ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1888/2007/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 01 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003;
Căn cứ Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình đặc thù;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 và các Nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
công tác khoá sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm;
Căn cứ văn bản số 2364/TĐ&GSĐT ngày 12/4/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn quản lý đầu tư gắn với việc thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2007 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 969/KHĐT-TH ngày
15/5/2007, Văn bản thẩm định số 986/STP-KTVB ngày 09/5/2007 của Sở Tư Pháp tỉnh
Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về
quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách địa phương”.
Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ ban hành “Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức”
và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 4710/2003/QĐ-UB ngày 19/12/2003 và
Quyết định số 1678/2005/QĐ-UB ngày 01/6/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh “V/v ban
hành Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết
kế kỹ thuật - tổng dự toán các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh”.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1888/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Bản quy định
này quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá
nhân có liên quan và việc phân cấp trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (bao gồm: ngân sách cấp tỉnh (kể cả
ngân sách Trung ương Ủy quyền), ngân sách cấp huyện, xã) và các dự án sử dụng bằng
nguồn thu để lại hoặc từ quỹ phát triển sự nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý nhằm thực hiện các
quy định của pháp luật về xây dựng và cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Công tác kế hoạch đầu tư
1. Danh mục
các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải lập và giao kế hoạch hàng
năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật. Dự án đầu tư nhóm A, công trình thuộc danh mục công trình trọng điểm
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải nằm trong kế hoạch 5 năm được Hội đồng
Nhân dân tỉnh thông qua. Đối với các dự án nhóm A do nhu cầu cấp bách phải đầu
tư chưa có trong kế hoạch 5 năm phải có văn bản chấp thuận của Thường trực Hội
đồng Nhân dân tỉnh. Các dự án nhóm B phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án
không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm.
2. Điều kiện
ghi kế hoạch: Các dự án ghi kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của tỉnh tại thời điểm
lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch khi có đủ các điều kiện
sau :
a. Đối với
các dự án quy hoạch : Phải có nhiệm vụ dự án quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b. Đối với
các dự án chuẩn bị đầu tư: Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, dự
toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt trước
thời điểm 31/10 trước năm kế hoạch.
Đối với những
dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng không phải lập và trình phê duyệt
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư. Chủ đầu tư báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp xem
xét, kiểm tra gửi cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền
giao kế hoạch hàng năm.
c. Đối với
các dự án chuẩn bị thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền
trước thời điểm 31/10 trước năm kế hoạch.
d. Đối với các
dự án thực hiện đầu tư: Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền trước thời
điểm 31/10 trước năm kế hoạch; có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng
dự toán của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt đối với dự án nhóm A, nếu
chưa có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thì trong quyết định
đầu tư phải quy định mức vốn từng hạng mục công trình, có thiết kế và dự toán hạng
mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e. Việc kéo
dài thời gian thanh toán khối lượng khi kết thúc năm kế hoạch thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Đầu mối tổng
hợp kế hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định.
a. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư
cho phát triển, vốn chương trình mục tiêu, lấy ý kiến tham gia của Sở Tài chính
và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b. Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến
của các phòng, ban liên quan trình Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết
định phê duyệt kế hoạch đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tư do Ủy
ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý.
c. Thời gian
trả lời, tham gia ý kiến của cơ quan được hỏi ý kiến là 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến. Sau thời hạn trên, cơ quan được hỏi ý kiến
không có văn bản trả lời được xem là thống nhất với nội dung do cơ quan đầu mối
gửi và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
d. Cơ quan đầu
mối tổng hợp kế hoạch chịu trách nhiệm về nội dung trình duyệt.
4. Điều chỉnh
kế hoạch: Các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn
vị liên quan và các chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc kế
hoạch đầu tư hàng năm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Trường hợp
điều chỉnh kế hoạch phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư;
cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch quy định tại khoản 1 điều này có trách nhiệm
báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch trước
ngày 31/10 hàng năm. Kế hoạch điều chỉnh trước khi phê duyệt phải được sự chấp
thuận của Thường trực Hội đồng Nhân dân cùng cấp theo quy định.
Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được điều chỉnh cơ cấu kế hoạch vốn (xây lắp,
thiết bị và kiến thiết cơ bản khác) đối với các dự án thuộc tỉnh quản lý nhưng
không vượt số kế hoạch vốn năm được giao, đồng thời không làm thay đổi tổng mức
và cơ cấu chi phí đầu tư trong dự án được duyệt.
Điều 3. Quản lý đầu tư theo quy hoạch
1. Các dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách khi trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh thông qua chủ trương và phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch phát triển
ngành có liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với
các dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu
tư phải báo cáo Bộ, Ngành quản lý và Ủy ban Nhân dân tỉnh để được chấp thuận
theo quy định tại khoản 2 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và mục
II phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Đối với dự
án nhóm B, C không có trong quy hoạch ngành; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu
tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận về vị trí, quy
mô, tổng mặt bằng của dự án; đồng thời cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ
chức điều chỉnh hoặc lập quy hoạch xây dựng theo quy định.
Điều 4. Quản lý thi công xây dựng công trình
1. Nội dung
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng theo
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
2. Quản lý tiến
độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo
các điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN
KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 5. Trình tự triển khai các bước thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình
1. Chuẩn bị đầu
tư:
a. Phê duyệt
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (xác định chủ trương đầu tư)
b. Lựa chọn
nhà thầu tư vấn
c. Lập dự án
đầu tư xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình.
d. Thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở)
và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
e. Xin và cấp
giấy phép xây dựng.
f. Thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
g. Giao đất để
thực hiện dự án.
h. Thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
2. Thực hiện
đầu tư:
a. Lựa chọn
nhà thầu tư vấn đấu thầu.
b. Lựa chọn
nhà thầu xây lắp.
c. Xây dựng
công trình.
3. Kết thúc dự
án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng:
a. Bàn giao
công trình đưa vào khai thác sử dụng.
b. Quyết toán
vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
Điều 6. Xác định người quyết định đầu tư và phân cấp quyết định
đầu tư
Việc xác định
người quyết định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo điều 11 của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình, được quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh là người quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C (trừ trường
hợp quy định dự án nhóm A thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
sử dụng nguồn vốn ngân sách, bao gồm: vốn ngân sách của tỉnh, vốn Trung ương hỗ
trợ đầu tư theo mục tiêu, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn
bổ sung khác (chương trình 134, 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, ...) và
các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện có tổng mức đầu tư lớn hơn 5 tỷ
đồng.
2. Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân
cấp huyện) là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách của
huyện, thị xã, thành phố có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng / một dự
án.
3. Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp
xã) là người quyết định đầu tư các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách của xã,
phường, thị trấn có tổng mức đầu tư không lớn hơn 3 tỷ đồng / một dự án. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể và năng lực thực hiện của Ủy ban Nhân dân cấp xã, Ủy ban
Nhân dân cấp huyện quyết định phân cấp đầu tư cụ thể cho Ủy ban Nhân dân cấp xã
và chịu trách nhiệm về quyết định phân cấp của mình.
Điều 7. Xác định chủ đầu tư dự án xây dựng công trình
Việc xác định
chủ đầu tư dự án thực hiện theo khoản 1 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của
Chính phủ và quy định tại mục I, phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14/02/2007 của Bộ Xây dựng, được áp dụng như sau :
1. Dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: Ủy ban Nhân dân tỉnh lựa chọn đơn
vị có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý dự án xây dựng công trình làm chủ đầu
tư.
2. Dự án thuộc
thẩm quyền quyết định, phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh:
a. Đối với các
dự án nhóm A, B, C: Ủy ban Nhân dân tỉnh giao cho các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân
dân cấp huyện; các đơn vị trực tiếp, quản lý sử dụng công trình làm chủ đầu tư.
Trong trường hợp các đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện về tổ
chức, nhân lực, năng lực làm chủ đầu tư thì Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ giao cho
đơn vị có đủ các điều kiện để làm chủ đầu tư và thực hiện theo quy định tại Mục
I phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
b. Đối với
các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế để đầu tư duy tu, bảo
dưỡng cơ sở vật chất hiện có và có tổng mức đầu tư đến 01 tỷ đồng, chủ đầu tư dự
án là đơn vị quản lý, sử dụng cơ sở vật chất đó. Nếu đơn vị đó không đủ khả
năng làm chủ đầu tư thì Ủy ban Nhân dân tỉnh giao cho Ngành chủ quản của các
đơn vị đó làm chủ đầu tư.
c. Các đơn vị
sự nghiệp công lập là chủ đầu tư các dự án thực hiện bằng nguồn vốn thu sự nghiệp
để lại theo quy định để đầu tư cơ sở vật chất của đơn vị.
d. Các trường
hợp khác, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định đối với từng dự án cụ thể phù
hợp với phương thức đầu tư và quy mô của từng dự án.
3. Đối với
các dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị đang hoặc sẽ quản
lý sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với Ban quản lý dự án để
quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình
hoàn thành.
Điều 8. Nội dung, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình
Thực hiện
theo điều 45 của Luật Xây dựng, khoản 11 điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP của
Chính phủ và phần III Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 9. Lập và phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư
1. Các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố; Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua, các quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
để nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư trình Ủy ban Nhân dân tỉnh thông qua chủ
trương bằng quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án đối với các dự
án do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Ủy ban Nhân dân cấp huyện
phân công các phòng, ban liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp xã lập nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư các dự án do Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư.
2. Nội dung hồ
sơ khi trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; Đề cương công tác chuẩn bị đầu tư. Nội dung đề cương
công tác chuẩn bị đầu tư cần thuyết minh rõ các nội dung sau: Tên dự án, sự cần
thiết đầu tư, tên chủ đầu tư, địa điểm xây dựng công trình (thuyết minh sơ bộ
hiện trạng khu đất), sự phù hợp với quy hoạch (Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, các quy hoạch ngành liên quan, quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất), mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư dự kiến, hình thức đầu
tư, tổng mức và nguồn vốn đầu tư dự kiến (trong đó có ước tính chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư nếu có, chi phí nghiên cứu lập dự
án), dự kiến thời gian thực hiện dự án, nội dung công tác chuẩn bị đầu tư, kinh
phí, nguồn vốn và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; và các
nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung
quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư gồm: Tên dự án, tên chủ đầu
tư, địa điểm dự kiến xây dựng công trình, mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư dự kiến,
nội dung chuẩn bị đầu tư, khái toán chuẩn bị đầu tư (bao gồm cả chi phí cho việc
lập thiết kế cơ sở), thời gian hoàn thành chuẩn bị đầu tư.
4. Thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh. Ủy ban Nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ đầu tư các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện và Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp xã.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm tra và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
xem xét quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự án thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và chịu trách
nhiệm về việc thẩm tra, các nội dung đề xuất và báo cáo của mình.
6. Phòng Tài
chính - Kế hoạch là cơ quan đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình Ủy ban Nhân dân
cấp huyện xem xét quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện và
chịu trách nhiệm về việc thẩm tra, các nội dung đề xuất và báo cáo của mình.
7. Thời gian
thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư không quá 12 ngày làm
việc; thời gian xem xét phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư không quá 05 ngày
làm việc.
Nội dung hồ
sơ trình duyệt, nội dung quyết định phê duyệt, thời gian thẩm tra, phê duyệt
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư thực hiện theo các Mục 2, 3, 7 của Điều này.
Điều 10. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình
1. Nội dung dự
án đầu tư xây dựng công trình khi lập, trình thẩm định, phê duyệt dự án thực hiện
theo quy định tại điều 5, 6 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ; khoản 3, 4 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ; Mục III phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/2/2007 của Bộ Xây
dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2. Nội dung
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật khi lập, trình thẩm định, phê duyệt thực hiện theo
quy định tại khoản 4 điều 35 Luật Xây dựng, khoản 7 điều 1 của Nghị định số
112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Mục IV phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14/02/2007 của Bộ Xây dựng và điều 14 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ quy định về thiết kế bản vẽ thi công trong hồ sơ báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
3. Công tác tổ
chức thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy hoạch không phải lập dự án; thực hiện
theo quyết định giao nhiệm vụ của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Thời gian
để lập xong dự án nhóm C không quá 6 tháng, nhóm B không quá 9 tháng, nhóm A
không quá 12 tháng kể từ khi có quyết định giao vốn chuẩn bị đầu tư. Trường hợp
thời gian lập dự án kéo dài hơn so với quy định, chủ đầu tư phải có văn bản báo
cáo và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Đối với các dự
án phải đầu tư để giải quyết các nhu cầu cấp bách, bức xúc hoặc các yêu cầu đặc
biệt khác được thực hiện theo văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình
1. Nội dung
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 6
điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và Mục III phần
I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.
Đối với Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật: Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình thực hiện theo quy định tại khoản 7 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ; điều 12 và điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của
Chính phủ, khoản IV phần I Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ
Xây dựng.
2. Cơ quan, tổ
chức đầu mối thẩm định :
a. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế
- kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
b. Phòng Tài
chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố là đầu mối tổ chức thẩm định các
dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân cấp huyện theo phân cấp và các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
c. Thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù, thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ.
d. Cơ quan, tổ
chức đầu mối thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và các nội dung dự
án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thẩm
định :
a. Hồ sơ
trình phê duyệt: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
b. Trong thời
hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức đầu mối thẩm định dự án
có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan
(bao gồm cả nội dung thẩm định thiết kế cơ sở) theo quy định.
c. Nội dung
trả lời ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan phải rõ ràng: nội dung đồng
ý (phù hợp), nội dung không đồng ý (không phù hợp), nội dung cụ thể phải bổ
sung hoàn chỉnh.
Thời gian trả
lời ý kiến thẩm định kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu là 7 ngày làm việc đối
với dự án nhóm B và C, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A. Đối với cơ quan
có phần thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, thời gian thẩm định
thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy định này. Sau thời hạn
trên, nếu cơ quan được hỏi ý kiến thẩm định không có văn bản tham gia ý kiến thẩm
định, được xem là thống nhất với nội dung dự án do cơ quan đầu mối thẩm định gửi
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban Nhân dân tỉnh.
d. Cơ
quan đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các
cơ quan liên quan (bao gồm cả kết quả thẩm định thiết kế cơ sở) và thông báo kết
quả thẩm định dự án bằng văn bản để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ trình phê duyệt
dự án (đối với dự án mà hồ sơ chưa hoàn chỉnh). Nếu hồ sơ dự án đã hoàn chỉnh,
các cơ quan tham gia thẩm định đồng ý, cơ quan đầu mối thẩm định dự án lập báo
cáo thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
e. Trường hợp
hồ sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm định dự án, chủ
đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế cơ sở và làm việc với cơ quan thẩm
định thiết kế cơ sở để đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định
trước khi trình phê duyệt dự án.
4. Thời gian
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:
a. Thời gian
thẩm định dự án đầu tư (khi đã đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được
thẩm định):
- Dự án thuộc
nhóm B và C: 07 ngày làm việc.
- Dự án thuộc
nhóm A: 10 ngày làm việc.
Trường hợp đặc
biệt, thời gian thẩm định dự án có thể kéo dài hơn nhưng phải được người quyết
định đầu tư cho phép và thông báo cho chủ đầu tư biết.
b. Thời gian
thẩm định dự án đối với dự án phải bổ sung hoàn chỉnh theo thông báo kết quả thẩm
định dự án :
- Dự án thuộc
nhóm C: 10 ngày làm việc.
- Dự án thuộc
nhóm B: 15 ngày làm việc.
- Dự án thuộc
nhóm A: 20 ngày làm việc.
c. Thời gian
xem xét phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền:
- Dự án thuộc
nhóm C: không quá 05 ngày làm việc.
- Dự án thuộc
nhóm B: không quá 05 ngày làm việc.
- Dự án thuộc
nhóm A: không quá 08 ngày làm việc.
Trường hợp đặc
biệt, thời gian phê duyệt dự án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Điều 12. Thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng
1. Các Sở:
Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bưu chính Viễn thông chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự
án nhóm B, C thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh như
sau:
a. Các Sở:
Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao Thông Vận tải, Xây dựng
tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại điểm 6, khoản 5, Điều 1 Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ. Riêng đối với thiết kế cơ
sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao Sở
Xây dựng thực hiện việc thẩm định.
b. Sở Bưu
chính Viễn thông thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư về chuyên ngành
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát
sóng, tần số vô tuyến điện và các công trình chuyên ngành khác được Ủy ban Nhân
dân tỉnh giao.
c. Trường hợp
dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở đầu mối
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành
có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm tổng hợp ý
kiến của các sở, ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Nội dung thẩm
định thiết kế cơ sở: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Cơ quan, tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế
cơ sở đã được thẩm định có đủ điều kiện để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án
theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ sở do chủ đầu tư lập chưa đủ điều kiện
để cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định, cơ quan thẩm định phải có ý
kiến thẩm định bằng văn bản (một lần); nội dung văn bản thẩm định phải rõ ràng:
nội dung đồng ý, nội dung không đồng ý, nội dung phải bổ sung hoàn chỉnh cụ thể,
gửi cho cơ quan đầu mối thẩm định dự án để thông báo cho chủ đầu tư bổ sung
hoàn thiện hồ sơ. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của
cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm định xem xét và đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế
cơ sở đã được thẩm định gửi về cơ quan đầu mối thẩm định để lập tờ trình trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án.
3. Thời gian
thẩm định thiết kế cơ sở :
a. Thời gian
thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình) của dự án đầu tư nhóm C không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Thời gian
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư nhóm B không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự
án xây dựng đặc thù phải kiểm tra thực địa theo tuyến hoặc công trình phức tạp
thì thời gian kiểm tra thực địa cộng thêm 07 ngày vào thời gian thẩm định thiết
kế cơ sở.
c. Thời gian
kiểm tra, đóng dấu xác nhận hồ sơ thiết kế cơ sở đã được thẩm định đối với hồ
sơ dự án phải bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế cơ sở không quá 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 13. Giao đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện
các dự án đầu tư
Việc giao đất,
cho thuê đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, các Nghị định hướng dẫn thực
hiện Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước và của Ủy ban Nhân dân
tỉnh.
Điều 14. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán
công trình
1. Chủ đầu tư
tự tổ chức thẩm định (gồm cả giá máy móc, thiết bị), phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình theo quy định
tại điều 16 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, mục 7 điều 1 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và gửi các quyết định phê duyệt đến cơ quan quyết định
đầu tư, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở và cơ quan đầu mối tổng hợp kế hoạch đầu
tư; Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực để tổ chức thẩm định thiết
kế kỹ thuật - tổng dự toán, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán thì chủ đầu tư
thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thẩm tra theo quy định.
2. Đối với
các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhà ở;
các dự án đầu tư xây dựng công trình theo phương thức BOT, BTO, BT thì việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình thực
hiện như sau :
a. Dự án nhóm
A, B: Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b. Dự án nhóm
C: Ủy ban Nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên
ngành thẩm định và phê duyệt.
Điều 15. Về công tác quản lý đấu thầu
1. Việc triển
khai công tác đấu thầu phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đấu thầu,
Luật Xây dựng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn
thực hiện. Nội dung, thời hạn phê duyệt các nội dung quá trình đấu thầu thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều kiện
để tổ chức đấu thầu: Có kế hoạch đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hồ
sơ mời thầu được duyệt và kế hoạch vốn được giao thực hiện. Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng công trình có tính cấp thiết, đột xuất chưa có kế hoạch vốn được
giao, phải có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về đấu thầu theo Ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm hướng dẫn
các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và các chủ đầu tư thực hiện các nội
dung về công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra,
thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu các dự án đầu tư thuộc phạm vi
tỉnh quản lý.
a. Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch
đấu thầu lên người quyết định đầu tư để xem xét phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đồng
thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kế hoạch đấu thầu và có văn bản trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh để xem xét phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền theo đề nghị của
chủ đầu tư. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định tại khoản
2 điều 10 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thời gian
thẩm định kế hoạch đấu thầu: đối với dự án nhóm A là 20 ngày làm việc, dự án
nhóm B là 15 ngày làm việc, dự án nhóm C là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ;
- Thời gian
xem xét phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh là không quá 5 ngày làm việc, trường hợp phức tạp
cần thẩm tra lại cũng không quá 10 ngày làm việc.
b. Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu: Sau khi có kế hoạch đấu thầu được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư tiến hành lập hồ sơ mời thầu trình người quyết
định đầu tư phê duyệt hoặc người được Ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu theo
quy định tại điều 60 của Luật Đấu thầu. Ủy ban Nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu của các dự án do Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư. Nội dung hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy
định tại khoản 2, điều 32 của Luật Đấu thầu. Thời gian thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu là 7 ngày làm việc đối với gói thầu quy mô nhỏ, từ 12 đến 20 ngày
làm việc đối với gói thầu quy mô lớn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c. Trình duyệt,
thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu: Việc trình duyệt, thẩm định và phê duyệt
kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại điều 39 và điều 40 của Luật Đấu
thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định kết
quả đấu thầu và có văn bản trình Ủy ban Nhân dân tỉnh để xem xét phê duyệt kết
quả đấu thầu thuộc thẩm quyền theo đề nghị của chủ đầu tư. Thời gian thẩm định
và phê duyệt kết quả đấu thầu là 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm A và B, 12
ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án được phân cấp
quyết định đầu tư theo Quy định này.
4. Việc đăng
tải các nội dung liên quan đến công tác đấu thầu thực hiện nghiêm túc theo quy
định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính
phủ.
Điều 16. Giấy phép xây dựng công trình.
Trước khi khởi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng công trình. Việc
xin giấy phép xây dựng công trình, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo các Mục I, II, III và IV phần II của
Thông tư số 02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng và khoản 9 điều 1 của Nghị định số
112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và quy định khác của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 17. Điều chỉnh dự án
1. Dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định
tại khoản 8 điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
2. Khi điều
chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu
tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp
điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục
tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư
phải trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận việc cho phép điều chỉnh
dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại .
3. Đối với
các dự án do Ủy ban Nhân dân cấp huyện là người quyết định đầu tư, khi điều chỉnh
dự án làm tăng tổng mức đầu tư lên trên 5 tỷ đồng, phải báo cáo Ủy ban Nhân dân
tỉnh, chỉ khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh chấp thuận mới được điều chỉnh dự án.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt điều chỉnh dự án do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đầu tư
và các dự án có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện là đơn vị tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện
phê duyệt điều chỉnh dự án do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định đầu
tư.
5. Các cấp có
thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án chưa thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
6. Người quyết
định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
7. Thời gian
thẩm định và phê duyệt điều chỉnh dự án không quá 20 ngày làm việc đối với dự
án nhóm A, không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B và không quá 10 ngày
làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 18. Xử lý chuyển tiếp
Việc xử lý
chuyển tiếp về thủ tục lập, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình và các công việc tiếp theo; xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng;
xử lý chuyển tiếp về tổ chức quản lý dự án thực hiện theo điều 3 Nghị định số
112/2006/NĐ-CP của Chính phủ và mục I, II, III phần IV Thông tư số
02/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
Điều 19. Cấp, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Việc cấp,
thanh toán vốn cho dự án đầu tư phải bảo đảm đúng tiến độ, trong phạm vi tổng dự
toán, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; theo đúng khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu trong kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; việc kiểm tra,
giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định về quản
lý vốn đầu tư. Nghiêm cấm việc ứng trước vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự
án chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với dự án đầu tư đã được phê duyệt
và bố trí vốn nhưng chậm khởi công xây dựng thì phải điều chuyển vốn cho dự án
đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.
2. Việc
thanh, quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định tại mục 14 điều 1 Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính.
3. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm A, B.
4. Ủy quyền
cho Sở Tài chính thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự
án nhóm C, trừ các dự án đã phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết
định đầu tư.
Điều 20. Điều hoà nguồn vốn giữa các dự án
1. Trong quá
trình chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản, tuỳ theo tình hình thực
hiện cụ thể của các dự án, người quyết định đầu tư có quyền quyết định điều hoà
nguồn vốn đã bố trí giữa các dự án nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu
tư. Việc điều hoà vốn giữa các dự án phải thực hiện đúng các quy định của Nhà
nước.
2. Khi có nhu
cầu điều hoà nguồn vốn đã bố trí cho các công trình, chủ đầu tư làm văn bản báo
cáo người quyết định đầu tư để xem xét quyết định. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ của các chủ đầu tư gửi tới, nghiên cứu và trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh về việc điều hoà nguồn vốn.
3. Ủy ban
Nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét và quyết định
việc điều hoà nguồn vốn các dự án của cùng một chủ đầu tư với tổng mức điều hoà
dưới 500 triệu đồng.
Chương III
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Giám sát, đánh giá đầu tư
Ủy ban Nhân
dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư cho
các đơn vị như sau:
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối, xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá đầu tư hàng
năm, chịu trách nhiệm tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ về công tác giám
sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối
với các ngành, các cấp có triển khai dự án; đánh giá tổng thể việc triển khai
thực hiện các dự án đầu tư của các Sở, Ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện; Tổ chức
giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo yêu cầu của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban
Nhân dân cấp huyện, các chủ đầu tư ở các Sở, Ngành, đơn vị có triển khai dự án:
Chỉ đạo, theo dõi, tổng hợp và giám sát, đánh giá đầu tư các dự án được làm chủ
đầu tư; định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Chủ đầu
tư: Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ
quy định về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý của
mình; chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng các báo cáo và về các hậu quả do
không tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo
quy định.
Điều 22. Giám sát của cộng đồng
Các tổ chức
và chủ đầu tư các dự án tham gia hoạt động đầu tư xây dựng có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Chủ đầu tư
dự án phải chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo
quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả xây dựng của dự án theo quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trong từng
bước triển khai thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư vi phạm quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng, cơ quan có thẩm quyền chỉ phê duyệt, giải quyết thủ tục hành
chính khi có hồ sơ kiểm điểm trách nhiệm, xử lý vi phạm của cơ quan chủ đầu tư,
cấp trên chủ đầu tư đối với cá nhân, đơn vị vi phạm; tuỳ theo mức độ vi phạm phải
được xem xét xử lý kỷ luật theo các hình thức kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo,
cách chức, chuyển công tác khác hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính nếu vi phạm quy định
về quản lý đầu tư xây dựng công trình, tuỳ theo mức độ vi phạm phải được xem
xét xử lý kỷ luật theo các hình thức kiểm điểm, khiển trách, cảnh cáo, cách chức,
chuyển công tác khác hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức,
cá nhân liên quan thẩm định dự án (bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định
bản vẽ thi công, thẩm định dự toán công trình, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình) chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Ủy ban Nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định và các nội dung trình phê duyệt
của mình; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Người có
thẩm quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm cá nhân và bị xử lý theo quy định
của pháp luật về quyết định của mình đối với những dự án đầu tư không hiệu quả,
gây thất thoát hoặc lãng phí ngân sách Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm các cơ quan liên quan
1. Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
củng cố tổ chức, phân công nội bộ, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ và tổ chức
thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Quy định này.
Cơ quan hành
chính nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh phải công bố công khai quy trình
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với từng loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản
lý đầu tư xây dựng công trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Thanh tra
tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra theo quy định, phát hiện hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Thi
đua Khen thưởng tỉnh phối hợp các ngành liên quan nghiên cứu trình Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh các hình thức khen thưởng để động viên kịp thời các đơn vị
triển khai thực hiện tốt quy định này.
4. Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân giám sát
việc thực hiện công khai công tác kế hoạch và đầu tư theo quy định; phát hiện
và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các vi phạm về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Điều 25. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận
tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Bưu chính Viễn thông căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình hướng dẫn việc thực hiện
Quy định này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành
chính nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, các chủ đầu tư dự án cần phản ảnh
kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.