TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN
9552:2013
ISO
5981:2007
VẢI
TRÁNG PHỦ CAO SU HOẶC CHẤT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN VỚI UỐN TRƯỢT VÀ CHÀ XÁT KẾT HỢP
Rubber- or
plastics-coated fabrics -
Determination of resistance to combined shear flexing and
rubbing
Lời nói đầu
TCVN 9552:2013 hoàn toàn tương đương với
ISO 5981:2007.
TCVN 9552:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rubber- or
plastics-coated fabrics - Determination of resistance
to combined shear flexing and rubbing
CẢNH BÁO - Những người sử dụng tiêu
chuẩn này phải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm
thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn đề an toàn, nếu có liên
quan khi sử dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết
lập các biện pháp an toàn, bảo vệ sức khỏe phù hợp và tuân theo các quy định hiện
hành của pháp luật.
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định hai phương
pháp đánh giá độ bền với uốn trượt và chà xát kết hợp của vải tráng phủ cao su
hoặc chất dẻo. Sự chà xát được tạo ra bằng cách sử dụng một chân ép (phương
pháp A), hoặc bằng cách tiếp xúc đơn giản giữa các bề mặt của tất cả các mẫu thử
(phương pháp B).
Phương pháp B (không sử dụng chân ép)
được dùng nhiều hơn trong mọi trường hợp khi mà chân có thể làm hư hại mẫu thử
do tác động mài mòn khi không yêu cầu tác động này, ví dụ, các vật liệu có bề mặt
dính, các lớp tráng phủ nhẹ như polyuretan trên các bề mặt thô ráp.
Phép thử này có thể thực hiện trên các
sản phẩm được đưa đến hoặc sau khi xử lý sơ bộ như làm ướt hoặc lão hóa nhanh.
CHÚ THÍCH Các kết quả đạt được bằng
cách sử dụng phương pháp A và phương pháp B không thể so sánh với nhau do không
có sự tương quan giữa hai phương pháp này.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 7837-1 (ISO 2286-1), Vải tráng
phủ cao su hoặc chất dẻo - Xác định đặc tính cuộn - Phần 1: Phương pháp xác định
chiều dài, chiều rộng và khối lượng thực
TCVN 8834 (ISO 2231), Vải tráng phủ
cao su hoặc chất dẻo - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử
3. Nguyên tắc
Một mẫu thử chịu liên tiếp các lần chà
xát mài mòn nhẹ được áp dụng theo một mô hình nếp gấp thay đổi liên tục tạo ra bởi
một thiết bị chà xát. Hư hỏng tạo ra trên mẫu thử được đánh giá bằng mắt.
4. Thiết bị, dụng cụ
4.1. Quy định
chung
Thiết bị gồm một máy chà xát (xem Hình
1 và Hình 2) có hai kẹp song song tạo chuyển động tịnh tiến qua lại, xác định bởi
chiều dài và chiều rộng của kẹp và một chân ép (tùy chọn) ép lên phần uốn của mẫu
thử.
Thiết bị có một bộ đếm và một dụng cụ
để có thể đưa hai kẹp đặt cạnh nhau bằng cách thủ công.
Hầu hết các bộ đếm, do phương pháp vận
hành, chỉ ghi lại một lực xung cho mỗi chuyển động qua-lại của các kẹp, nghĩa là
hai lần chà xát. Trong trường hợp này, con số hiển thị trên bộ đếm phải được
nhân đôi để có được số lần chà xát (ví dụ, bộ đếm hiển thị 1 000 thì số lần chà
xát tương ứng là 2 000).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2. Kích thước
và đặc tính
Máy chà xát phải có kích thước và đặc
tính sau:
a) Khoảng cách giữa các kẹp: (12 ± 0,3)
mm;
b) Khoảng cách, d, giữa đế và mặt trên
của kẹp dưới: (6 ± 0,1) mm, hoặc theo thỏa thuận, (3 + 0,1) mm (đối với vải
tráng phủ có khối lượng nhẹ) hoặc (0,0 ± 0,1) mm (đối với vải tráng phủ mỏng) nếu
sử dụng một miếng chèn (xem 8.1.1);
c) Biên độ chuyển động, s: (40 ± 1) mm;
d) Tần suất chuyển động: từ 2,4 chu kỳ/giây
đến 3,0 chu kỳ/giây (mỗi lần giao nhau của trục kẹp được đếm là 1 lần chà xát);
e) Chiều rộng của chân ép: (10 ± 0,2)
mm, hoặc (11,5 ± 0,2) mm khi thử các vật liệu mỏng;
f) Chiều dài của chân ép: (100 ± 1)
mm;
g) Tải trọng tác dụng vào chân ép: (5
± 0,1) N, hoặc (10 ± 0,2) N bằng cách thêm một tải phụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3. Kẹp
Các kẹp phải gồm hai phần (xem Hình 1
và 2) như sau:
a) Phần dưới (A), có một gờ (P), để định
vị mẫu thử, được đặt ở một khoảng cách mm
tính từ mép của kẹp (tạo cho mẫu thử một chiều dài vòng 45 mm hoặc 55 mm), và hai
dấu tham chiếu (C) để định tâm mẫu thử dọc theo trục đối xứng chung của các kẹp
khi được đặt quay mặt vào nhau;
b) Phần trên (B) có tác dụng giống như
một tấm kẹp.
Các mép của kẹp phải có bán kính cong
(1 ± 0,1) mm, để tránh cắt mẫu thử.
Hệ thống kẹp, bao gồm kẹp trên và kẹp
dưới, phải được thiết kế sao cho mẫu thử không bị trượt trong khi thử.
Kích thước tính
bằng milimét
CHÚ DẪN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C Đường định tâm cho mẫu thử
a Khoảng
chạy, s.
Hình 1 - Thiết
bị: nhìn từ trên xuống
Kích thước tính bằng
milimét
CHÚ DẪN
A Kẹp dưới
B Kẹp trên
T Chân ép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Chiều rộng
của chân ép [xem 4.2 e)]
Hình 2 - Thiết
bị: mặt cắt ngang
4.4. Chân ép (tùy chọn)
Chân ép (xem Hình 3) phải đặt ở chính
giữa các kẹp sao cho không lúc nào tiếp xúc với các kẹp. Các mép của chân ép phải
có bán kính cong (1 ± 0,1) mm.
Trọng tâm (G) của chân ép, cùng với hệ
thống dẫn hướng, phải trên một mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng kẹp của mẫu thử
và đi qua trục đối xứng của hai kẹp khi được đặt quay mặt vào nhau. Mặt phẳng
này cũng phải chứa trọng tâm của riêng chân ép.
Hệ thống dẫn chân ép phải cho phép di
chuyển theo cả hướng thẳng đứng và xung quanh trọng tâm, trọng tâm duy trì trên
mặt phẳng được quy định ở trên.
Tải trọng tác dụng qua chân ép lên miếng
mẫu thử phải là (5 ± 0,1) N hoặc, do thỏa thuận giữa các bên liên quan, (10 ±
0.2) N bằng cách thêm một tải phụ.
Kích thước tính bằng
milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Chuyển dịch theo
phương thẳng đứng
2 Chuyển dịch quanh trọng tâm
G
S Hệ thống dẫn hướng của chân
ép
T Chân ép
Hình 3 - Chân
ép
5. Mẫu thử
5.1. Số lượng
Đối với mỗi loạt phép thử, lấy sáu mẫu
thử, ba mẫu theo hướng dọc và ba mẫu theo hướng ngang.
Trong trường hợp vải được tráng phủ cả
hai mặt, phải lấy gấp đôi số lượng mẫu thử để thử từng mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.1. Phải cắt các mẫu thử
đến các kích thước thử hoàn chỉnh (xem Hình 4) và có hình chữ nhật với các kích
thước như sau:
Chiều dài: (100 ± 0,25) mm;
Chiều rộng: (50 ± 0,25) mm.
Các mẫu thử lấy theo hướng dọc phải có
chiều dài theo hướng dọc; các mẫu thử lấy theo hướng ngang phải có chiều dài
theo hướng ngang.
5.2.2. Trong trường hợp vải
tráng phủ có độ đàn hồi thấp, có thể xảy ra rách trên kẹp. Do thỏa thuận giữa
các bên liên quan, có thể thực hiện phép thử với các mẫu thử có chiều dài (110
± 0,25) mm.
Kích thước tính
bằng milimét
CHÚ DẪN
M Vị trí của kẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X Đường tham chiếu
w Chiều rộng của diện tích được
thử (45 mm hoặc 55 mm)
I Chiều dài của mẫu thử
((100 ± 0,25) mm hoặc (110 ± 0,25) mm)
Hình 4 - Mẫu
thử
5.3. Lấy mẫu
Các mẫu thử phải lấy từ chiều rộng hiệu
dụng của cuộn, quy định trong TCVN 7837-1 (ISO 2286-1), ở phạm vi không có bất
kỳ lỗi nào.
6. Khoảng thời gian từ
khi sản xuất đến khi thử nghiệm
6.1. Đối với tất cả các mục
đích thử nghiệm, thời gian tối thiểu từ khi sản xuất đến khi thử nghiệm phải là
16 h.
6.2. Khi phép thử được thực
hiện để so sánh các vật liệu, các khoảng thời gian này càng gần nhau càng tốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Môi trường để điều hòa và thử nghiệm
phải là một trong những môi trường A, B hoặc C như quy định trong TCVN 8834
(ISO 2231).
Các mẫu thử phải được điều hòa theo một
trong các phương pháp nêu tại TCVN 8834 (ISO 2231).
Trong trường hợp thử mẫu ướt, phải thực
hiện ngâm mẫu thử trong nước trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận ở nhiệt
độ tương ứng với nhiệt độ thử. Các mẫu thử đã qua xử lý lão hóa nhanh phải được
điều hòa lại trước khi thử trong môi trường lựa chọn
8. Cách tiến hành
8.1. Phương pháp A (có chân ép)
8.1.1. Khi thử các vật liệu
mỏng bằng phương pháp này, các mẫu thử có thể phồng lên giữa chân ép và kẹp, tạo
ra sự mài mòn mẫu thử nhanh và bất thường. Để ngăn ngừa điều này, hoặc sử dụng
chân ép rộng 11,5 mm ± 0,2 mm hoặc dùng một miếng chèn [xem 4.2 b)] với chân ép
rộng 10 mm hoặc chân ép rộng 11,5 mm. Ghi lại chi tiết cách sắp xếp mẫu trong
báo cáo thử nghiệm [xem Điều 10. mục j)].
8.1.2. Đánh dấu hai đường
tham chiếu trên mẫu thử, song song với cạnh ngắn hơn và ở khoảng cách mm tính từ các mép (xem X trong Hình
4).
8.1.3. Dùng tay đặt các kẹp
quay mặt vào nhau, cố định các mẫu thử giữa các kẹp sao cho bề mặt tráng phủ được
thử quay về phía đỉnh và đường tham chiếu ngang bằng với các kẹp.
8.1.4. Dùng tay đặt các kẹp
đối diện nhau và đặt chân ép lên mẫu thử. Kiểm tra bộ đếm đặt về zero. Đặt thiết
bị ở trạng thái hoạt động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1.6. Tiếp tục phép thử đến
số lần chà xát đã xác định trước, hoặc cho đến khi sự suy biến của mẫu thử có
thể nhận thấy được.
8.2. Phương pháp B (không có chân ép)
Chuẩn bị và cố định một mẫu thử trên
thiết bị như mô tả trong 8.1.2 và 8.1.3. Đặt thiết bị ở trạng thái hoạt động mà
không sử dụng chân ép.
Tiếp tục phép thử đến số lần chà xát
đã xác định trước, hoặc cho đến khi có thể nhận thấy sự suy biến của mẫu thử.
9. Kiểm tra các mẫu
thử và biểu thị kết quả
Lấy mẫu thử ra khỏi kẹp và kiểm tra bằng
mắt. Có thể thực hiện việc kiểm tra bằng mắt thường hoặc dùng kính phóng đại từ
4 lần đến 6 lần.
Chú ý và ghi lại (các) loại thay đổi
quan sát được và mức độ thay đổi trong mỗi trường hợp:
- các lỗ thủng, các vết nứt;
- mài mòn bề mặt và độ sâu mài mòn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tạo nếp nhăn nhàu vĩnh cửu, v.v...
Các thay đổi có thể đánh giá trực tiếp
bằng cách so sánh với một mẫu thử của vật liệu chuẩn.
Lặp lại trên các mẫu thử còn lại.
10. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, đưa ra
phương pháp thử sử dụng (A hoặc B) và trong trường hợp A, tải trọng sử dụng;
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận
biết các mẫu đã thử, và ngày sản xuất mẫu, nếu biết;
c) Số lượng các mẫu thử được thử, hướng
cắt, và chiều dài mẫu thử;
d) Mặt được thử trong trường hợp vải
được tráng phủ ở cả hai mặt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Bất kỳ biện pháp xử lý sơ bộ các mẫu
thử nào, ví dụ ngâm vào trong dầu hoặc lão hóa nhanh;
g) Độ phóng đại sử dụng để kiểm tra
các mẫu thử, hoặc một tuyên bố là phép kiểm tra được thực hiện bằng mắt thường;
h) Số lần chà xát sử dụng;
i) (các) loại thay đổi quan sát được
và mức độ thay đổi trong mỗi trường hợp;
j) Bất kỳ sự sai khác nào so với quy
trình được quy định, do thỏa thuận giữa các bên liên quan hoặc không.