ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
69/2004/QĐ-UBT
|
Trà
Vinh, ngày 13 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
- Xét Tờ trình số 232/STC ngày 13/8/2004 của Giám đốc Sở Tài chính về việc thu
thủy lợi phí theo Nghị định 143/CP của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu thủy
lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2:
Giao Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công ty Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Trà Vinh, UBND huyện,
thị xã triển khai, tổ chức thực hiện.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Thủ trường các
cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Giám đốc Công ty Quản lý
và Khai thác công trình thủy lợi căn cứ Quyết định này thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2005.
Nơi nhận:
- Vụ pháp chế các Bộ: TP, TC,
NN&PTNT
- TT.TU-TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT. UBND tỉnh,
- Như điều 3,
- Sở TP,
- BLĐVP, các khối NC,
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Văn Vẹn
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 69/2004/QĐ-UBT ngày 13 tháng 10 năm 2004
của UBND tỉnh)
Là tỉnh ven biển với 65 km bờ biển,
nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, Trà Vinh có nhiều thuận lợi để phát triển sản
xuất nông nghiệp, thủy sản. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 222.567 ha, trong đó
diện tích sản xuất nông nghiệp, thủy sản khoảng 180.050 ha. Trong những năm
qua, bằng nhiều nguồn vốn của Nhà nước và nhân dân đóng góp đã đầu tư hàng
ngàn tỷ đồng, hình thành hệ thống đê biển, đê sông, đê bao nội đồng, cống đầu mối,
kênh thủy lợi chính, kênh cấp I, cấp II, kênh nội đồng tạo nguồn tưới tiêu cho
gần 80% diện tích đất canh tác; chủ động ngăn lũ, triều cường, ngăn mặn, tiêu
úng, xồ phèn, kiểm soát mặn một số vùng ven biển, cấp nước phục vụ sản xuất,
phát triển nuôi trồng thủy sản, ngoài ra cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân
và tạo mạng lới giao thông nông thôn góp phần nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân.
Để có nguồn kinh phí tái đầu tư
duy tu, sửa chữa, duy tân năng lực các hệ thống công trình thủy lợi và chi phí cho
công tác quản lý trong quá trình khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nước phục
vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, phát triển bền vững.
- Căn cứ Lệnh của Chủ tịch nước
số 03/2001/L-CTN ngày 15/04/2001 về việc công bố Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi:
- Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/1 1/2003 của Chính phủ, qui định chi tiết thi hành một số
Điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Căn cứ vào tình hình thực tế địa
phương và năng lực công trình thủy lợi phục vụ tạo nguồn, chủ động tưới tiêu,
ngăn mặn, tiêu úng, xồ phèn, ngăn lũ, triều cường, kiểm soát mặn một số vùng
ven biển phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm dịch
vụ khác từ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt cho nhân dân.
Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về
thu thủy lợi phí trên đỉa bàn tỉnh Trà Vinh, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Thủy lợi phí là phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá
nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất
nông nghiệp để góp phần chi phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ
công trình thủy lợi.
Điều 2:
Mọi tổ chức, cá nhân đợc hưởng lợi trực tiếp hoặc gián
tiếp từ các công trình thủy lợi hoặc hệ thống công trình thủy lợi bao gồm: kênh
dẫn tạo nguồn nước, cống, đập, đê ngăn mặn, đê ngăn lũ, các công trình giữ nước,
tiêu úng, xổ phèn... kể cả kênh rạch tự nhiên do Nhà nước và nhân dân đầu tư nạo
vét, đều phải có trách nhiệm đóng thủy lợi phí.
Điều 3:
Thủy lợi phí là một nguồn thu ngân sách, nhằm đảm bảo một
phần kinh phí cho công tác quản lý, khai thác, bảo vệ, sửa chữa, nâng cấp các
công trình thủy lợi để tiếp tục phát huy hiệu quả sử dụng lâu dài phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG THU, KHÔNG THU
VÀ MỨC THU
Điều 4:
Đối tượng thu
Mọi tổ chức (kể cả các tổ chức
Nhà nước, các tổ chức quần chúng) và hộ nông dân, hộ làm dịch vụ từ công trình
thủy lợi (sau đây gọi chung hộ dùng nước) có sử dụng nước gián tiếp hoặc trực
tiếp từ công trình thủy lợi hoặc hệ thống công trình thủy lợi, bao gồm các đối
tượng sau :
1. Diện tích trồng lúa, rau màu,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn trái, cây lâu năm,
cây dược liệu, hoa,....
2. Diện tích đất nuôi trồng thủy
sản.
3. Làm dịch vụ từ các công trình
thủy lợi không phải mục đích sản xuất lương thực như: cấp nước cho nhà máy nước
sinh hoạt, chăn nuôi, vận chuyển tàu, bè qua âu thuyền, cống.
Điều 5:
Đối tượng không thu
Đối với diện tích đất, mặt nước
ở ngoài khu vực đê bao hoàn toàn không hưởng lợi trực tiếp, gián tiếp từ các
công trình thủy lợi, những nơi Nhà nước chưa có những công trình đầu tư để cải
thiện môi trường sản xuất; những nơi có đất rừng tự nhiên,... không thuộc đối tượng
nộp thủy lợi phí theo Quy định này.
Điều 6:
Mức thu
1. Đơn vị tính
Căn cứ để tính thu thủy lợi phí
tuỳ theo đối tợng dùng nước, đơn vị tính là công (1000m2), m2, m3, tấn
(1000kg) tải trọng, cụ thể như sau:
a)- Đất sản xuất lúa, rau màu,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày, cây lâu năm,
cây dược liệu, hoa, đơn vị tính thu đồng/công đất sản xuất (1000m2) và thu một
lần trong năm.
b)- Đất nuôi trồng thủy sản, đơn
vị tính thu đồng/m2 mặt nước đất nuôi trồng thủy sản và thu một lần trong năm.
c) Cấp nước cho nhà máy nước
sinh hoạt, chăn nuôi, đơn vị tính thu đồng/m3 nước cung cấp.
d)- Vận chuyển qua âu thuyền, cống
của hệ thống thủy lợi.
- Thuyền, sà lan vận chuyển qua
cống đơn vị tính thu đồng/tấn tải trọng/lượt.
- Các loại bè vận chuyển qua cống
đơn vị tính th đồng/m2 bè/lượt.
2. Xác định mức thu:
a)- Diện tích trồng lúa; diện
tích trồng rau màu, diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản; cấp nước cho nhà máy nước phục vụ sinh hoạt, chăn nuôi, mức thu được xác
định trên cơ sở như sau:
- Lấy mức thấp nhất trong khung
thu.
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới
tiêu lấy bằng 57% mức thu theo mức thấp nhất trong khung thu.
- Trường hợp lợi dụng thủy triều
để tưới tiêu lấy bằng 70% mức thu theo mức thấp nhất trong khung thu.
Địa bàn tỉnh Trà Vinh vừa chỉ tạo
nguồn tưới tiêu, vừa lợi dụng thủy triều để tưới tiêu nên áp dụng cả hai trường
hợp lấy 40% mức thu thấp nhất trong khung thu để xác định mức thu cho các đối
tượng trên.
* Đối với đất trồng lúa: Vận dụng
tùy theo xứ đồng sản xuất 2 vụ đông xuân - hè thu; sản xuất 2 vụ hè thu - mùa;
sản xuất 1 vụ lúa mùa để xác định thu một vụ trong năm:
Đất sản xuất 2 vụ (đông xuân -
hè thu hoặc hè thu - mùa).
350.000 đ/ha x 40% =
140.000đ/ha/năm (= 14.000đ/công/năm).
Đất sản xuất 1 vụ lúa mùa:
300.000 đ/ha x 40% :
120.000đ/ha/năm (= 12.000đ/công/năm).
* Đất trồng rau, màu, cây công
nghiệp ngắn ngày: mức thu bằng 50% mức thu tưới tiêu cây lúa: 6.000đ/công/năm.
* Đất trồng cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu: do điều kiện thực tế của tỉnh chỉ tạo
nguồn, lợi dụng thủy triều để tưới tiêu cho cây trồng (không thể áp dụng đơn vị
tính đồng/m3 nước cung cấp), nên vận dụng lấy bằng mức thu đất trồng rau, màu,
cây công nghiệp ngắn ngày: mức thu 6.000đ/công.
* Đất nuôi trồng thủy sản: Mức
thu 40 đ/m2 mặt nước.
(l00đ/m2 mặt nớc x 40% =
40đ/m2).
* Cấp nước cho nhà máy nước
sinh hoạt, chăn nuôi: Mức thu 100 đ/m3
(250đ/m3 x 40% = 100đ/m2)
b) Vận chuyển qua âu thuyền, cống
của hệ thống thủy lợi, áp dụng mức thu thấp nhất trong khung thu.
* Thuyền, ghe, sà lan, bè vận lải
qua âu thuyền, cống:
Thuyền, ghe, sà lan: Mức thu
2.000đ/tấn/lượt.
Các loại bè: Mức thu 500đ/m2/ lượt.
3. Mức thu cụ thể như sau:
STT
|
Các đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
1
|
Đất trồng lúa
|
|
|
a)
|
Sản xuất 2 vụ
|
đồng/công/năm
|
14.000
|
b)
|
Sản xuất 1 vụ
|
đồng/công/năm
|
12.000
|
2
|
Đất sản xuất rau, màu, cây
công nghiệp ngắn ngày
|
đồng/công/năm
|
6.000
|
3
|
Đất sản xuất cây ăn quả, cây
công nghiệp dài ngày, cây lâu năm, cây dược liệu, hoa
|
đồng/công/năm
|
6.000
|
4
|
Nuôi trồng thuỷ sản
|
đồng/m2
mặt nước
|
40
|
5
|
Cấp nước cho nhà máy nước phục
vụ sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
100
|
6
|
Vận tải âu thuyền, cống của hệ
thống thuỷ lợi:
- Thuyền, ghe, sà lan
- Các loại bè
|
đồng/tấn/lượt
đồng/m2/lượt
|
2.000
500
|
Riêng đối với diện tích tưới
tiêu bằng động lực do các tổ chức và cá nhân khác làm dịch vụ thì mức thu thoả
thuận theo hợp đồng kinh tế giữa hộ dùng nước và tổ chức làm dịch vụ tưới tiêu,
tổ chức làm dịch vụ tưới tiêu có trách nhiệm đóng thủy lợi phí thay cho hộ dùng
nước tưới tiêu bằng động lực.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ MIỄN,
GIẢM
Điều 7: Đối
tượng và chế độ miễn, giảm thủy lợi phí :
1. Đối với các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, được miễn thủy lợi phí.
2. Đối với các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, được giảm 50% mức thu thủy lợi phí.
Căn cứ vào Nghị định
143/2003/NĐ-CP của Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành, địa
phương có liên quan trình UBND tỉnh quy định cụ thể việc giảm, miễn nêu ở khoản
1, khoản 2 trên đây trước khi lập kế hoạch thu.
3. Trường hợp do thiên tai xảy
ra gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng, thủy lợi phí được
miễn giảm theo khoản 2 Điều 16 Nghì định số 143/2003/NĐ-CP; cụ thể:
a) Thiệt hại dưới 30% sản lượng,
giảm 50% thủy lợi phí.
b) Thiệt hại từ 30% đến dưới
50% sản lượng, giảm 70% thủy lợi phí.
c) Thiệt hại từ 50% sản lượng
trở lên, miễn thủy lợi phí.
(Lấy sản lượng bình quân của từng
vùng làm cơ sở xét miễn giảm).
4. Việc xét duyệt miễn giảm thủy
lợi phí các trường hợp do thiên tai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/1 1/2003 của Chính phủ.
5. Địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn nếu có thiên tai xảy ra, gây mất mùa, thiệt hại về năng suất,
sản lượng cây trồng, số thủy lợi phí còn lại được xét miễn, giảm theo tỉ lệ
quy định tại khoản 3 Điều này.
Chương IV
LẬP KẾ HOẠCH, TỔ CHỨC
THU, NỘP, SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ
Điều 8: Lập
kế hoạch thu
Cuối năm trước, đầu năm sau
Công ty Quản lý và Khai thác công trình lợi (Công ty QLKTCTTL), Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã chỉ đạo Xí nghiệp thuỷ nông huyện phối hợp với Chi cục Thuế và Tổ
ủy nhiệm thu các xã, ấp. lập kế hoạch thu trên địa bàn, Công ty QLKTCTTL chịu
trách nhiệm tổng hợp kế hoạch thu thủy lợi phí của từng địa phương, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Điều 9: Tổ
chức thu
1. Công ty Quản lý và Khai thác
công trình thủy lợi cùng Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Chi cục Thuế huyện, thị
xã chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đội thuế xã, phường, thị trấn,
tổ ủy nhiệm thu ấp, khóm tổ chức thu thủy lợi phí trên địa bàn.
2. Xí nghiệp thủy nông huyện, thị
xã phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập sổ thu thủy lợi phí
cho từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước để làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng
dùng nước và thu, nộp thủy lợi phí theo quy định.
Điều 10:
Nguồn thu thủy lợi phí bao gồm:
1. Nguồn thực thu thủy lợi phí
trên cơ sở lập bộ sau khi trừ miễn, giảm thủy lợi phí theo quy định tại Điều 7
(nếu có).
2. Nguồn thu từ ngân sách cấp bù
do thực hiện chính sách miễn, giảm theo quy định tại Điều 7.
Điều 11: Quản
lý và sử dụng nguồn thu thủy lợi phí.
1. Khi thu thuỷ lợi phí phải sử
dụng biên lai thu do Cục Thuế phát hành và mở sổ sách kế toán theo dõi số thu nộp,
quyết loàn biên lai thu đúng qui định.
2. Nguồn thu thủy lợi phí dùng để
chi cho công tác quản lý, bảo vệ, duy tu sửa chữa và nâng cấp các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh; nguồn thực thu thủy lợi phí được sử dụng như sau:
a) Trích trước khi đăng nộp Kho
bạc Nhà nước 25%, để chi:
- 16% chi cho ủy nhiệm thu ấp,
khóm (sau đây gọi chung tổ ủy nhiệm thu ấp)
- 5% cho ngân sách xã, phường,
thị trấn để chi cho công tác quản lý, kiểm tra, chỉ đạo thu thủy lợi phí.
- 2% chi cho công tác lập bộ
thu; công tác chỉ đạo, đôn đốc thu.
- 2% biên lai, ấn chỉ và quyết
toán lai với cơ quan thuế.
b) Số còn lại 75% đăng nộp vào
Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã. Số tiền này do Sở Tài chính quản lý để cấp cho
Công ty QLKTCTTL chi công tác quản lý, bảo vệ, duy tu, sửa chữa và nâng cấp các
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
3. Nguồn thu từ ngân sách cấp
bù:
Công ty QLKTCTTL được xem xét cấp
bù do thực hiện chính sách miễn, giảm theo quy định tại Điều 7 để chi cho công
tác quản lý, công tác bảo vệ, duy tu, sửa chữa và nâng cấp các công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
4. Hàng năm Công ty QLKTCTTL có
trách nhiệm lập kế hoạch chi nguồn thu thủy lợi phí cho công tác quản lý, bảo vệ,
duy tu sửa chữa và nâng cấp các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
5. Các khoản chi khác (nếu có),
giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có văn bản hướng dẫn cụ thể theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 12:
1. Các tổ
chức, tập thể, cá nhân có thành tích trong đóng góp để xây dựng, bảo vệ các
công trình thủy lợi được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Các tổ chức, tập thể và cá
nhân làm thất thoát, chiếm dụng và sử dụng nguồn thu thủy lợi phí sai mục đích,
thu không đúng quy định hoặc gây trở ngại cho việc nộp thủy lợi phí, tuỳ theo mức
độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13:
Thủ trường các Sở, Ban ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức quần
chúng tuyên truyền sâu rộng trong nội bộ và nhân dân, quán triệt mục đích, ý
nghĩa của việc thu thủy lợi phí để mọi tổ chức, công dân thực hiện đúng quy định.
Điều 14:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Cục
Thuế chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi đúng mục đích, đúng nguyên tắc tài
chính và đăng nộp đúng theo quy định.
Điều 15:
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005;
các Quy định của UBND tỉnh ban hành trước đây về việc thu thủy lợi phí trái với
Quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.