên
giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện
cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý
của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại
lý khác mà các bên thỏa thuận.
Điều
170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là chủ
sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều
171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao
đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách
hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua,
giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao
đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho
khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng
chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá
mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý
ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế
mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp
dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được
áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại
lý khác;
c) Trường hợp không áp
dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao
thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Điều
172. Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
1. Ấn định giá mua,
giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại
lý;
3. Yêu cầu bên đại lý
thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý
thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều
173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp
thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về
chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý
cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các
chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại
lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại
lý;
5. Liên đới chịu trách
nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi
vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Điều
174. Quyền của bên đại lý
Trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
1. Giao kết hợp đồng đại
lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại
lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm
(nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại
lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện
hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Điều
175. Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên
giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các
thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3. Thực hiện các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên
giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua;
tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hóa
sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới
chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng
dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra,
giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao
đại lý;
7. Trường hợp pháp luật
có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một
bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân
thủ quy định của pháp luật đó.
Điều
176. Thanh toán trong đại lý
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý
được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối
lượng hàng hóa hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
Điều
177. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng
không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản
cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường
một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi
thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi
năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại
lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung
bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng
đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có
quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý
cho bên giao đại lý.
Chương
VI
MỘT SỐ HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
Mục
1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
178. Gia công trong thương mại
Gia công trong thương
mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc
toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều
công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng
thù lao.
Điều
179. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều
180. Hàng hóa gia công
1. Tất cả các loại
hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh
doanh.
2. Trường hợp gia công
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc
diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều
181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia
công
1. Giao một phần hoặc
toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền
để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản
phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
3. Bán, tiêu hủy, tặng
biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa thuận và
phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Cử người đại diện để
kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng
dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận
trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối
với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa gia công, nguyên liệu, vật
liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
Điều
182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia
công
1. Cung ứng một phần
hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia
công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia
công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia
công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ
sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia
công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu
đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định
mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hóa gia
công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều
183. Thù lao gia công
1. Bên nhận gia công
có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc,
thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công
hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao
gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải
tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều
184. Chuyển giao công nghệ trong gia
công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công
nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo thỏa
thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt
Nam về chuyển giao công nghệ.
Mục
2. ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
Điều
185. Đấu giá hàng hóa
1. Đấu giá hàng hóa là
hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu
giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng
hóa được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá
lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm
là người có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá
xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá
khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua
hàng.
Điều
186. Người tổ chức đấu giá, người bán
hàng
1. Người tổ chức đấu
giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng
của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2. Người bán hàng là
chủ sở hữu hàng hóa, người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền bán hoặc người có
quyền bán hàng hóa của người khác theo quy định của pháp luật.
Điều
187. Người tham gia đấu giá, người điều
hành đấu giá
1. Người tham gia đấu
giá hàng hóa là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.
2. Người điều hành đấu
giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá ủy quyền điều
hành bán đấu giá.
Điều
188. Nguyên tắc đấu giá
Việc đấu giá hàng hóa
trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều
189. Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán
hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến
hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu
giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu giá cho người mua
hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu
giá;
2. Xác định giá khởi điểm
trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người
bán hàng ủy quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu
giá;
4. Yêu cầu người mua
hàng thực hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ
đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật
này.
Điều
190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá
hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức
đấu giá thỏa thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết
công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa
đấu giá.
3. Bảo quản hàng hóa đấu
giá khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hóa,
mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá
xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu
giá hàng hóa và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan
quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu
giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hóa.
7. Làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người
bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại
giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc
trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trường hợp
không có thỏa thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là ba
ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay
hàng hóa trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều
191. Quyền của người bán hàng không phải
là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền hàng đã
bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hóa trong trường
hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức
bán đấu giá hàng hóa.
Điều
192. Nghĩa vụ của người bán hàng không
phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hóa cho
người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu
giá xem xét hàng hóa và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần
thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ
tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều
193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá
hàng hóa
1. Hợp đồng dịch vụ tổ
chức đấu giá hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hóa
được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá
phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho
các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp trong hợp
đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp
vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức
đấu giá hàng hóa thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người
nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
Điều
194. Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải
xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được ủy quyền
xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết
việc bán đấu giá.
2. Trường hợp hàng hóa
đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thỏa
thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
3. Trường hợp trong hợp
đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp
vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức
đấu giá hàng hóa thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều
195. Thông báo cho người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp
Trường hợp hàng hóa là
đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá hàng hóa,
người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán
đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
Điều
196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu
giá hàng hóa
1. Chậm nhất là bảy
ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa, người tổ chức đấu giá
phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hóa
và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều
197 của Luật này.
2. Trường hợp người tổ
chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa
do người bán hàng tự quyết định.
Điều
197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu
giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết
đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Thời gian, địa điểm
đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của
người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của
người bán hàng;
4. Danh mục hàng hóa,
số lượng, chất lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hóa;
7. Địa điểm, thời gian
trưng bày hàng hóa;
8. Địa điểm, thời gian
tham khảo hồ sơ hàng hóa;
9. Địa điểm, thời gian
đăng ký mua hàng hóa.
Điều
198. Những người không được tham gia đấu
giá
1. Người không có năng
lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người tại thời điểm đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Những người làm việc
trong tổ chức bán đấu giá hàng hóa; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp
thực hiện việc giám định hàng hóa bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người
đó.
4. Những người không
có quyền mua hàng hóa đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều
199. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu
giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia trước khi
bán đấu giá.
2. Người tổ chức đấu
giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng
không quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa được đấu giá.
3. Trường hợp người
tham gia đấu giá mua được hàng hóa bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ
vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người
đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người
đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự
cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.
Điều
200. Trưng bày hàng hóa đấu giá
Hàng hóa, mẫu hàng
hóa, tài liệu giới thiệu về hàng hóa và các thông tin cần thiết khác về hàng
hóa đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.
Điều
201. Tiến hành cuộc đấu giá
Cuộc đấu giá được tiến
hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu
giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hóa;
2. Người điều hành đấu
giá giới thiệu từng hàng hóa bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu
hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức
trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác
giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần
cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người
mua hàng hóa bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không
có người nào trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức
đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính
xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần
cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người
đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm
là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều
người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức
giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ
chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là
người mua hàng hóa bán đấu giá;
6. Người điều hành đấu
giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hóa ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong
trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu
giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng
kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hóa bán đấu giá phải
có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng
phải được công chứng.
Điều
202. Đấu giá không thành
Cuộc đấu giá được coi
là không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham
gia đấu giá, trả giá;
2. Giá cao nhất đã trả
thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
Điều
203. Văn bản bán đấu giá hàng hóa
1. Văn bản bán đấu giá
hàng hóa là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hóa phải có
các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của
người điều hành đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của
người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của
người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm
đấu giá;
e) Hàng hóa bán đấu
giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của
hai người chứng kiến.
2. Văn bản bán đấu giá
hàng hóa phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên
quan.
3. Trường hợp đấu giá
không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng hóa phải nêu rõ kết quả là đấu giá
không thành và phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản
1 Điều này.
Điều
204. Rút lại giá đã trả
1. Trường hợp đấu giá
theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả
thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp
nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ
giá đã đặt liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá
đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu
giá.
3. Trường hợp giá bán
hàng hóa thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá
lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống
thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng
hóa bán được giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch
đó.
4. Trường hợp cuộc đấu
giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu
giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều
205. Từ chối mua
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng
buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người
bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán
đấu giá.
2. Trong trường hợp
người mua được hàng hóa đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua
thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc
về người bán hàng.
Điều
206. Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá
hàng hóa được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa đấu giá
mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản
bán đấu giá hàng hóa và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hàng theo quy định của
pháp luật.
3. Người bán hàng và
người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán
hàng hóa, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều
207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng
hóa
Thời điểm thanh toán
tiền mua hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hóa đấu giá thỏa
thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng hóa là thời
điểm theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều
208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng
hóa
Địa điểm thanh toán tiền
mua hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng thỏa thuận; nếu không
có thỏa thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu
giá.
Điều
209. Thời hạn giao hàng hóa bán đấu giá
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn giao hàng hóa
bán đấu giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa không
phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao ngay hàng hóa cho
người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2. Đối với hàng hóa có
đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay việc làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành
thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều
210. Địa điểm giao hàng hóa bán đấu giá
1. Trường hợp hàng hóa
là những vật gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hóa
là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người
tổ chức đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác.
Điều
211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa
Trường hợp không có thỏa
thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao được xác định như
sau:
1. Trường hợp cuộc đấu
giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo Điều
86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá
không thành thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù lao
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng
hóa
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi phí liên quan đến
đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải
chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận và chi phí bảo quản
hàng hóa trong trường hợp không giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá bảo quản;
2. Người tổ chức đấu
giá chịu chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ
chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác.
Điều
213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu
giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
1. Trong thời hạn quy
định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả
lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng
hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ
chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là người bán hàng và nội
dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ
chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt
hại.
Mục
3. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều
214. Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ
1. Đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hóa, dịch vụ thông
qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham
gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do
bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là
bên trúng thầu).
2. Các quy định về đấu
thầu trong Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công theo quy định của
pháp luật.
Điều
215. Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu thầu hàng
hóa, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi
là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là
hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
2. Việc chọn hình thức
đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.
Điều
216. Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu
bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền
lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.
2. Trong trường hợp đấu
thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.
3. Trong trường hợp đấu
thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu
gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt
được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Điều
217. Sơ tuyển các bên dự thầu
Bên mời thầu có thể tổ
chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng
các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Điều
218. Hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao
gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh
giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác
liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung
cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Điều
219. Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
bên mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu
thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và
thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm,
thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để
tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu có
trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với
trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà
thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Điều
220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Bên mời thầu có trách
nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng
trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Điều
221. Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu có trách
nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.
Điều
222. Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu được
thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể
yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ
sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng
không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hóa, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định
hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt
cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không
trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không
được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu
sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký
hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh
cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi
giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
Điều
223. Bảo mật thông tin đấu thầu
1. Bên mời thầu phải bảo
mật hồ sơ dự thầu.
2. Tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin
liên quan đến việc đấu thầu.
Điều
224. Mở thầu
1. Mở thầu là việc tổ
chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không
có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu
nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham
dự mở thầu.
3. Những hồ sơ dự thầu
nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng
chưa mở.
Điều
225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
1. Bên mời thầu xét
tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể
yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu.
Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.
Điều
226. Biên bản mở thầu
1. Khi mở thầu, bên mời
thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.
2. Biên bản mở thầu phải
có các nội dung sau đây:
a) Tên hàng hóa, dịch
vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm
mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của
bên mời thầu, các bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các
bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi,
bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có.
Điều
227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu được
đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm
hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều
228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
1. Các bên dự thầu
không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
2. Trong quá trình
đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu
làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý
kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp bên mời
thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội
dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối
cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện
hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Điều
229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ vào kết quả
đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu
theo phương pháp đã được ấn định.
2. Trong trường hợp có
nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên
mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Điều
230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết
hợp đồng
1. Ngay sau khi có kết
quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự
thầu.
2. Bên mời thầu tiến
hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu
trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung nêu trong
hồ sơ dự thầu.
Điều
231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa
thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện
hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10%
giá trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm
thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành
nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực
hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt
cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp
đồng được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt
cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc,
ký quỹ dự thầu.
Điều
232. Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được
tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây:
1. Có sự vi phạm các
quy định về đấu thầu;
2. Các bên dự thầu đều
không đạt yêu cầu đấu thầu.
Mục
4. DỊCH VỤ LOGISTICS
Điều
233. Dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các
thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch
vụ lô-gi-stíc.
Điều
234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics
1. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều
235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao
dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách
hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp
có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có
thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2. Khi thực hiện việc
vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các
quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Điều
236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ
dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3. Thông tin chi tiết,
đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hóa cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics;
4. Đóng gói, ghi ký mã
hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ trường hợp có thỏa thuận để
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này;
5. Bồi thường thiệt hại,
trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu
người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của
mình gây ra;
6. Thanh toán cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
Điều
237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Ngoài những trường
hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn
thất đối với hàng hóa phát sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi
của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
b) Tổn thất phát sinh
do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của
khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
c) Tổn thất là do khuyết
tật của hàng hóa;
d) Tổn thất phát sinh
trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán
vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn
ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người
nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị
kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng
lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics
sai địa điểm không do lỗi của mình.
Điều
238. Giới hạn trách nhiệm
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.
2. Chính phủ quy định
chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
3. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát,
hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc
đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư
hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều
239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng
hóa
1. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hóa nhất định và các
chứng từ liên quan đến số lượng hàng hóa đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách
hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn
mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hóa hoặc chứng từ liên quan đến
hàng hóa, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hóa hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp
luật; trong trường hợp hàng hóa có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ
đến hạn nào của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt
hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho
khách hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ,
định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng
hóa để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan;
nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền
vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa hoặc chứng
từ đã được định đoạt.
Điều
240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hóa
Khi chưa thực hiện quyền
định đoạt hàng hóa theo quy định tại Điều 239 của Luật này,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hóa có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn
hàng hóa;
2. Không được sử dụng
hàng hóa nếu không được bên có hàng hóa bị cầm giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hóa
khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hóa quy định tại Điều
239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại
cho bên có hàng hóa bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa cầm giữ.
Mục
5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều
241. Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là
việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh
thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng,
thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời
gian quá cảnh.
Điều
242.[9] (được bãi bỏ)
Điều
243.[10] (được bãi bỏ)
Điều
244.[11] (được bãi bỏ)
Điều
245.[12] (được bãi bỏ)
Điều
246.[13] (được bãi bỏ)
Điều
247.[14] (được bãi bỏ)
Điều
248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
1. Thanh toán thù lao
quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép
hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Điều
249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng
hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng
thù lao.
Điều
250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Thương nhân kinh doanh
dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải,
kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật
này.
Điều
251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều
252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch
vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa
thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong
thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư
hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa
khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho
bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các
chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận
chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao
quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Điều
253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch
vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã
thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch
vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch
vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận
chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao
quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa
tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu
và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối
với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc
cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời
gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp
tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có
liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
Mục
6. DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Điều 254. Dịch vụ giám định
Dịch vụ giám định là
hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết
để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những
nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều
255. Nội dung giám định
Giám định bao gồm một
hoặc một số nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hóa, xuất xứ
hàng hóa, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện
dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của
khách hàng.
Điều
256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại
Chỉ các thương nhân có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định
và cấp chứng thư giám định.
Điều
257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ
tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;
3. Có khả năng thực hiện
quy trình, phương pháp giám định hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật,
tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định
hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều
258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại
Thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh
vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 257 của Luật này.
Điều
259. Tiêu chuẩn giám định viên
1. Giám định viên phải
có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học
hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên
môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ
chuyên môn;
c) Có ít nhất ba năm
công tác trong lĩnh vực giám định hàng hóa, dịch vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Điều
260. Chứng thư giám định
1. Chứng thư giám định
là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung
giám định được khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư giám định
phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư giám định
chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
4. Thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận
trong Chứng thư giám định.
Điều
261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám
định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư giám định có
giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không
chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về
kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
Điều
262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám
định đối với các bên trong hợp đồng
1. Trong trường hợp
các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp
lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không
khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp
các bên không có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị
pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều
261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
3. Khi chứng thư giám
định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết
quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá
trị pháp lý với tất cả các bên;
b) Trường hợp thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận
kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thỏa thuận lựa chọn một thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám
định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
Điều
263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định
1. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ
giám định;
b) Nhận thù lao dịch vụ
giám định và các chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các tiêu
chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;
b) Giám định trung thực,
khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định;
c) Cấp chứng thư giám
định;
d) Trả tiền phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều
264. Quyền của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, khách hàng có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thỏa thuận;
2. Yêu cầu giám định lại
nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách
quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt
vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật
này.
Điều
265. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định khi có yêu cầu;
2. Trả thù lao dịch vụ
giám định và các chi phí hợp lý khác.
Điều
266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại
trong trường hợp kết quả giám định sai
1. Trường hợp thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi
vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa
thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi
cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp
yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa
vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định.
Điều
267. Ủy quyền giám định
Trường hợp thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được
phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch
vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Điều
268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước
1. Thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định
có trách nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước
yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.
Mục
7. CHO THUÊ HÀNG HÓA
Điều
269. Cho thuê hàng hóa
Cho thuê hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa (gọi
là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để
nhận tiền cho thuê.
Điều
270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hóa cho
thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm cho bên
thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa cho thuê không bị tranh chấp bởi bên
thứ ba liên quan trong thời gian thuê;
3. Bảo đảm hàng hóa
cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thỏa thuận của các bên;
4. Bảo dưỡng và sửa chữa
hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng
hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì
phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với
thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền cho thuê
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Nhận lại hàng hóa
cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều
271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chiếm hữu và sử dụng
hàng hóa cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê
thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của
hàng hóa đó;
2. Giữ gìn và bảo quản
hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hóa đó cho bên cho thuê
khi hết thời hạn;
3. Yêu cầu bên cho
thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không thực
hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo
dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý
của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;
4. Trả tiền thuê hàng
hóa theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
5. Không được bán, cho
thuê lại hàng hóa đã thuê.
Điều
272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban
đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê không được
sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không được bên
cho thuê chấp thuận.
2. Trường hợp bên thuê
thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà
không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên
thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Điều
273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong
thời hạn thuê
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hóa cho thuê
trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hóa
cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên thuê.
Điều
274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho
thuê
Trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm
chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:
1. Trường hợp hợp đồng
cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa:
a) Nếu hợp đồng không
yêu cầu giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho
bên thuê khi hàng hóa cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu tiên;
b) Nếu hợp đồng yêu cầu
phải giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên
thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hóa
cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển
thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu
hàng hóa cho thuê của bên thuê;
3. Trong các trường hợp
khác không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển
cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hóa cho thuê.
Điều
275. Hàng hóa cho thuê không phù hợp với
hợp đồng
Trường hợp không có thỏa
thuận cụ thể, hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hóa đó
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục
đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại;
2. Không phù hợp với mục
đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết
vào thời điểm giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất
lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho bên thuê.
Điều
276. Từ chối nhận hàng
1. Bên cho thuê phải
dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hóa để kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền từ
chối nhận hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không
dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hóa;
b) Khi kiểm tra hàng
hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
Điều
277. Khắc phục, thay thế hàng hóa cho
thuê không phù hợp với hợp đồng
1. Trong trường hợp bên
thuê từ chối nhận hàng hóa cho thuê do không phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn
thực hiện việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên
thuê về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hóa và thực hiện việc khắc phục hoặc
thay thế hàng hóa đó trong khoảng thời gian còn lại.
2. Khi bên cho thuê thực
hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát
sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê
khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
Điều
278. Chấp nhận hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê được coi
là đã chấp nhận hàng hóa cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra
hàng hóa cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không từ chối hàng
hóa cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp
của hàng hóa cho thuê với thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận
hàng hóa đó, dù không phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê
phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi đã chấp nhận
hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm tra một
cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự
không phù hợp đó để trả lại hàng.
Điều
279. Rút lại chấp nhận
1. Bên thuê có thể rút
lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa cho thuê nếu sự không phù
hợp của hàng hóa cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp
đồng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không
khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại Điều 277 của Luật
này;
b) Bên thuê không phát
hiện được sự không phù hợp của hàng hóa xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.
2. Việc rút lại chấp
nhận phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá ba
tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hóa.
Điều
280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của
hàng hóa cho thuê
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê được quy định
như sau:
1. Trong thời hạn
thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng
hóa cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã có trước thời điểm
giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
3. Bên cho thuê không
chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hóa được phát hiện sau khi
bên thuê chấp nhận hàng hóa cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê
phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng
hóa;
4. Bên cho thuê phải
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển rủi
ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết
của mình.
Điều
281. Cho thuê lại
1. Bên thuê chỉ được
cho thuê lại hàng hóa khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu
trách nhiệm về hàng hóa cho thuê lại trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên
cho thuê.
2. Trong trường hợp
bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho
thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có
trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều
282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn
thuê
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc
về bên thuê.
Điều
283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn
thuê
Mọi thay đổi về quyền
sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho
thuê.
Mục
8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều
284. Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí
quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của
bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có
quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc
kinh doanh.
Điều
285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền
thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương.
Điều
286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng
quyền;
2. Tổ chức quảng cáo
cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống
nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Điều
287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng
quyền
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu
hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung
cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt
động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp
địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu
trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với
các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều
288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân
nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng
quyền thương mại;
2. Yêu cầu thương nhân
nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống
nhượng quyền thương mại.
Điều
289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền
và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật
chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh
mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm
soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết
kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí
quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền
thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và
các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết
thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động
phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng
quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Điều
290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có
quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự
chấp thuận của bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền
có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều
288 và Điều 289 của Luật này.
Điều
291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng
quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình
tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
Chương
VII
CHẾ TÀI
TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Mục
1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng
hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt
hại.
4. Tạm ngừng thực hiện
hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện
hợp đồng.
6. Hủy bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do
các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán
thương mại quốc tế.
Điều
293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối
với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng,
đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Điều
294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối
với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng
được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp
miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất
khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của
một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của
một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà
các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng
có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều
295. Thông báo và xác nhận trường hợp
miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm
và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn
trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết;
nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì
phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có
nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Điều
296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện
hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường hợp bất
khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng;
nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp
bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được
kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với
hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận không
quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với
hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận trên
mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài
quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực
hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối
thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia
biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với
hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc
hoàn thành dịch vụ.
Điều
297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng
hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc
dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi
phí phát sinh.
2. Trường hợp bên vi
phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ
hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi
phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật
của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch
vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại,
loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp
bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm
có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng
loại hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền
chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của
hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp
lý.
4. Bên bị vi phạm phải
nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm
đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi
phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc
thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật
này.
Điều
298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp buộc thực
hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên
vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện
đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ trường hợp có
thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng,
bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng
không được áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi
phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên
bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền
lợi chính đáng của mình.
Điều
300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc
bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng
nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định
tại Điều 294 của Luật này.
Điều
301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm,
trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều
302. Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại
là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây
ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường
thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu
do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu không có hành vi vi phạm.
Điều
303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm
bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm
hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp
đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều
304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra
và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành
vi vi phạm.
Điều
305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường
thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất
đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây
ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi
phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn
thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều
306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm
thanh toán
Trường hợp bên vi phạm
hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các
chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi
trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại
thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều
307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm
và chế tài bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp các bên
không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có
thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi
phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều
308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng
thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi
phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ
bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng
thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị tạm
ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều
310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực
hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi
phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ
bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ
thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị
đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông
báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã
thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ
đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều
312. Hủy bỏ hợp đồng
1. Hủy bỏ hợp đồng bao
gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp
đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với
toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp
đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại
trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp
miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế
tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi
phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ
bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều
313. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp
giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thỏa
thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện
nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành
một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có
quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên
không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để
bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối
với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải
thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên
đã tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên
đó vẫn có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các
lần giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được
sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều
314. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp
đồng
1. Trừ trường hợp quy
định tại Điều 313 của Luật này, sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp
đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực
hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và
nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền
đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu
các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng
thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa
vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều
315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp
đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện
hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay
cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ hợp đồng. Trong trường
hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện
hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt
hại.
Điều
316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên
kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
Mục
2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều
317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa
các bên.
2. Hòa giải giữa các
bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung
gian hòa giải.
3. Giải quyết tại Trọng
tài hoặc Tòa án.
Thủ tục giải quyết
tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành theo các thủ tục
tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định.
Điều
318. Thời hạn khiếu nại
Trừ trường hợp quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại
do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại
được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ
ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hóa;
2. Sáu tháng, kể từ
ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hóa; trong trường hợp hàng
hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo
hành;
3. Chín tháng, kể từ
ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp
có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm
khác.
Điều
319. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp
dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản
1 Điều 237 của Luật này.
Chương
VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều
320. Hành vi vi phạm pháp luật về
thương mại
1. Các hành vi vi phạm
pháp luật về thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về
đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động
của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương nhân
nước ngoài;
b) Vi phạm quy định về
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế,
hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về
giá hàng hóa, dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về
ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh
doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản
xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định
liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối
khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định
liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về
quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu,
nhập khẩu;
l) Vi phạm quy định về
xuất xứ hàng hóa;
m) Các vi phạm khác
trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định
cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại được quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
321. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật
về thương mại
1. Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các
hình thức sau đây:
a) Xử phạt theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp hành vi vi
phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi
vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều
322. Xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại
Chính phủ quy định cụ
thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[15]
Điều
323. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật này thay thế Luật
Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều
324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản
lý ngoại thương.”
Luật Phòng, chống tác hại của
rượu, bia số 44/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia.”
[2]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[3]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[5]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[6]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[7]
Cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” được thay thế bằng cụm từ “rượu, bia
có độ cồn từ 15 độ trở lên” theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
[8]
Cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” được thay thế bởi cụm từ “rượu có độ cồn
từ 15 độ trở lên” theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 35 của Luật Phòng, chống
tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
[9]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[10]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[11]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[12]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[13]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[14]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật Quản lý ngoại
thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
[15]
Điều 112 và Điều 113 của Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều
112. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Các pháp lệnh sau đây hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại
Ðiều 113 của Luật này:
a) Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu
hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10;
b) Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11;
c) Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số
22/2004/PL-UBTVQH11 .
3. Bãi bỏ khoản 3 Ðiều 28, khoản
3 Ðiều 29, khoản 3 Ðiều 30, các điều 31, 33, 242, 243, 244, 245, 246 và 247 của
Luật Thương mại số 36/2005/QH11.
Điều
113. Quy định chuyển
tiếp
Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các vụ việc phòng vệ thương mại đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, điều tra trước ngày Luật
này có hiệu lực thì được tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh
về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số
42/2002/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11 , Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11”.
Điều
36 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 36. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2022, việc cấp phép sản xuất rượu thủ công quy định
tại khoản 2 Điều 15 của Luật này và việc đăng ký sản xuất rượu thủ công quy định
tại khoản 3 Điều 15 của Luật này không phải nộp phí, lệ phí.”