ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
151/QĐ-SXD-TCCB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT
HỒ SƠ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THEO NGHỊ ĐỊNH 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23/6/2010 CỦA CHÍNH PHỦ
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Quyết định số
05/2010/QĐ-UBND ngày 20/1/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể
và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng
dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất;
Căn cứ Chỉ thị số 27/2010/CT-UBND ngày 15/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố
về triển khai thực hiện Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Trưởng phòng Phát triển nhà,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ lựa chọn
chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố theo
Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Định kỳ 03 tháng
hoặc 06 tháng, Thường trực Tổ Chuyên gia nghiên cứu rà soát lại các quy trình
thực hiện để đề xuất điều chỉnh bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp với quy định
và tình hình thực tế.
Điều 4. Chánh Văn phòng,
Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng Phát triển nhà, Thủ trưởng các Phòng
ban cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và các thành viên Tổ Chuyên gia lựa chọn chủ
đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, các thành viên Tổ Chuyên viên giúp việc
cho Tổ Chuyên gia chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- UBND/TP (để b/cáo);
- Giám đốc và các Phó GĐ;
- Tổ tiếp nhận - trả hồ sơ;
- Tổ CN - TT (đăng website);
- Lưu VPS, PTN.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Tấn Bền
|
QUY
ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT HỒ SƠ LỰA CHỌN CHỦ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THEO NGHỊ ĐỊNH 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23/6/2010 CỦA CHÍNH PHỦ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 151/QĐ-SXD-TCCB ngày 21 tháng 01 năm 2011 của
Sở Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này để thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của
Chính Phủ, Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng và Chỉ thị
27/2010/CT-UB ngày 15/12/2010 của UBND thành phố.
Điều 2. Điều kiện để nhà đầu tư đăng
ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (theo
quy định tại Điều 12 của Nghị định 71/CP), cụ thể :
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (chủ đầu tư dự án phát
triển khu nhà ở và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập) bao gồm:
a) Doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh
với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp
tác xã.
2. Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
thương mại:
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp
hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp
hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên.”
Điều 3. Điều kiện để nhà đầu tư tham
gia dự thầu (theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị
định 71/CP), cụ thể :
1. Phải có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu
không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu.
3. Có các đề xuất về nội dung dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
7 của Nghị định 71/CP; cụ thể :
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc
lập);
- Mục tiêu và hình thức đầu tư; địa điểm và quy mô dự án; diện tích sử
dụng đất; quy mô dân số;
- Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng xã
hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao vui chơi, giải trí, công viên
(nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ
chung cư); tổng diện tích sàn nhà ở;
- Phương án tiêu thụ sản phẩm: bán, cho thuê, cho thuê mua (nêu rõ diện
tích, số lượng nhà ở được bán, được cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống
trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Diện tích đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (nếu có);
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và trách nhiệm của chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai
đoạn);
Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì phải có thêm các nội dung:
phương án bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cho địa phương sau khi kết
thúc đầu tư xây dựng; trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội
(nếu do chính quyền địa phương đầu tư xây dựng thì phải nêu rõ thời hạn chính
quyền phải hoàn thành việc xây dựng, nếu quá thời hạn này thì chủ đầu tư được
thực hiện xây dựng hoặc kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia xây dựng các công
trình hạ tầng xã hội);
4. Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện dự án;
5. Có hồ sơ dự thầu theo mục 2.3 khoản 2 Điều 4 của Quy
định này.
6. Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá sàn quy
định trong hồ sơ mời thầu.
Điều 4. Thành phần hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư
1. Trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo
quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch
xây dựng nhà ở, thành phần hồ sơ bao gồm :
1.1. Đơn đăng ký làm chủ đầu tư dự án (theo mẫu hướng dẫn của Sở Xây
dựng được đăng tải trên website hoặc tại Tổ tiếp nhận hồ sơ). Đính kèm các giấy
tờ chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp (quyết định thành lập doanh
nghiệp, giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư có có họat động
đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam
(bản sao có công chứng)
1.2. Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp theo
quy định của pháp luật về đất đai. (bản sao có công chứng để lưu hồ
sơ)
1.3. Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính :
a) Đối với doanh nghiệp mới thành lập :
- Giấy xác nhận của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp đó mở tài khoản
xác nhận về số dư tiền gửi của doanh nghiệp đối với số vốn là tiền Việt Nam hoặc
ngoại tệ. Số dư này phải đạt tối thiểu 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô
sử dụng đất dưới 20ha, đạt tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử
dụng đất từ 20ha trở lên. Thời điểm xác nhận trong thời hạn ba mươi (30) ngày
tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam
về kết quả định giá tài sản của doanh nghiệp đối với số vốn là tài sản. Chứng
thư phải đảm bảo còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ xin đầu tư dự án.
b) Đối với doanh nghiệp đã hoạt động (trên 01 năm) : Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp năm trước liền kề với năm lập dự án phải được tổ chức kiểm toán độc
lập kiểm toán xác nhận, trong đó xác định vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp
không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha,
không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở
lên.
c) Đối với trường hợp liên danh (kể cả liên danh vốn đầu tư nước ngoài) :
vốn thuộc sở hữu được tính theo tổng số vốn mà các nhà đầu tư tham gia trong
liên danh cam kết góp vốn trong văn bản thỏa thuận liên danh (hoặc hợp đồng hợp
tác liên danh). Trong văn bản thỏa thuận phải quy dịnh rõ người đứng đầu của
liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên trong
liên danh. Tài liệu chứng minh về vốn của từng thành viên liên danh tương tự
như mục a, b Điều này.
2. Trường hợp khu đất chưa bồi thường giải phóng mặt bằng (01 phần hoặc
toàn bộ) hoặc nhà đầu tư chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp (01 phần hoặc toàn
bộ) :
2.1. Thành phần hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày công bố thông tin của dự án phát triển nhà ở trên Website của Sở Xây dựng
và của UBND thành phố, bao gồm điểm 1.1, 1.3 khoản 1 Điều này.
2.2. Thành phần hồ sơ theo hình thức chỉ định chủ đầu tư : (đối với
trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện đăng ký làm chủ đầu tư dự án theo
quy định tại Điều 2 của Quy định này) bao gồm :
a) Thành phần hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư theo điểm 2.1 khoản 2 Điều
này.
b) Các giấy tờ chứng minh năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư (danh mục
các dự án đã và đang thực hiện kèm thuyết minh)
c) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh
tế – kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 14 của
Nghị định 71/CP, gồm :
- Phù hợp với quy hoạch 1/2000 được duyệt;
- Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất
bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà
chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
- Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án;
tiến độ thực hiện dự án;
- Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu
có);
- Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng
xong;
- Tổng mức đầu tư tạm tính của dự án.
- Các đề xuất của nhà đầu tư.
2.3. Thành phần hồ sơ dự thầu (đối với trường hợp
có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện đăng ký làm chủ đầu tư dự án theo
quy định tại Điều 2 của Quy định này) theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của
Nghị định 71/CP, bao gồm các loại giấy tờ sau :
a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Quy định
này.
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh
tế – kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 14 của
Nghị định 71/CP, gồm :
- Phù hợp với quy hoạch 1/2000 được duyệt;
- Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất
bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà
chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
- Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án;
tiến độ thực hiện dự án;
- Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu
có);
- Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng
xong;
- Các nội dung theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nếu dự án thuộc diện quy định tại khoản 11 Điều
14 của Nghị định 71/CP (trường hợp dự án không thuộc thẩm
quyền chấp thuận đầu tư của UBND thành phố).
c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư (nếu có) khi được giao
làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải
quyết hồ sơ
1. Tiếp nhận
hồ sơ.
1.1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ (theo Điều 4 của Quy định này) tại Tổ Tiếp
nhận – trả hồ sơ của Sở Xây dựng.
1.2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ : trong giờ hành chính các ngày làm việc
trong tuần.
1.3. Trong vòng 01 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ : từ 07 giờ 30
phút đến 15 giờ, Tổ Tiếp nhận - trả hồ sơ thuộc Văn phòng Sở có trách nhiệm
chuyển hồ sơ đến Tổ Chuyên viên (nếu chuyển hồ sơ sau 15 giờ, Tổ Chuyên viên
được tính ngày nhận hồ sơ cho ngày hôm sau).
2. Thời gian giải quyết hồ sơ :
2.1. Trường hợp chọn chủ đầu tư theo hình thức chỉ định : thời hạn không
quá 30 ngày làm việc.
a) Thời gian xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư và trình
UBND thành phố (nếu đủ điều kiện) hoặc có văn bản trả lời chủ đầu tư (nếu không
đủ điều kiện) là không quá 20 ngày làm việc.
b) Thời gian UBND thành phố phê duyệt là không quá 10 ngày làm việc
(trường hợp đặc biệt do UBND thành phố quyết định)
2.2. Trường hợp chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu :
a) Thời gian lập phương án đấu thầu và hồ sơ mời thầu không quá 20
ngày kể từ ngày công bố thông tin trên Website, trình UBND thành phố
phê duyệt. Thời gian UBND thành phố phê duyệt không quá 10 ngày làm
việc.
b) Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi hết hạn
công bố thông tin của dự án (30 ngày) và được ghi trong hồ sơ mời thầu;
c) Thời hạn tổ chức đấu thầu tối đa là 90 ngày (khoảng 66 ngày làm việc)
kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
- Thời gian đánh giá và chấm điểm hồ sơ dự thầu không quá 55 ngày làm
việc kể từ ngày mở thầu.
- Thời gian tổng hợp, dự thảo quyết định chọn chủ đầu tư trình UBND thành
phố không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả chấm điểm hồ sơ dự
thầu của Tổ Chuyên gia.
Điều 6. Quy trình giải quyết hồ sơ chọn chủ đầu tư theo hình
thức chỉ định đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo
quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở :
1. Trường hợp
hồ sơ chưa thể hiện đủ nội dung theo yêu cầu :
Trong vòng 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ phận giúp việc của Sở Xây dựng và
Tổ Chuyên gia (sau đây gọi là Tổ Chuyên viên) kiểm tra nội dung hồ sơ, nếu hồ
sơ chưa thể hiện đầy đủ nội dung theo yêu cầu, Tổ Chuyên viên soạn văn bản
trình Giám đốc Sở ký yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ theo quy định. Thời hạn
nhà đầu tư bổ sung hồ sơ trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày phát
hành văn bản.
2. Trường hợp
hồ sơ đã thể hiện đủ các nội dung theo yêu cầu :
2.1. Trong
vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổ Chuyên viên phân tích đánh giá
năng lực tài chính, năng lực kinh nghiệm của nhà đầu tư và gởi hồ sơ đến các
thành viên Tổ Chuyên gia để xem xét, có ý kiến.
2.2. Trong
vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt kèm hồ sơ từ Tổ Chuyên
viên, các thành viên Tổ Chuyên gia nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị ý kiến để tổ chức
họp.
2.3. Trong
vòng 03 ngày làm việc tiếp theo, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ
Chuyên gia để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực nhà đầu tư. Biên bản họp Tổ
Chuyên gia do Tổ Chuyên viên ghi nhận tại cuộc họp, trong đó nêu rõ ý kiến của
từng thành viên Tổ Chuyên gia và chữ ký xác nhận của các thành viên Tổ Chuyên
gia.
2.4. Căn cứ
biên bản họp của Tổ Chuyên gia (được ghi nhận tại cuộc họp), trong vòng 03 ngày
làm việc, Tổ Chuyên viên có trách nhiệm dự thảo văn bản trình Giám đốc Sở ký
các văn bản sau:
a) Nếu hồ sơ
đủ điều kiện, văn bản trình UBND thành phố chấp thuận chọn chủ đầu tư.
b) Nếu hồ sơ
không đủ điều kiện, văn bản thông báo đến nhà đầu tư nếu rõ lý do không chấp
thuận chọn chủ đầu tư, đồng thời gởi UBND thành phố để báo cáo.
c) Nếu hồ sơ
chưa thể hiện rõ các yêu cầu theo quy định, văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung
hồ sơ (lần 2).
2.5. Trường
hợp nhà đầu tư bổ sung hồ sơ (lần 2) :
a) Trong
vòng 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ bổ sung, Tổ Chuyên viên xem xét
thành phần hồ sơ bổ sung và soạn văn bản trình Giám đốc Sở trình UBND thành phố
chấp thuận chọn chủ đầu tư (nếu hồ sơ bổ sung đáp ứng đủ điều kiện theo đề
nghị của Tổ Chuyên gia) hoặc ký văn bản thông báo đến nhà đầu tư nếu rõ lý
do không chấp thuận chọn chủ đầu tư, đồng thời gởi UBND thành phố để báo cáo (nếu
hồ sơ không đủ điều kiện).
b) Nếu hồ sơ
phát sinh nhiều yếu tố phức tạp, trong vòng 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ bổ sung, Tổ Chuyên viên tóm tắt thành phần hồ sơ bổ sung và báo cáo Tổ trưởng
Tổ Chuyên gia để tổ chức họp Tổ Chuyên gia có ý kiến đối với trường hợp này.
c) Trong
vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt kèm hồ sơ từ Tổ Chuyên
viên, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ Chuyên gia để xem xét, đánh
giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư.
d) Trong
vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản họp của Tổ Chuyên gia, Tổ Chuyên
viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố chấp thuận chọn chủ
đầu tư (nếu hồ sơ đủ điều kiện) hoặc ký văn bản thông báo đến nhà đầu tư
nếu rõ lý do không chấp thuận chọn chủ đầu tư, đồng thời gởi UBND thành phố để
báo cáo (nếu hồ sơ không đủ điều kiện).
Điều 7. Quy trình giải quyết hồ sơ chọn chủ đầu tư
theo hình thức chỉ định đối với trường hợp khu đất chưa bồi thường giải phóng mặt
bằng hoặc nhà đầu tư chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp :
1. Trong vòng 04 ngày làm việc, sau khi kết thúc thời hạn công bố
thông tin về dự án, Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký đề nghị
nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ năng lực theo quy định tại mục 2.2. khoản 2 Điều 4 của
Quy định này.
2. Sau khi nhà đầu tư nộp hồ sơ, quy trình giải quyết hồ sơ thực hiện
tương tự theo Điều 5 của Quy định này.
Điều 8. Quy trình giải quyết hồ sơ chọn chủ đầu tư
theo hình thức đấu thầu đối với trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đủ điều
kiện đăng ký làm chủ đầu tư dự án trong thời hạn công bố thông tin trên website
:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố công khai các thông
tin về dự án phát triển nhà ở thương mại, Tổ Chuyên viên tiếp nhận đơn đăng ký
tham gia của các nhà đầu tư.
2. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn công bố thông tin Tổ
Chuyên viên tổng hợp danh sách các nhà đầu tư đăng ký, báo cáo Giám đốc Sở để
công bố công khai trên Website của Sở Xây dựng và thông báo cho các nhà đầu tư
biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
3. Thời gian lập phương án đấu thầu và hồ sơ mời thầu :
3.1. Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày công bố thông tin trên
Website, Tổ Chuyên viên lập phương án đấu thầu và hồ sơ mời thầu trình Giám đốc
Sở ký trình UBND thành phố phê duyệt. Thời gian 20 ngày được tính trong thời
gian 30 ngày tại khoản 1 Điều 8 của Quy định này
3.2. Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Xây dựng trình phương án
đấu thầu và hồ sơ mời thầu, UBND thành phố có kết quả phê duyệt phương án đấu
thầu và hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi kết hạn công bố thông tin, trước khi phát hành hồ sơ mời thầu
:
a) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND cấp quận,
huyện (có tổng số nhà ở dưới 500 căn) :
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn công bố thông
tin ngày Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký đề nghị UBND quận,
huyện nơi có dự án phát triển nhà ở có ý kiến về chấp thuận đầu tư. Thời hạn
UBND quận, huyện có ý kiến trả lời tối đa là 20 ngày.
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản chấp thuận đầu tư của
UBND quận, huyện, Tổ Chuyên viên phát hành hồ sơ mời thầu và báo cáo UBND thành
phố tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định, đồng thời thông báo
trên Báo Đấu thầu của Bộ Kế hoạch đầu tư.
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND thành phố
(có tổng số nhà ở từ 500 căn đến dưới 2.500 căn) :
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn công bố
thông tin Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký lấy ý kiến góp ý của
Sở Quy hoạch – kiến trúc, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Kế hoạch
đầu tư, UBND quận, huyện, Ban Quản lý khu đô thị mới nơi có dự án và các cơ
quan liên quan khác (nếu cần thiết). Thời hạn các sở, ngành và các đơn vị liên
quan có ý kiến trả lời tối đa là 20 ngày.
- Trong vòng 06 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến góp ý của các
sở, ngành hoặc sau thời hạn quy định phải có ý kiến của các sở, ngành, Tổ
Chuyên viên dự thảo các nội dung về chấp thuận đầu tư để trình Giám đốc Sở xem
xét.
- Trong vòng 03 ngày làm việc, Giám đốc Sở thông qua nội dung chấp
thuận đầu tư của dự án.
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày Giám đốc Sở thông qua nội
dung chấp thuận đầu tư, Tổ Chuyên viên phát hành hồ sơ mời thầu và báo cáo UBND
thành phố tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định, đồng thời thông
báo trên Báo Đấu thầu của Bộ Kế hoạch đầu tư.
c) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ (có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên) :
- Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn công bố thông
tin Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố gởi
các Bộ liên quan để lấy ý kiến, gồm : Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và môi trường,
Bộ Kế hoạch đầu tư và Bộ Tài chính. Thời hạn các Bộ có ý kiến trả lời tối đa là
20 ngày.
- Trong vòng 04 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến của các Bộ hoặc
sau thời hạn quy định phải có ý kiến, Tổ Chuyên viên dự thảo Tờ trình trình
Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố đề nghị Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở.
- Trong vòng 02 ngày làm việc, Giám đốc Sở ký trình UBND thành phố
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày có ý kiến chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến chỉ đạo UBND thành phố,
Tổ Chuyên viên phát hành hồ sơ mời thầu, đồng thời thông báo trên Báo Đấu thầu
của Bộ Kế hoạch đầu tư.
5. Tiếp nhận, mở và đánh giá hồ sơ dự thầu :
5.1. Hồ sơ dự thầu (gồm 02 túi hồ sơ : hồ sơ về mặt kỹ thuật và hồ sơ về
mặt tài chính) sẽ được Tổ Chuyên viên tiếp nhận và quản lý theo chế độ hồ sơ “Mật”.
5.2. Phương thức đấu thầu : Thực hiện theo quy định tại Thông tư
03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và đầu tư về Hướng dẫn lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất. Gồm 02 bước :
- Bước 1 : Mở thầu lần 1 và đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật.
- Bước 2 : Mở thầu lần 2 và đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt tài chính thực
hiện đối với hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
5.3. Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật : Thời gian thực
hiện không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
a) Mở hồ sơ dự thầu (về mặt kỹ thuật) :
Ngay khi hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, trong vòng 02 ngày làm
việc, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia tiến hành mở công khai hồ sơ dự thầu (về kỹ thuật)
với sự chứng kiến của nhà đầu tư tham dự, và các thành viên của Tổ Chuyên gia
được mời tham dự. Việc mở thầu được tiến hành theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu
tư nộp hồ sơ dự thầu và phải được ghi biên bản. Biên bản mở thầu phải được gửi
đến tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thầu và các thành viên Tổ Chuyên gia.
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật :
- Trong vòng 08 ngày làm việc, kể từ ngày mở hồ sơ dự thầu, Tổ
Chuyên viên kiểm tra sơ bộ hồ sơ dự thầu về các điều kiện được nêu trong hồ sơ
mời thầu và lập báo cáo tóm tắt nội dung chi tiết về mặt kỹ thuật của hồ sơ dự
thầu để gởi các thành viên Tổ Chuyên gia xem xét, đánh giá.
- Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt hồ sơ dự thầu từ Tổ
Chuyên viên, các thành viên Tổ Chuyên gia nghiên cứu và chuẩn bị đánh giá, chấm
điểm hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật của các nhà đầu tư.
- Trong vòng
10 ngày làm việc tiếp theo, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ
Chuyên gia để xem xét, đánh giá và chấm điểm hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật theo
các tiêu chí đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Danh sách các nhà đầu tư đạt yêu
cầu về mặt kỹ thuật sẽ được lập tại Biên bản cuộc họp Tổ Chuyên gia do Tổ
Chuyên viên chịu trách nhiệm ghi nhận tại cuộc họp.
- Đối với
các nhà đầu tư không đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trong vòng 05 ngày làm việc kể
từ ngày có biên bản họp của Tổ Chuyên gia, Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình
Giám đốc Sở ký trả lời chủ đầu tư.
5.2. Mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt tài chính : Thời gian thực
hiện không quá 25 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả danh sách các nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật.
a) Mở hồ sơ dự
thầu (về mặt tài chính) :
Ngay sau khi có danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật,
trong vòng 02 ngày làm việc, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia (Giám đốc Sở Xây dựng) tiến
hành mở công khai hồ sơ dự thầu (về mặt tài chính) với sự chứng kiến của các
nhà đầu tư tham gia dự thầu (bao gồm cả các nhà đầu tư đạt yêu cầu về mặt kỹ
thuật hoặc không đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật) và các thành viên Tổ Chuyên gia.
Việc mở hồ sơ dự thầu về mặt tài chính được tiến hành theo thứ tự chữ cái tên của
nhà đầu tư vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuât và phải được ghi biên bản.
Biên bản phải được gửi đến tất cả các nhà đầu tư đã đạt yêu cầu đánh giá về mặt
kỹ thuật và các thành viên Tổ Chuyên gia.
b) Đánh giá về mặt tài chính :
- Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở hồ sơ dự thầu về mặt tài
chính, Sở Xây dựng (Tổ Chuyên viên) kiểm tra sơ bộ hồ sơ dự thầu về các điều kiện
được nêu trong hồ sơ mời thầu và lập báo cáo tóm tắt nội dung về mặt tài chính
của hồ sơ dự thầu để gởi các thành viên Tổ Chuyên gia xem xét, đánh giá.
- Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận báo cáo tóm tắt hồ sơ dự thầu từ Sở Xây dựng
(Tổ Chuyên viên), các thành viên Tổ Chuyên gia nghiên cứu và chuẩn bị đánh giá,
chấm điểm hồ sơ dự thầu về mặt tài chính của các nhà đầu tư.
- Trong vòng
8 ngày làm việc tiếp theo, Tổ trưởng Tổ Chuyên gia triệu tập cuộc họp Tổ Chuyên
gia để xem xét, đánh giá và chấm điểm hồ sơ dự thầu về mặt tài chính theo các
tiêu chí đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Biên bản họp và kết quả chấm điểm hồ
sơ dự thầu của Tổ Chuyên gia do Tổ Chuyên viên chịu trách nhiệm ghi nhận tại cuộc
họp.
6. Làm rõ hồ
sơ dự thầu :
Trong thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu hồ sơ dự thầu chưa rõ Tổ Chuyên gia có văn bản
đề nghị nhà đầu tư làm rõ hoặc mời nhà đầu tư trực tiếp đến trao đổi, làm rõ hồ
sơ dự thầu. Việc trao đổi, làm rõ phải được ghi thành biên bản và được coi là một
phần của hồ sơ dự thầu. Trong quá trình làm rõ, không chấp nhận việc nhà đầu tư
thay đổi đề xuất tài chính (kể cả thư chào tăng giá); nhà đầu tư không được tự
ý bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp, trừ các tài liệu theo yêu cầu của Tổ Chuyên
gia. Việc làm rõ không được làm thay đổi bản chất của hồ sơ dự thầu đã nộp.
7. Trong
vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả chấm điểm từ Tổ Chuyên gia,
Tổ Chuyên viên soạn văn bản trình Giám đốc Sở ký với một trong các nội dung sau
:
- Trường hợp
có kết quả trúng thầu, trình UBND thành phố xem xét, ban hành quyết định lựa chọn
chủ đầu tư trúng thầu. Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy
ban nhân dân thành phố thì nội dung quyết định lựa chọn chủ đầu tư nêu rõ các nội
dung chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở.
- Trường hợp
không có nhà đầu tư nào đủ điều kiện để trúng thầu, báo cáo UBND thành phố xin
ý kiến tổ chức đấu thầu lại.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có phát sinh khiếu nại, trong vòng 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đơn xin xem xét, khiếu nại của nhà đầu tư, Tổ Chuyên viên soạn
văn bản báo cáo Tổ Chuyên gia để có ý kiến trả lời.
Quy trình giải
quyết khiếu nại thực hiện theo Điều 61 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
Chánh Văn phòng Sở, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng
phòng Phát triển nhà, Thủ trưởng các phòng, ban, các thành viên Tổ Chuyên gia lựa
chọn chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại và các thành viên Tổ
Chuyên viên giúp việc cho Tổ Chuyên gia chịu trách nhiệm thực hiện theo các quy
định này.
Định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng, Thường trực Tổ Chuyên gia
nghiên cứu rà soát lại các quy trình thực hiện để đề xuất điều chỉnh bổ sung hoặc
sửa đổi cho phù hợp với quy định và tình hình thực tế./.
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG
CÔNG TY
………………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
TP.HCM,
ngày …………
|
MẪU
ĐƠN ĐĂNG
KÝ
Về việc được làm chủ đầu tư dự
án phát triển khu nhà ở
(hoặc dự án phát triển nhà
ở độc lập)...............
Kính gửi: Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
- Căn cứ Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định
cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ pháp lý khác có liên quan…..
- Căn cứ vào năng lực tài chính của công ty
Công ty (tên công ty)……....đăng ký Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh được làm chủ đầu tư (tên dự án)........:
I. Thông tin công ty đăng ký làm chủ đầu tư dự án:
Công ty:……………………………………………………………………………...
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………...
Điện thoại:……………. Fax: ……………….. Email: ……………………………..
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: …………………… do …………….. cấp ngày
………………….
Ngành nghề kinh doanh: ………………………………………….............................
…………………………………………………………………………………….....
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: ………………………………………...
Chức danh: …………………………………………………………………………..
Vốn pháp định :...........................................................................................................
Vốn điều lệ :................................................................................................................
II. Thông tin dự án đăng ký làm chủ đầu tư:
1. Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc
lập)……:
2.
Địa chỉ dự án:...................................................................................................
3.
Chỉ tiêu quy hoạch – kiến
trúc :.......................................................................
4.
Tổng mức đầu tư tạm tính của dự án:.............................................................
5. Các đề xuất khác của doanh nghiệp :..............................................................
Công ty …………… cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của nội dung đơn đăng ký này.
* Hồ sơ đính kèm:
|
Công ty ………………..
Người đại diện theo pháp luật
(hoặc Giám đốc Công ty)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|