BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THÀNH LẬP, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
Căn cứ Điều 45 Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 và các văn bản hướng dẫn;
Căn cứ Luật khoa học công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 28 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Tài chính hướng dẫn về thành
lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này
hướng dẫn về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là Quỹ) theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối tượng được
thành lập Quỹ theo quy định tại Thông tư này là các doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
Điều 2. Mục đích thành lập, thẩm quyền và hình thức tổ chức Quỹ
1. Mục đích
thành lập
Quỹ do doanh
nghiệp thành lập để tạo nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và
phát triển, đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền thành lập
Căn cứ nhu cầu
và khả năng tài chính đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,
người có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định thành lập, quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức của Quỹ. Người có thẩm quyền cao nhất của
doanh nghiệp bao gồm:
a) Chủ tịch hội
đồng quản trị (đối với công ty cổ phần);
b) Chủ tịch hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh);
c) Chủ doanh
nghiệp tư nhân (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc tổng giám đốc, giám đốc (đối
với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) của doanh nghiệp.
3. Hình thức
tổ chức Quỹ
Quỹ là một bộ
phận, không có tư cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp, do người có thẩm
quyền cao nhất của doanh nghiệp chịu trách nhiệm điều hành.
Điều 3. Nguồn hình thành Quỹ
Nhà nước khuyến
khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ để thực hiện cho các mục đích quy định tại
khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Một phần từ
thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế (doanh nghiệp tự
quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế trong
kỳ).
Thu nhập tính
thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành sau khi đã kết chuyển hết các
khoản lỗ theo quy định.
2. Một phần
điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ
(đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên) hoặc điều chuyển từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên về
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ (đối với tổng
công ty, công ty mẹ). Việc điều chuyển và tỷ lệ điều chuyển nguồn giữa các Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ với các Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên và ngược
lại do chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc tổng giám
đốc, giám đốc quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ theo quy định tại điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ tại
các doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch phát triển khoa học và công
nghệ của toàn hệ thống.
Việc điều
chuyển Quỹ quy định tại khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc
doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn.
3. Các nguồn
khác theo quy định của Pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thủ tục thành lập Quỹ
Tuỳ theo quy
mô của Quỹ và nhu cầu đầu tư khoa học công nghệ tại doanh nghiệp, người có thẩm
quyền cao nhất của doanh nghiệp quyết định hình thức tổ chức, hoạt động, quản
lý và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Quỹ.
Doanh nghiệp
gửi Quyết định thành lập Quỹ, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho cơ quan
thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước hoặc cùng thời
điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
Doanh nghiệp
gửi Quyết định thành lập Quỹ, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho Sở Khoa
học và công nghệ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở trong vòng 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ.
Điều 5. Sử dụng Quỹ từ nguồn trích lập thu nhập tính thuế
Việc sử dụng
nguồn vốn của Quỹ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này phục vụ cho
mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
1. Nguồn vốn
của Quỹ dùng để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
sau đây:
1.1 Cấp kinh
phí để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại
Việt Nam.
Đề tài, dự án
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải được xây dựng và chịu trách nhiệm,
tổ chức thực hiện theo những quy định của Nhà nước về thủ tục xét duyệt, nghiệm
thu (có hội đồng đánh giá đầu vào, hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả đầu ra)
và kết quả đề tài được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu đạt
yêu cầu theo quy định về khoa học và công nghệ, được áp dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại
Việt Nam:
a) Trang bị
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
(xây dựng phòng thí nghiệm, cơ sở thử nghiệm, máy móc trang thiết bị phục vụ
cho nghiên cứu và phát triển).
b) Mua bản
quyền công nghệ, quyền sử dụng, quyền sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, thông tin khoa học và công nghệ, các tài liệu, sản phẩm có
liên quan để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo
quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
Đối với tài sản
cố định nêu tại tiết a, b điểm 1.2 khoản 1 Điều này, doanh nghiệp ghi giảm Quỹ tương
ứng và không phải trích khấu hao mà theo dõi hao mòn tài sản cố định.
c) Trả lương,
chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ để thực hiện
các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
d) Chi phí
cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ.
đ) Chi cho
các hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
Các sáng kiến
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phải có xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền
quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ tại Việt Nam.
e) Chi phí
cho các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ với
các doanh nghiệp trong nước.
Các hoạt động
hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và công nghệ nêu tại điểm này phải
được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Việt Nam phê duyệt.
1.3. Đối với
công ty trực thuộc tổng công ty hoặc là công ty con được sử dụng nguồn vốn của
Quỹ để chi nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty hoặc
công ty mẹ và ngược lại theo tỷ lệ được qui định tại khoản 2, Điều 3 của Thông
tư này.
2. Quỹ chỉ được
sử dụng cho hoạt động đầu tư khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại Việt
Nam. Doanh nghiệp không được sử dụng nguồn vốn của Quỹ để đầu tư cho các hoạt động
khác không gắn với việc phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tại
Việt Nam hoặc đầu tư cho các dự án khoa học và công nghệ đã được tài trợ bởi
các nguồn vốn khác.
Hàng năm doanh
nghiệp phải lập báo cáo trích, sử dụng Quỹ và kê khai số liệu về mức trích lập,
số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc
trích, sử dụng Quỹ được gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, Sở Khoa học và công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn
nộp cùng thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp
các tổng công ty, công ty mẹ có Quỹ phát triển khoa học công nghệ được hình
thành từ nguồn điều chuyển Quỹ phát triển khoa học công nghệ của công ty con,
doanh nghiệp thành viên hoặc ngược lại thì đơn vị nhận điều chuyển và sử dụng
Quỹ phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều
chuyển với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị nhận điều chuyển và trực tiếp
sử dụng Quỹ
3. Các khoản
chi từ Quỹ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp trong năm bất kỳ, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa
học công nghệ vượt mức số dư hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn hoặc lấy từ số
trích lập Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế, nếu cần thiết có thể phân bổ cho các năm tiếp sau để không làm ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp
không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế các khoản chi đã được bảo đảm từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu
Quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục
đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp
tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết
70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập
doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng
không đúng mục đích không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Việc xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp bị thu hồi do Quỹ không sử dụng hoặc sử dụng
không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế
thu nhập doanh nghiệp đó theo nguyên tắc sau:
5.1. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là mức thuế suất áp dụng
cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Trường hợp trong thời hạn 5
năm, doanh nghiệp áp dụng các mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp khác
nhau thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là
thuế suất tại thời điểm trích của khoản thu hồi theo nguyên tắc số tiền trích
trước sử dụng trước.
Đối với các
doanh nghiệp tổ chức theo mô hình tổng công ty, công ty mẹ - công ty con thành
lập Quỹ để phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của toàn hệ thống thì thực
hiện truy thu số thuế thu nhập doanh nghiệp do sử dụng không đúng mục đích tại
đơn vị nhận điều chuyển tại tổng công ty, công ty mẹ - công ty con. Thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ tính số thuế thu hồi là mức thuế suất áp
dụng tại công ty nhận điều chuyển trong thời điểm điều chuyển theo nguyên tắc
trích trước sử dụng trước.
5.2. Lãi suất
tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hoặc sử dụng
không hết 70% là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời
điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Ví dụ 1: Công
ty A năm 2011 xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Quỹ)
là 10% trên thu nhập tính thuế và Công ty đã thực hiện trích lập Quỹ hàng năm từ
năm 2011 đến năm 2016. Đầu năm 2017 khi lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2016, Công ty A lập báo cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ
sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử dụng Quỹ hàng năm như sau:
Mức trích lập
Quỹ năm 2011 là 2 tỷ đồng. Đến hết kỳ tính thuế năm 2016, Công ty A mới sử dụng
cho nghiên cứu khoa học là 1,2 tỷ đồng. Do sử dụng Quỹ không hết 70% nên Công
ty thuộc diện bị truy thu thuế đối với số tiền Quỹ sử dụng không hết và trên số
lãi phát sinh từ số tiền đã trích Quỹ theo quy định. Giả sử mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với Công ty trong giai đoạn trích Quỹ là 25%.
Trường hợp này, số tiền thuế bị truy thu được xác định như sau:
+ Số tiền thuế
thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% Quỹ (giả sử thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ là 25%):
(2 tỷ - 1,2 tỷ)
x 25% = 200 triệu đồng
+ Số tiền lãi
phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70%
Quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
200 triệu x
12% x 2 năm = 48 triệu đồng
Các năm sau
năm 2011 mức trích lập và sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc số tiền trích
quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.
5.3. Lãi suất
tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng sai mục đích là
mức lãi tính theo tỷ lệ phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế
và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập Quỹ đến khi thu hồi.
Ngày thu hồi là ngày hành vi vi phạm được phát hiện và lập biên bản (trừ trường
hợp không phải lập biên bản).
Việc xác định
thời điểm trích Quỹ của số tiền sử dụng sai mục đích làm căn cứ tính lãi đối với
số thuế thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng sai mục đích theo nguyên tắc số tiền
trích quỹ trước thì sử dụng trước.
Ví dụ 2: Công
ty B trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ như sau: kỳ tính thuế năm 2011
trích 200 triệu đồng, năm 2012 trích 300 triệu đồng, năm 2013 trích 300 triệu đồng,
năm 2014 trích 500 triệu đồng, năm 2015 trích 700 triệu đồng, năm 2016 trích
800 triệu đồng. Đến hết năm 2013, Công ty sử dụng 300 triệu đồng từ Quỹ. Hàng
năm, Công ty lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ. Đến ngày 05/5/2014, qua kiểm tra,
cơ quan thuế phát hiện năm 2013 Công ty sử dụng 40 triệu đồng từ Quỹ sai mục
đích và lập biên bản xử phạt. Lãi phạt nộp chậm theo quy định hiện hành của Luật
quản lý thuế là 0,05%/ngày.
Giả sử năm
2012, Công ty đã sử dụng 150 triệu đồng cho đề án khoa học công nghệ thì số tiền
40 triệu đồng sử dụng sai được xác định là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế
năm 2011. Trường hợp này, xác định số tiền thuế và số tiền lãi bị truy thu như
sau:
+ Số thuế thu
nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng sai mục đích là:
40 triệu đồng
x 25% = 10 triệu đồng
+ Số ngày
tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2012 đến hết ngày 05/5/2014: 765 ngày.
Số tiền lãi bị
truy thu (theo lãi phạt nộp chậm): 10 triệu x 0,05%/ngày x 765 ngày = 3,825 triệu
đồng
Ví dụ 3: Với
các dữ liệu về trích lập, sử dụng Quỹ và thời điểm kiểm tra của cơ quan thuế
nêu tại ví dụ 2 trên, giả sử, năm 2012, Công ty đã sử dụng 200 triệu đồng cho đề
án khoa học công nghệ thì số tiền 40 triệu đồng sử dụng sai mục đích được xác định
là từ tiền trích Quỹ của kỳ tính thuế năm 2012. Trường hợp này, xác định số tiền
thuế và tiền lãi bị truy thu như sau:
+ Số thuế thu
nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng sai mục đích là:
40 triệu đồng
x 25% = 10 triệu đồng
+ Số ngày
tính phạt chậm nộp: từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 05/5/2014: 400 ngày.
Số tiền lãi bị
truy thu (theo lãi phạt nộp chậm): 10 triệu đồng x 0,05%/ngày x 400 ngày = 2
triệu đồng
5.4. Trường hợp
trong thời gian trích lập Quỹ, doanh nghiệp đang thuộc diện được ưu đãi thuế
(được áp dụng thuế suất ưu đãi, được miễn thuế, giảm thuế) thì số tiền thuế thu
hồi do Quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không
đúng mục đích được xác định trên số thu nhập đã được áp dụng ưu đãi thuế tại thời
điểm trích lập Quỹ và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Ví dụ 4: Với
các dữ liệu nêu tại Ví dụ 1 nêu trên, giả sử : Công ty A năm 2011 xác định mức
trích lập Quỹ là 10% trên thu nhập tính thuế, hàng năm từ năm 2011 đến năm
2016, Công ty đã thực hiện trích lập Quỹ. Đầu năm 2017, khi lập báo cáo quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2016, Công ty A đã lập báo
cáo tình hình trích lập và sử dụng Quỹ sau 5 năm căn cứ theo báo cáo trích, sử
dụng Quỹ hàng năm như sau:
Mức trích lập
quỹ năm 2011 là 2 tỷ đồng. Đến hết năm 2016 Công ty A mới sử dụng cho nghiên cứu
khoa học là 1,2 tỷ đồng. Trường hợp này Công ty A chỉ sử dụng 60% số tiền Quỹ
đã trích. Giả sử tại thời điểm trích lập Quỹ năm 2011, mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp áp dụng tại Công ty A là 10% và Công ty đang thuộc diện được
ưu đãi giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Do sử dụng Quỹ không hết
70% nên Công ty thuộc diện bị truy thu thuế đối với số tiền quỹ đã trích nhưng
không sử dụng hết và trên số lãi phát sinh trên số tiền đã trích quỹ theo quy định.
Trường hợp này, số tiền thuế truy thu được xác định như sau:
+ Số thu nhập
bị tính thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu do sử dụng không hết 70% là:
(2 tỷ - 1,2 tỷ)
: 2 = 0,4 tỷ đồng
+ Số tiền thuế
thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70% quỹ:
0,4 tỷ đồng x
10% = 0,04 tỷ đồng
+ Số tiền lãi
phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy thu do sử dụng không hết 70%
quỹ (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là 12%):
0,04 tỷ đồng
x 12% x 2 năm = 0,0096 tỷ đồng (tương đương 9,6 triệu đồng)
Các năm sau
năm 2011 mức trích lập và sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc số tiền trích
quỹ trước thì sử dụng trước nêu trên.
Ví dụ 5: với
dữ liệu nêu tại ví dụ 4 trên, trường hợp đến hết năm 2016 Công ty A đã sử dụng
cho nghiên cứu khoa học trên 70% số tiền quỹ đã trích của năm 2011. Khi đó số
dư Quỹ còn lại (sau khi đã sử dụng hết 70% số trích lập cho hoạt động khoa học
và công nghệ của công ty theo quy định) của năm 2011, Công ty tiếp tục được để
sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp trong các năm tiếp
theo và không bị truy thu hoặc phạt theo các quy định tại khoản này.
6. Doanh nghiệp
chủ động kê khai điều chỉnh tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính
trên khoản thu nhập đã trích Quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc
sử dụng không đúng mục đích và phần tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập
doanh nghiệp đó.
Điều 6. Quản lý Quỹ khi có sự thay đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì
doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất và doanh
nghiệp nhận sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp
nhất, sáp nhập.
2. Doanh nghiệp
đang hoạt động nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi
thực hiện chia, tách doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia,
tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ
quan thuế trước khi thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, các quy định về trích, sử dụng
Quỹ quy định tại Điều 3 và Điều 7 quy chế tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết
định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
trái với quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Nghị định
số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện
theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, Nghị định số
124/2008/NĐ-CP và thực hiện theo Thông tư này kể từ khi Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan,
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
BÁO CÁO TRÍCH, SỬ DỤNG QUỸ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Kèm
theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm ....
Người nộp thuế..................................…………………………………..
Mã số thuế:.......................................……………………………………
I. Xác định
số trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ tính thuế:
1. Mức trích
lập
2. Số tiền
trích lập
II. Theo
dõi việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ các kỳ tính thuế trước và
kỳ này:
Đơn
vị tiền: đồng Việt Nam
Năm
trích lập
|
Mức
trích lập trong kỳ tính thuế này
|
Số
tiền trích lập trong kỳ tính thuế này
|
Số
tiền đã sử dụng trong kỳ tính thuế này
|
Số
tiền đã trích lập được chuyển từ các kỳ tính thuế trước
|
Số
tiền đã trích lập được chuyển sang các kỳ tính thuế sau
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
20...
|
|
|
|
|
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
Tài
liệu kèm theo:
- Bản liệt kê
các Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Bản liệt
kê các Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ;
- Bản liệt
kê các hoạt động khoa học và công nghệ của Quỹ trong kỳ tính thuế.
|
........,
ngày......... tháng........... năm..........
NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI
DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký
tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
|