ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2001/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 22 tháng 01 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC “BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH KHOÁN BẢO
VỆ, KHOANH NUÔI RỪNG LỒ Ô CHO DÂN NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở ĐỊA PHƯƠNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định 01-CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ về ban hành bản quy định về
việc “Giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước”. Quyết định 661/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Theo đề nghị của Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định tạm thời
về chính sách khoán bảo vệ, khoanh nuôi rừng lồ ô cho dân nghèo, đồng bào dân tộc
ở địa phương.
Điều 2:
Các Ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, Giám đốc các sở, ngành : Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính – Vật giá, Kho bạc Nhà nước, Chi cục trưởng Chi cục kiểm
lâm, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Giám đốc các lâm trường, Trưởng ban
các Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ CHÍNH SÁCH KHOÁN BẢO VỆ, KHOANH NUÔI RỪNG LỒ Ô CHO DÂN
NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC Ở ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2001/QĐ-UB ngày 22-11-2001)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Đối
tượng rừng giao, nhận khoán :
Rừng lồ ô thực hiện khoán bảo vệ,
khoanh nuôi trong bản quy định này là trạng thái rừng lồ ô thuần loại, rừng hỗn
giao lồ ô – gỗ và gỗ - lồ ô, thuộc các loại rừng phòng hộ cấp 1, cấp 2, cấp 3
và rừng sản xuất.
Điều 2 :
Thẩm quyền giao khoán
1. Các doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp công ích (lâm trường quốc doanh) các Ban QLRPH, rừng kinh tế (sau
đây gọi tắt là bên giao khoán), có thẩm quyền giao khoán bảo vệ, khoanh nuôi rừng
lồ ô.
2. Bên giao khoán thực hiện khoán
bảo vệ, khoanh nuôi rừng lồ ô phải có các điều kiện sau :
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hay quyết định thuận quy hoạch ranh giới sử dụng đất do UBND tỉnh cấp.
- Có dự án 661, phương án thiết
kế khoán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Được giao chỉ tiêu kế hoạch và
có nguồn vốn để thực hiện việc giao khoán.
Điều 3 : Đối
tượng nhận khoán (gọi là hộ nhận khoán).
1. Đối tượng nhận khoán.
- Những hộ gia đình, cá nhân là
dân nghèo, đồng bào dân tộc có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có rừng lồ
ô.
- Những hộ thành viên là cán bộ
công nhân viên nghèo của chủ rừng.
2.Hộ nhận khoán phải có các điều
kiện sau :
- Có nhu cầu nhận khoán thật sự.
- Có lao động, đủ khả năng để thực
hiện bảo vệ, khoanh nuôi rừng.
- Được bên giao khoán và UBND xã
sở tại đồng nhất trí cho nhận khoán.
Điều 4 : Hạn
mức, thời gian giao nhận khoán.
- Hạn mức giao nhận khoán từ 10
ha đến tối đa không quá 30 ha cho một hộ.
- Thời gian ký hợp đồng giao nhận
khoán tối đa là 20 năm. Sau đó nếu hộ nhận khoán thực hiện đúng hợp đồng mà có
nhu cầu sẽ được ưu tiên cho nhận khoán tiếp.
- Các trường hợp đã ký hợp đồng
khoán trước đây không vi phạm hợp đồng thì vẫn được giữ nguyên diện tích, thời
hạn như hợp đồng đã ký.
Điều 5 :
Hình thức, hồ sơ giao, nhận khoán :
- Việc giao nhận khoán phải
thông qua hợp đồng khoán bảo vệ, khoanh nuôi.
- Hồ sơ giao nhận, khoán bao gồm
:
+ Đơn xin nhận khoán của hộ nhận
khoán được UBND xã sở tại xác nhận.
+ Hồ sơ thiết kế khoán do bên
giao khoán lập, được cấp có thẩm quyền phê duyệt (có kèm theo bản đồ tỷ lệ
1/5.000 hoặc 1/10.000).
+ Hợp đồng khoán được bên giao
và hộ nhận khoán ký kết.
+ Biên bản giao, nhận rừng ngoài
thực địa có chứng kiến của trưởng thôn và các hộ giáp ranh (nếu có) cùng ký
tên.
+ Hồ sơ khoán phải lập riêng cho
từng hộ nhận khoán được UBND huyện phê duyệt và thành lập 04 bộ (bên giao khoán
01 bộ, hộ nhận khoán 01 bộ, UBND huyện 01 bộ, UBND xã 01 bộ).
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN GIAO NHẬN KHOÁN
Điều 6 :
Trách nhiệm, quyền hạn của bên giao nhận khoán :
1. Trách nhiệm :
- Xác định đúng diện tích , vị
trí trên bản đồ và ngoài thực địa, đánh giá đúng hiện trạng, mật độ, trữ lượng,
chất lượng rừng.
- Khi rừng đạt tiêu chuẩn cho
phép, tiến hành thiết kế khai thác, xác lập hồ sơ trình các cấp thẩm quyền phê
duyệt theo quy định hiện hành, tiêu thụ sản phẩm lồ ô cho hộ nhận khoán.
- Thanh toán cho bên nhận khoán
những chi phí theo quy định và cam kết trong hợp đồng.
- Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt
hại cho hộ nhận khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
2. Quyền hạn :
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng khoán đảm bảo đúng Luật Bảo vệ và phát triển rừng, quy chế quản
lý các loại rừng.
- Khi bên nhận khoán vi phạm hợp
đồng, căn cứ mức độ vi phạm để quyết định việc bồi thường thiệt hại hoặc hủy bỏ
hợp đồng, thu hồi lại rừng và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Điều 7 :
Nghĩa vụ, quyền hạn của hộ nhận khoán :
1. Nghĩa vụ :
- Chấp hành đúng quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực hiện việc bảo vệ, sử dụng
rừng đúng thiết kế, quy định và cam kết trong hợp đồng khoán. Bảo toàn và phát
triển vốn rừng nhận khoán.
- Nộp thuế đầy đủ theo quy định
của pháp luật, thanh toán cho bên giao khoán các khoản vay hoặc các dịch vụ ứng
trước.
- Bán sản phẩm cho bên giao
khoán theo hợp đồng.
- Nếu vi phạm hợp đồng gây thiệt
hại cho bên giao khoán thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Trả lại rừng cho Nhà nước khi
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng vào mục đích của Quốc gia.
2. Quyền hạn :
- Được chủ động thực hiện các biện
pháp quản lý bảo vệ để rừng không bị xâm hại theo quy định của pháp luật và hợp
đồng đã ký.
- Được ưu tiên hợp đồng khai
thác sản phẩm trên khu rừng nhận khoán theo thiết kế và giấy phép khai thác của
cấp có thẩm quyền cấp.
- Được bồi thường thiệt hại hoặc
hủy bỏ hợp đồng, trả lại rừng khi bên giao khoán vi phạm hợp đồng.
- Khi chủ nhận khoán bị chết,
người đại diện các thành viên trong hộ đươc tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Chương III
CHÍNH SÁCH HƯỞNG LỢI
TRONG GIAO KHOÁN
Điều 8 : Đối
với rừng tự nhiện
1. Rừng phòng hộ cấp I, II :
- Hộ nhận khoán được thanh toán
tiền công bảo vệ rừng 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm (nguồn vốn
Trung ương cấp theo Dự án 661).
- Khi rừng nhận khoán được đưa
vào khai thác, hộ nhận khoán sẽ không được thanh toán tiền công bảo vệ nữa mà
được hưởng lợi như sau:
Căn cứ vào giá bán cây đứng lồ ô
được phép khai thác do UBND tỉnh quy định. Sau khi trừ chi phí thiết kế khai
thác, nộp thuế tài nguyên theo quy định, giá trị còn lại các bên được hưởng
theo tỷ lệ sau:
+ Hộ nhận khoán được hưởng 87%.
+ Bên giao khoán được hưởng 10%.
+ Nộp ngân sách xã 3%, (sử dụng
vào mục đích nông nghiệp).
2. Rừng phòng hộ cấp III, sản xuất
:
- Hộ nhận khoán được thanh toán
tiền công bảo vệ rừng 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm (nguồn vốn
ngân sách tỉnh).
- Khi rừng nhận khoán được đưa
vào khai thác, hộ nhận khoán sẽ không được thanh toán tiền công bảo vệ nữa mà
được hưởng lợi như sau:
Căn cứ vào giá bán cây đứng lồ ô
được phép khai thác do UBND tỉnh quy định. Sau khi trừ chi phí thiết kế khai
thác, nộp thuế tài nguyên theo quy định, giá trị còn lại các bên được hưởng
theo tỷ lệ sau:
+ Hộ nhận khoán được hưởng 87%.
+ Bên giao khoán được hưởng 10%.
+ Nộp ngân sách xã 3%, (sử dụng
vào mục đích nông nghiệp).
Điều 9 : Đối
với trạng thái là rừng khoanh nuôi, tái sinh phục hồi rừng.
1. Rừng phòng hộ cấp I, II :
- Hộ nhận khoán được thanh toán
tiền công bảo vệ rừng 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm (nguồn vốn
Trung ương cấp theo Dự án 661).
- Khi rừng nhận khoán được đưa
vào khai thác, hộ nhận khoán sẽ không được thanh toán tiền công bảo vệ nữa mà
được hưởng lợi như sau:
Căn cứ vào giá bán cây đứng lồ ô
được phép khai thác do UBND tỉnh quy định. Sau khi trừ chi phí thiết kế khai thác,
nộp thuế tài nguyên theo quy định, giá trị còn lại các bên được hưởng theo tỷ lệ
sau:
+ Hộ nhận khoán được hưởng 94%.
+ Bên giao khoán được hưởng 3%.
+ Nộp ngân sách xã 3%, (sử dụng
vào mục đích nông nghiệp).
2. Rừng phòng hộ cấp III, sản xuất
:
- Hộ nhận khoán được thanh toán
tiền công bảo vệ rừng 50.000 đồng/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm (nguồn vốn
ngân sách tỉnh).
- Khi rừng nhận khoán được đưa
vào khai thác, hộ nhận khoán sẽ không được thanh toán tiền công bảo vệ nữa mà
được hưởng lợi như sau:
Căn cứ vào giá bán cây đứng lồ ô
được phép khai thác do UBND tỉnh quy định. Sau khi trừ chi phí thiết kế khai
thác, nộp thuế tài nguyên theo quy định, giá trị còn lại các bên được hưởng
theo tỷ lệ sau:
+ Hộ nhận khoán được hưởng 94%.
+ Bên giao khoán được hưởng 3%.
+ Nộp ngân sách xã 3%, (sử dụng
vào mục đích nông nghiệp).
Điều 10 : Đối
với trạng thái rừng hỗn giao lồ ô – gỗ, gỗ - lồ ô.
Sản phẩm lồ ô khai thác được áp
dụng như Điều 9, lâm sản là gỗ không áp dụng theo quy định này, chờ khi Chính
phủ có quy định ban hành, tỉnh sẽ áp dụng và có quy định cụ thể.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11 : Tổ
chức quản lý và thực hiện.
1. Thiết kế giao khoán.
Do bên giao khoán thực hiện
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trước khi thiết kế bên giao khoán thống nhất
với UBND xã sở tại xem xét thống nhất số hộ nhận khoán, diện tích dự kiến từng
hộ và thông báo công khai, rộng rãi.
- Chi phí thiết kế lập hồ sơ
khoán và trình duyệt là 25.000 đồng/ha, nếu là rừng phòng hộ cấp I, II do ngân
sách Trung ương cấp từ Dự án 661, nếu là rừng phòng hộ cấp III, rừng sản xuất
do ngân sách tỉnh cấp.
2. Thiết kế khai thác.
Do bên giao khoán thực hiện cho
hộ nhận khoán theo quy chế quản lý các loại rừng và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. UBND các huyện, xã có trách
nhiệm phối hợp tổ chức hợp thực hiện giao khoán và hỗ trợ quản lý bảo vệ rừng
theo Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
4. Cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm
cải tiến đơn giản hóa thủ tục nghiệm thu, xác nhận lồ ô khai thác hợp pháp cho
chủ rừng và hộ nhận khoán.
5. Các hợp đồng khoán bảo vệ,
khoanh nuôi rừng lồ ô ký kết trước đây được điều chỉnh và áp dụng chính sách hưởng
lợi theo quy định này.
Điều 12 :
Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Giám đốc sở, ngành : Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính – Vật giá, Kho bạc Nhà nước, Chi cục trưởng Chi cục
kiểm lâm, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Giám đốc các lâm trường, Trưởng
ban các Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Điều 13 :
Khen thưởng, kỷ luật.
Trong quá trình thực hiện bản
quy định này các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, nếu tổ chức,
cá nhân nào vi phạm tùy theo mức độ thiệt hại sẽ phải bồi thường và bị xử lý
hành chính. Trong trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng ngoài việc phải bồi
thường thiệt hại còn bị truy tố trước pháp luật.