Loại tải trọng
|
Các trạng thái giới
hạn – điều kiện thiết kế cực trị
|
ULS
|
FLS
|
PLS
|
SLS
|
Kết cấu nguyên vẹn
|
Kết cấu có hư hỏng
|
Thường xuyên (P)
|
Giá trị
kì vọng
|
Giá trị
kì vọng
|
Giá trị
kì vọng
|
Giá trị
kì vọng
|
Giá trị
kì vọng
|
Hoạt tải
(L)
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Biến dạng
(D)
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Môi trường
(E)
|
Giá trị
xác định
|
Quá trình tải trọng
kì vọng
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Giá trị
xác định
|
Sự cố (A)
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Bảng 2 – Cơ sở để lựa
chọn các tải trọng đặc trưng cho điều kiện thiết kế bình thường
Loại tải trọng
Các trạng thái giới
hạn – điều kiện thiết kế cực trị bình thường
ULS
FLS
PLS
SLS
Kết cấu nguyên vẹn
Kết cấu có hư hỏng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
Thường xuyên (P)
Giá trị
kì vọng
Giá trị
kì vọng
Giá trị
kì vọng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị
kì vọng
Hoạt tải
(L)
Giá trị
xác định
Giá trị
xác định
Giá trị
xác định
Giá trị
xác định
Giá trị
xác định
Biến dạng (D)
Giá trị xác định
hoặc như giá trị đã cho đối với tải trọng môi trường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị xác định
hoặc như giá trị đã cho đối với tải trọng môi trường2)
Giá trị xác định
hoặc như giá trị đã cho đối với tải trọng môi trường
Giá trị xác định
hoặc như giá trị đã cho đối với tải trọng môi trường
Môi trường (E)
Xác suất vượt hàng
năm 1) bằng 10-2
Quá trình tải trọng
kì vọng
Xác suất vượt hàng
năm 1)2) bằng 10-4
Xác suất vượt hàng
năm 1) bằng 10-1
Giá trị xác định
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không áp dụng
Không áp dụng
Xác suất vượt hàng
năm 2) bằng 10-4
Không áp dụng
Không áp dụng
Chú thích
1) Xác suất vượt sử dụng như đã nêu ở TCVN
6170-2:1998
2) Xác suất vượt đồng thời của các loại tải
trọng tổ hợp, không bắt buộc nhỏ hơn 10-4
4. Các loại tải trọng
và các giá trị tải trọng đặc trưng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.1. Tải trọng thường xuyên là tải trọng
không thay đổi về độ lớn, điểm đặt và phương trong khoảng thời gian đang xét,
ví dụ:
- Khối lượng kết cấu;
- Khối lượng của các vật dằn và thiết bị
thường xuyên;
- Áp lực thủy tĩnh ngoài thường xuyên;
- Lực căng ban đầu của các dây neo/buộc
thường xuyên.
4.1.2. Giá trị đặc trưng của tải trọng thường
xuyên được xác định là giá trị kì vọng dựa trên các dữ liệu chính xác về khối
lượng riêng của vật liệu và thể tích.
4.2. Hoạt tải (L)
4.2.1. Hoạt tải là tải trọng có thể thay đổi
độ lớn, điểm đặt và phương trong khoảng thời gian đang xét khi công trình đang
hoạt động bình thường. Ví dụ:
- Người;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tải trọng làm việc của cần cẩu;
- Máy bay trực thăng;
- Tải trọng của đệm chống va và dây buộc;
- Tải trọng do vận hành thiết bị;
- Tải trọng do khoan;
- Tải trọng do sự thay đổi của các vật dằn và
thiết bị.
4.2.2. Giá trị đặc trưng của hoạt tải là giá
trị cực đại (hoặc cực tiểu) của các giá trị xác định gây nên hiệu ứng tải trọng
bất lợi nhất cho kết cấu đang xét.
Các giá trị xác định được lấy trên cơ sở của
các quy định kĩ thuật liên quan. Quá trình tải trọng xác định phải được sử dụng
khi tính toán trạng thái giới hạn mỏi (FLS).
4.3. Tải trọng biến dạng (D)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Sự tạo ứng suất trước;
- Nhiệt độ (bao gồm nhiệt độ nước biển và
nhiệt độ không khí);
- Sự rão và chùng;
- Sự co ngót;
- Sự hấp thụ;
- Sự lún không đều;
- Sự không bằng phẳng của đáy biển.
4.3.2. Giá trị đặc trưng của tải trọng biến
dạng là giá trị gây ra hiệu ứng tải trọng bất lợi nhất cho kết cấu đang xét. Tải
trọng biến dạng do hiện tượng môi trường phải được tính với xác suất vượt tương
tự như đối với tải trọng môi trường. Đối với các tải trọng biến dạng khác thì
giá trị đặc trưng được lấy bằng giá trị xác định. Giá trị xác định hoặc quá
trình tải trọng kì vọng phải được sử dụng trong trạng thái giới hạn mỏi (FLS).
4.4. Tải trọng môi trường (E)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4.2. Giá trị đặc trưng của tải trọng môi
trường là giá trị cực đại hoặc cực tiểu (lấy các giá trị nào bất lợi nhất)
tương ứng với hiệu ứng tải trọng có xác suất vượt cho trước. Cần tính đến thông
tin về xác suất đồng thời của các tải trọng môi trường khác nhau nếu có sẵn
thông tin đó và phải thuyết minh đầy đủ (xem TCVN 6170-2:1998).
4.4.3. Các giá trị đặc trưng cho các nhóm
trạng thái giới hạn khác nhau trong điều kiện thiết kế bình thường phải dựa vào
các trường hợp sau:
- Đối với tổ hợp tải trọng a) và b) trong ULS
(xem 8.2 hoặc 9.2) giá trị đặc trưng tương ứng với một hiệu ứng tải trọng có
xác suất hàng năm bằng hoặc nhỏ hơn 10-2;
- Đối với tổ hợp tải trọng c) trong PLS (xem
8.3 hoặc 9.3) giá trị đặc trưng tương ứng với hiệu ứng tải trọng với xác suất
vượt hàng năm bằng hoặc nhỏ hơn 10-4;
- Đối với tổ hợp tải trọng d) trong PLS (xem
8.3 hoặc 9.3) giá trị đặc trưng tương ứng với một hiệu ứng tải trọng có xác
suất vượt hàng năm bằng hoặc nhỏ hơn 10-1;
- Đối với FLS, giá trị đặc trưng được định
nghĩa là giá trị của quá trình tải trọng kì vọng;
- Đối với SLS, giá trị đặc trưng là giá trị
xác định phụ thuộc vào yêu cầu vận hành.
4.4.4. Đối với các điều kiện thiết kế cực
trị, giá trị đặc trưng phải dựa trên các giá trị xác định được chọn theo các
biện pháp để đạt được mức an toàn cần thiết. Giá trị này có thể được xác định
theo vị trí xây dựng, mùa trong năm, các dự báo thời tiết và hậu quả của sự cố.
Mức an toàn trong điều kiện thiết kế cực trị này không thấp hơn mức an toàn đối
với điều kiện thiết kế bình thường.
4.5. Tải trọng sự cố (A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ các tải trọng sự cố do:
- Các vật rơi;
- Cháy, nổ;
- Thay đổi của sự chênh lệch áp suất;
- Sự va chạm của tàu, máy bay trực thăng hoặc
các vật khác;
- Thay đổi ngoài dự định sự phân bố các vật
dằn.
4.5.2. Giá trị đặc trưng của tải trọng sự cố
tương ứng với hiệu ứng tải trọng có xác suất vượt hàng năm bằng hoặc nhỏ hơn 10-4,
trừ trường hợp chứng minh được việc lấy xác suất vượt khác đúng hơn.
Chú thích – Thông thường giá trị này tương ứng
với sự cố có độ lớn và tần suất đã được chọn trước, và giá trị này có thể chọn
sao cho có thể dùng trực tiếp như là một giá trị thiết kế.
4.5.3. Đối với các điều kiện, thiết kế cực
trị, giá trị đặc trưng có thể là một giá trị xác định theo các yêu cầu thực tế.
Mức an toàn liên quan đến điều kiện thiết kế cực trị phải không thấp hơn mức an
toàn yêu cầu đối với điều kiện thiết kế bình thường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Xác định tải trọng
môi trường
5.1. Quy định chung
5.1.1. Tải trọng môi trường phải được xác
định dựa trên các số liệu về môi trường đối với khu vực xây dựng công trình,
xem TCVN 6170-2:1998.
5.2. Tải trọng sóng
và dòng chảy
5.2.1. Tải trọng sóng và dòng chảy phải được
xác định bằng các phương pháp thích hợp với khu vực xây dựng công trình có tính
đến chiều sâu nước, hà biển, loại kết cấu, kích thước, hình dạng và các đặc
trưng của phản ứng.
5.2.2. Đối với kết cấu phức tạp mà việc xác
định tải trọng sóng và dòng chảy bằng giải tích cho kết quả không tin cậy hoặc
phương pháp tính tải trọng không thích hợp, thì tải trọng phải được xác định
bằng việc thử nghiệm mô hình.
5.2.3. Tải trọng sóng có thể được xác định
dựa trên việc mô tả sóng tiền định hoặc ngẫu nhiên.
5.2.4. Hai phương pháp thích hợp để tính toán
gần đúng lực sóng và dòng chảy là lí thuyết nhiễu xạ và phương pháp Morison.
Khi áp dụng các quy trình tính toán này phải chú ý đầy đủ đến tính gần đúng và
các hạn chế của chúng.
Chú thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Theo lí thuyết nhiễu xạ ba chiều (3-D) thì
các lực sóng/dòng chảy được tính bằng cách tính toán phân trường áp lực của
nước tác dụng lên vật thể. Phương pháp này thích hợp cho các vật thể có kích
thước tương đối lớn so với biên độ chuyển động của nước để lực cản nhớt là bé
so với lực quán tính của chất lỏng và vì vật đủ lớn so với chiều dài sóng nên
sự nhiễu xạ và phản xạ sẽ làm thay đổi trường sóng. Lí thuyết nhiễu xạ được áp
dụng thích hợp khi < 5,0, trong đó (l) là chiều dài sóng
và (D) là đường kính của phần tử.
Phương trình Morison
Khi phần tử tương đối mảnh hoặc có cạnh sắc,
lực cản nhớt có thể lớn và lực do dòng chảy hoặc do sóng có thể biểu thị bằng
tổng của lực cản và lực quán tính.
Phương trình Morison là công thức thực nghiệm
dùng để tính lực tác dụng lên một phần tử vật thể khi biết tốc độ và gia tốc
của phần tử nước. Nó dựa trên giả thiết là sự tồn tại của phần tử không làm
thay đổi đáng kể dạng sóng.
Lực trên một đơn vị dài của phần tử (F) được
tính bằng vectơ lực trên một đơn vị dài tác dụng vuông góc với trục của phần
tử, theo công thức:
F = FD + F1
Trong đó
FD là véc tơ lực cản;
F1 là véc tơ lực quán tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FD = 0,5f CD D|v – r| (v – )
F1 = f A (CI v – CA )
Trong đó:
f - là khối lượng riêng của nước;
D – là kích thước mặt cắt ngang đặc trưng của
phần tử;
A – là diện tích mặt cắt ngang của phần tử;
CD – là hệ số cản;
CA – là hệ số khối lượng nước kèm;
CI – là hệ số quán tính (CI =
1 + CA);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
là gia tốc phần tử
nước vuông góc tới trục phần tử;
- là vận tốc của
phần tử vuông góc với trục của nó;
- là gia tốc của
phần tử vuông góc với trục của nó.
Ảnh hưởng đồng thời của lực cản và lực quán
tính được tính bằng cách cộng véc tơ.
5.2.5. Hệ số cản và hệ số quán tính sử dụng
trong phương trình Morison là các hệ số thực nghiệm, chúng phải phù hợp với một
lí thuyết động học của sóng. Như vậy, các hệ số cản và hệ số quán tính phải
được sử dụng theo cùng một lí thuyết.
5.2.6. Hệ số cản (CD) có thể được
xem như một hàm của số Reynold (Rc), số Keulegan – Carpenter (Kc)
và độ nhám (R).
Đối với phần tử tròn trong nước biển với dòng
chảy ôn hòa, hệ số cản có thể lấy theo hình 1.
Hình 1: Hệ số cản (CD) phụ thuộc vào (Kc)
đối với phần tử trụ trong sóng (Rc > 5.105).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Số Keulegan – Carpenter được xác định bằng:
Kc =
Trong đó
v – là vận tốc phần tử nước vuông góc với
trục phần tử;
D – là đường kính của phần tử;
T – là chu kì sóng.
2) Số Reynold được xác định bằng
Rc =
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D – là đường kính của phần tử;
v – là độ nhớt động học của nước.
3) Đối với riêng dòng chảy (dòng dừng), hệ số
cản đối với phần tử trụ có thể lấy từ hình 1 với Kc = 40.
Trường hợp sóng cùng với dòng chảy, sự giảm
dần của CD từ giá trị CD
của sóng (hình 1) đến giá trị CD của dòng dừng có
thể giả thiết là tuyến tính.
Có thể dùng hệ số CD của dòng dừng khi
vận tốc dòng chảy vượt vận tốc cực đại của phần tử nước do sóng gây ra.
5.2.7. Khi phân tích tổng thể tải trọng sóng
tiền định, hệ số cản đối với phần tử trục tròn không nhỏ hơn:
- Ở những nơi không có hoặc có ít hà biển:
CD = 0,6
- Ở những nơi có tính đến hà biển:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi thiết kế các phần tử riêng lẻ hoặc sử
dụng việc phân tích tải trọng sóng ngẫu nhiên trong tính toán tổng thể công
trình, hệ số cản phải được chọn theo điều 5.2.6.
5.2.8. Hệ số quán tính (C1) có thể
xác định chính xác bằng cách thử mô hình thích hợp.
Thay cho các kết quả thử mô hình, hệ số quán
tính C1 đối với các phần tử trụ tròn trong sóng có thể lấy theo hình
2.
Hình 2: Hệ số quán
tính (C1) phụ thuộc vào (Kc) đối với phần tử trụ trong
sóng (Re > 5.105).
Chú thích - Ảnh hưởng của dòng chảy có thể bỏ
qua khi xác định các hệ số quán tính; lúc đó C1 được coi là không
phụ thuộc vào dòng chảy.
5.2.9. Cần tính đến hiệu ứng dày đặc trong
trường hợp các phần tử nằm cạnh nhau trong mặt phẳng vuông góc với phương của
sóng.
5.2.10. Cần tính đến hiệu ứng che khuất nếu
có thể chứng minh đầy đủ rằng việc tính đến hiệu ứng này là đúng.
5.2.11. Nếu cần, phải xét đến tải trọng va
đập của sóng và dòng chảy bằng cách sử dụng các phương pháp lí thuyết đã được
thừa nhận hoặc theo các số liệu thích hợp từ thử nghiệm mô hình hoặc từ phép đo
thực tế. Cần xem xét đến hệ số động lực của phản ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tác dụng của tách xoáy lên phần tử mảnh;
- Chuyển động do rối của tấm (diaphrag) nằm
song song với dòng chảy trung bình;
- Các hiệu ứng “galloping” đối với các phần
tử mảnh không tròn.
5.3. Tải trọng gió
5.3.1. Tải trọng gió phải được xác định bằng
các phương pháp giải tích và/hoặc thử mô hình thích hợp.
5.3.2. Hiệu ứng động lực của gió phải được
xem xét đối với kết cấu hoặc các bộ phận của kết cấu nhạy cảm với tải trọng
động của gió.
5.3.3. Lực gió hoặc thành phần của lực gió ở
trạng thái dừng tác động theo phương vuông góc với trục hoặc mặt của phần tử
được tính bằng:
FW = 0,5fCs A
Trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cs – là hệ số hình dạng cho dòng
khí vuông góc với trục phần tử;
A – là diện tích chiếu của phần tử lên mặt phẳng
vuông góc với trục của phần tử;
Uiz - là thành phần của vận tốc
gió theo phương vuông góc với trục hoặc mặt của phần tử, lấy trung bình trong
khoảng thời gian t ở độ cao z (m) trên mức nước trung bình (xem TCVN 6170-2 :
1998).
5.3.4. Hệ số hình dạng (Cs) phải
được xác định theo các tài liệu thích hợp đã được thừa nhận.
Nếu hệ số hình dạng (Cs) nhận được
từ các số liệu đo đạc ở các ống khí động thì cần sử dụng một cách thận trọng
các hệ số Fw, Cs, Uiz và A giống như cách để
nhận được các kết quả thử nghiệm.
5.3.5. Cần tính đến hiệu ứng dày đặc trong
trường hợp các phần tử nằm cạnh nhau trong mặt phẳng vuông góc với phương của
gió.
5.3.6. Cần tính đến hiệu ứng che khuất nếu có
thể chứng minh đầy đủ rằng việc tính đến hiệu ứng này là đúng.
5.3.7. Đối với kết cấu nhạy cảm với lực động
của gió thì các lực đó phải tính đến một cách thích đáng. Lực động của gió có
thể tính theo miền thời gian hoặc miền tần số.
Hiệu ứng khí động học có thể được tính đến
nếu thích hợp. Đặc biệt lưu ý đến phản ứng xoắn có thể xảy ra do các hiệu ứng
khí động ở những nơi cần thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tác dụng của tách xoáy lên phần tử mảnh;
- Chuyển động do rối của tấm nằm song song
với dòng chảy trung bình;
- Các hiệu ứng “galloping” đối với các phần
tử mảnh không tròn.
5.4. Tải trọng động
đất
5.4.1. Tải trọng động đất thiết kế và các quá
trình tải trọng có thể được mô tả theo phổ phản ứng hoặc theo diễn biến thời
gian.
5.4.2. Khi sử dụng phương pháp phổ phản ứng cần
tính đến tất cả các dạng dao động có tác dụng đáng kể đến phản ứng của kết cấu.
Cần tính đến hiệu ứng tương quan khi tổ hợp các giá trị cực đại của các dạng
phản ứng.
Chú thích – Thông thường các hệ số tương quan
nhỏ nhất sau đây được sử dụng;
- 100% theo phương ngang (tức là phương trục
chính) bất lợi nhất đối với kết cấu;
- 67% theo phương ngang vuông góc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.3. Khi phân tích động đất theo diễn biến
thời gian thì phản ứng của hệ kết cấu nền móng phải được tính đến đối với một
số diễn biến thời gian đại diện. Khi xét phản ứng động lực chính của kết cấu các
diễn biến thời gian như vậy phải được chọn và lấy tỉ lệ để phù hợp nhất với các
chuyển động động đất trong dải tần số.
5.4.4. Các đặc trưng động lực của kết cấu và
nền móng phải được xác định bằng mô hình phân tích 3 chiều. Có thể sử dụng mô
hình 2 chiều hoặc đối xứng trục khi phân tích sự tương tác giữa đất/kết cấu,
nếu đảm bảo phù hợp với mô hình kết cấu 3 chiều.
Thông thường cần nghiên cứu sự nhạy cảm thông
số của đất nền, của sự giảm chấn và các thông số mô hình khác mà chúng có tính
bất định lớn.
5.4.5. Cần xét đến khả năng động đất ở các
vùng cục bộ có thể gây nên các hiệu ứng khác như đất trượt, tăng áp suất lỗ
rỗng tới hạn trong đất hoặc các biến dạng lớn của đất có tác động đến các dầm
móng, cọc, gờ móng và các ống dẫn.
6. Xác định lực và áp
suất cục bộ
6.1. Quy định chung
6.1.1. Khi phân tích lực và áp suất cục bộ
phải tính đến cả hai thành phần tĩnh và động của các lực và áp suất đó.
6.1.2. Khi thiết kế tấm gia cường hoặc các
tấm sàn, hoặc tải (L) tác dụng lên sàn không được lấy nhỏ hơn giá trị cho trong
bảng 3.
Bảng 3 – Hoạt tải (L)
trên sàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
kN/m2
Khu vực không chịu tải trọng chức năng
2,51)
Khu vực có người làm việc, đường đi lại,
vận chuyển chung…
4,51)
Khu vực làm việc
9,01)
Kho chứa chung
13,01)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
rg0Hmin13,0
r
– là khối lượng riêng của vật liệu (t/m3)
g0 = 9,81 m/s2
H – là chiều cao của kho chứa, tính bằng mét.
1) Bao gồm khối lượng bản thân của sàn (sàn
thép)
7. Xác định tải trọng
sự cố
7.1. Quy định chung
7.1.1. Xác định tải trọng do sự cố thường
phải dựa trên sự phân tích về an toàn.
Thay cho sự phân tích an toàn hoặc thiết kế
sơ bộ, các khuyến cáo tương ứng trong các điều 7.2 và 7.3 có thể dùng để tính
tải trọng sự cố do va chạm của tàu vào kết cấu và do các vật rơi (thiết kế theo
PLS).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2.1. Động năng do sự cố va chạm của tàu
tính bằng kJ, được xác định bằng:
E = (M
+ a) v2
Trong đó
M – là lượng choán nước của tàu, tính bằng
tấn;
a – là khối lượng nước kèm của tàu, thường
được lấy bằng 0,4 M đối với va chạm mạn tàu và bằng 0,1M đối với va chạm ở mũi
tàu hoặc đuôi tàu;
v – là vận tốc độ va chạm, tính bằng m/s.
7.2.2. Lượng choán nước của tàu phải được lấy
bằng khối lượng của các tàu tiêu biểu phục vụ cho công trình. Kích thước của
các tàu khác bên cạnh cần được xem xét nếu thấy thích hợp.
7.2.3. Tốc độ va chạm của tàu có thể được
đánh giá với giả thiết là sự cố va chạm do một trong các nguyên nhân sau:
a) Tàu bị trôi, trong đó vận tốc va chạm tính
bằng m/s, được giả thiết gây ra bởi chuyển động của tàu do sóng và có thể lấy
tương ứng bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó Hs là chiều cao sóng đáng
kể cực đại lúc tàu động sát công trình, tính bằng mét;
b) Sự thao tác sai của tàu lúc hoạt động ngay
sát công trình. Trong trường hợp này vận tốc va chạm có thể giả thiết lấy từ
1m/s đến 2m/s, phụ thuộc vào loại tàu…
7.2.4. Sự va chạm do sự cố của tàu phải được
xét đối với tất cả các phần tử của công trình bị va chạm với mạn hoặc với mũi
và đuôi tàu. Phạm vi theo phương thẳng đứng của vùng va chạm phải dựa vào độ
sâu và mớn nước của tàu, sự thay đổi mức nước và sự chuyển động tương đối giữa
tàu và công trình. Phải tính đến các đặc trưng về hình dạng và biến dạng của
tàu do va chạm với kết cấu.
Chú thích – Các đặc trưng biến dạng điển hình
của các loại tàu dịch vụ khác nhau có thể được các cơ quan chức năng cung cấp
theo yêu cầu.
7.3. Các vật rơi
7.3.1. Khối lượng của các vật rơi dùng trong
thiết kế thường lấy theo tải trọng của móc cẩu trên công trình.
Năng lượng va chạm được tính theo kJ bằng:
E = mg0h
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h – là chiều cao rơi trong không khí, tính
bằng mét.
Năng lượng va chạm ở mức nước biển thường
không lấy nhỏ hơn 5MJ đối với cầu có sức nâng tối đa trên 30 tấn. Có thể giảm
năng lượng va chạm đối với cẩu nhỏ hơn hoặc đối với cẩu có mục đích đặc biệt.
Năng lượng va chạm ở dưới mức nước biển được
giả thiết bằng năng lượng va chạm ở ngay mức nước biển, ngoại trừ có thể có
chứng minh khác.
7.3.2. Vùng giới hạn của các vật rơi được xác
định trên cơ sở chuyển động thực của các tải trọng giả thiết hướng rơi nghiêng
một góc so với hướng thẳng đứng là:
- 100 trong không khí đối với các
công trình nổi;
- 50 trong không khí đối với các
công trình gắn cứng ở đáy biển;
- 150 trong nước.
8. Các hệ số và tổ
hợp tải trọng thiết kế theo phương pháp hệ số riêng phần
8.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích – Nếu phương pháp hệ số riêng phần
áp dụng cho trường hợp khi tải trọng môi trường (chi phối) dựa trên sự mô tả
tiền định của các yếu tố môi trường liên quan thì có thể nhận được các kết quả
lớn hơn kết quả truyền thống.
(Sự mô tả theo cách tiền định của các điều kiện
môi trường được đặc trưng bởi các giả thiết truyền thống sau đây:
- Sóng đơn hướng;
- Chuyển động của phần tử nước được tính theo
lí thuyết sóng điều hòa.
- Các giá trị cực trị độc lập của điều kiện
môi trường được tổ hợp với nhau).
8.2. Các hệ số và tổ hợp tải trọng trong ULS
8.2.1. Khi tổ hợp tải trọng thiết kế sử dụng
hai nhóm hệ số tải trọng cho trong bảng 4 để tính toán theo trạng thái giới hạn
cực đại (ULS).
Các tổ hợp được kí hiệu là a) và b) phải được
xem xét trong hai điều kiện thiết kế: bình thường và cực trị.
Bảng 4 – Các hệ số
tải trọng trong trạng thái giới hạn cực đại (ULS).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại tải trọng
P
L
D
E
A
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
6
a)
1,3
1,3
1,0
0,7
0
b)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,0
1,3
0
Các loại tải trọng bao gồm:
P là tải trọng thường xuyên; E là
tải trọng môi trường;
L là hoạt tải;
A là tải trọng do sự cố.
D là tải trọng biến dạng;
Để mô tả các loại tải trọng, xem mục 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2.3. Nếu tải trọng thường xuyên (P) gây nên
hiệu ứng có lợi thì trong tổ hợp a) hệ số tải trọng được lấy bằng 1,0.
8.2.4. Trong trường hợp hiệu ứng tải trọng là
kết quả của các áp lực thủy tĩnh lớn độc lập và ngược chiều, hệ số tải trọng
thích hợp được áp dụng cho sự chênh áp. Sự chênh áp không được lấy nhỏ hơn 1/10
áp lực lớn hơn, trừ khi áp lực luôn luôn được cân bằng một cách tự nhiên nhờ
dòng chảy.
8.2.5. Đối với tác dụng trực tiếp từ ứng suất
trước, hệ số tải trọng của tải trọng biến dạng (D) được lấy bằng 1,1 trong tổ
hợp a) và bằng 1,0 trong tổ hợp b). Tuy nhiên hệ số 0,9 phải được dùng cho cả
hai tổ hợp nếu điều đó là bất lợi hơn.
8.2.6. Đối với kết cấu không có người vận
hành trong điều kiện bão, các hệ số tải trọng đối với tải trọng gió, sóng và
dòng chảy có thể giảm đến 1,15 trong tổ hợp b), với điều kiện là có thể chứng
minh được rằng sự phá hủy kết cấu không gây ra:
- Nguy hiểm hay tổn thất đến con người;
- Các thiệt hại vật chất đáng kể;
- Ô nhiễm môi trường đáng kể.
8.3. Các hệ số và tổ hợp tải trọng trong PLS
8.3.1. Để tính toán theo trạng thái giới hạn
phá hủy lũy tiến (PLS) hai tổ hợp tải trọng thiết kế phải được xét như định
trong bảng 5. Đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Kết cấu có hư hỏng, tổ hợp tải trọng thiết
kế không kể đến các tải trọng sự cố nhưng kể đến các tải trọng môi trường với
xác suất vượt đồng thời hàng năm bằng 10-1.
8.2.2. Việc kiểm tra theo PLS có thể bỏ qua
với điều kiện chỉ ra một cách hợp lí rằng sự tích lũy phá hủy không gây nên
nguy hiểm hay tổn thất đến con người, thiệt hại vật chất hay ô nhiễm môi trường
đáng kể.
8.3.3. Việc kiểm tra theo PLS, tổ hợp d) (kết
cấu có hư hỏng) có thể bỏ qua với điều kiện chỉ ra một cách hợp lí rằng, đối
với tổ hợp c) (kết cấu nguyên vẹn) không có hư hỏng hoặc chỉ có hư hỏng không
đáng kể.
Bảng 5 – Các hệ số
tải trọng trong trạng thái giới hạn phá hủy lũy tiến (PLS)
Tổ hợp tải trọng
thiết kế
Loại tải trọng3)
P
L
D
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A
c)
Kết cấu nguyên vẹn
Tải trọng sự cố
1,0
1,0
1,01)
1,01)
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,0
1,0
1,0
0
d)
Kết cấu có hư hỏng
1,0
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
0
1) Các tải trọng đặc trưng được sử dụng là
các giá trị khi tổ hợp với tải trọng sự cố, các xác suất quy định được thỏa
mãn, xem mục 4.5.
2) Đối với tổ hợp các tải trọng môi trường
bất thường với các tải trọng môi trường khác, các giá trị đặc trưng phải tương
ứng với hiệu ứng tải trọng thỏa mãn các xác suất quy định, xem 4.4.
3) Các loại tải trọng, xem bảng 4.
8.4. Các hệ số và tổ hợp tải trọng trong FLS
8.4.1. Kết cấu phải có khả năng chịu tải
trọng mỏi trong các điều kiện cực trị hoặc bình thường.
Khi các tải trọng có tính chu trình lớn có
thể xảy ra trong các giai đoạn khác, ví dụ tác dụng của gió khi chế tạo kết
cấu, thì các tải trọng có tính chu trình đó cần được đưa vào trong đánh giá tải
trọng mỏi.
8.4.2. Các hệ số tải trọng trong trạng thái
giới hạn mỏi (FLS) được lấy bằng 1,0 cho tất cả các loại tải trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5.1. Khi tính toán theo trạng thái giới hạn
khả năng làm việc (SLS) hệ số tải trọng phải lấy bằng 1,0 đối với tất cả các
loại tải trọng, cả điều kiện thiết kế cực trị và bình thường.
9. Các tổ hợp tải
trọng để thiết kế theo phương pháp ứng suất cho phép
9.1. Quy định chung
9.1.1. Phương pháp ứng suất cho phép được
khuyến cáo trong tiêu chuẩn này để thiết kế các kết cấu công trình biển khi tải
trọng môi trường (chi phối) được tính dựa trên việc mô tả tiền định các điều
kiện môi trường liên quan.
Nếu phương pháp ứng suất cho phép được áp
dụng cho các trường hợp mà tải trọng môi trường chi phối được tính dựa trên việc
mô tả ngẫu nhiên các điều kiện môi trường liên quan (xem 3.1) thì cần đưa vào các
hệ số tải trọng bổ sung để đạt mức an toàn có thể chấp nhận được trong các
trường hợp đó. Các hệ số tải trọng như vậy cần phải đệ trình và phê chuẩn trong
mỗi trường hợp.
9.2. Các tổ hợp tải trọng trong ULS
9.2.1. Khi tính toán theo trạng thái giới hạn
cực đại (ULS) phải xem xét hai nhóm tải trọng ghi trong bảng 6. Các tổ hợp kí
hiệu bằng a) và b) tương ứng được xem xét trong các điều kiện thiết kế cực trị
và bình thường.
9.2.2. Cần sử dụng tổ hợp bất lợi nhất của
các loại tải trọng.
Bảng 6 – Các hệ số tải
trọng trong trạng thái giới hạn cực đại (ULS) khi thiết kế theo phương pháp ứng
suất cho phép
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại tải trọng
P
L
D
E
A
a)
1,0
1,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0
0
b)
1,0
1,0
1,0
1,01)
0
1) Hệ số lớn hơn 1,0 có thể yêu cầu như mô tả
trong điều 9.1.1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P là tải trọng thường xuyên; E
là tải trọng môi trường;
L là hoạt tải; A
là tải trọng sự cố.
D là tải trọng biến dạng;
Mô tả các loại tải trọng, xem mục 4.
9.3. Các tổ hợp tải trọng trong PLS
9.3.1. Khi tính toán theo trạng thái phá hủy
lũy tiến (PLS) phải xem xét hai tổ hợp tải trọng thiết kế cho trong bảng 7, đó
là:
c) Kết cấu nguyên vẹn, tổ hợp tải trọng thiết
kế bao gồm các tải trọng sự cố hoặc tải trọng môi trường bất thường dẫn đến
hiệu ứng tải trọng thiết kế bất thường (xem mục 4);
d) Kết cấu có hư hỏng, tổ hợp tải trọng thiết
kế không kể đến các tải trọng sự cố nhưng kể đến các tải trọng môi trường với
xác suất vượt đồng thời hàng năm bằng 10-1.
Bảng 7 - Các tổ hợp
tải trọng trong trạng thái giới hạn phá hủy lũy tiến (PLS)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại tải trọng3)
P
L
D
E
A
c)
Kết cấu nguyên vẹn
Tải trọng sự cố
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,01)
1,01)
1,0
Tải trọng môi trường bất thường
1,0
1,0
1,0
1,02)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d)
Kết cấu có hư hỏng
1,0
1,0
1,0
1,0
0
1) Các tải trọng đặc trưng được sử dụng là
các giá trị khi tổ hợp với tải trọng sự cố, các xác suất quy định được thỏa
mãn, xem mục 4.5.
2) Đối với tổ hợp các tải trọng môi trường
bất thường cùng với các tải trọng môi trường khác, các giá trị đặc trưng phải
tương ứng với hiệu ứng tải trọng thỏa mãn các xác suất quy định, xem 4.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.2. Việc kiểm tra theo PLS có thể bỏ qua
với điều kiện chỉ ra một cách hợp lí rằng sự tích lũy phá hủy không gây nên
nguy hiểm hay tổn thất đến con người, thiệt hại vật chất ô nhiễm môi trường
đáng kể.
9.3.3. Việc kiểm tra theo PLS, tổ hợp d) (kết
cấu có hư hỏng) có thể bỏ qua với điều kiện chỉ ra một cách hợp lí rằng, đối
với tổ hợp c) (kết cấu nguyên vẹn) không có hư hỏng hoặc chỉ có hư hỏng không
đáng kể.
9.4. Các tổ hợp tải trọng trong FLS
9.4.1. Kết cấu phải có khả năng chịu tải
trọng mỏi trong các điều kiện thiết kế cực trị và bình thường.
Khi tải trọng có tính chu trình lớn có thể
xảy ra trong các giai đoạn khác, ví dụ tác dụng của gió khi chế tạo kết cấu,
thì các tải trọng chu trình đó cần được đưa vào trong đánh giá tải trọng mỏi.
9.4.2. Các hệ số tải trọng trong trạng thái
giới hạn mỏi (FLS) phải lấy bằng 1,0 cho tất cả các loại tải trọng.
9.5. Các tổ hợp tải trọng trong SLS
9.5.1. Khi tính toán theo trạng thái giới hạn
khả năng làm việc (SLS) các tổ hợp tải trọng liên quan phải được xem xét cho cả
hai điều kiện thiết kế cực trị và bình thường. Hệ số tải trọng lấy bằng 1,0 cho
tất cả các loại tải trọng.