UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 14 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06 tháng 06 năm 2008
của liên bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch và Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
1472/TTr- SVHTTDL ngày 15 tháng 8 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
373/ TTr- SNV ngày 25 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế các quyết định trước đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hoá Thông tin, Sở Thể dục - Thể thao và Sở Du lịch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các ngành, các cấp liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn
tỉnh về: văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng
cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm), các dịch vụ công
thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở đóng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, dự
án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Nội vụ và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về di sản
văn hoá:
a) Tổ chức thực
hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc tỉnh
quản lý sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức điều
tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc
địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn
thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa
bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
đ) Tổ chức thực
hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh
lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
e) Thẩm định
dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh
có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tổ chức,
chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức,
cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Đăng ký và
tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy
phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu
tư nhân;
i) Quản lý,
hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội
truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh.
5. Về nghệ
thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật
biểu diễn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tổ chức thực
hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa
phương tổ chức trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
c) Thẩm định,
cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn; chương trình biểu diễn thời
trang ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
biểu diễn thời trang thuộc tỉnh;
- Các tổ chức
kinh tế xã hội khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại
nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu
diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh
thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp
pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại tỉnh Nghệ An.
d) Cấp giấy
tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật
cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh,
thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;
đ) Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc địa
phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước
ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi
hoa hậu trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Tổ chức thực
hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp
theo phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
g) Tổ chức thực
hiện Quy chế quản lý việc sản xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vở diễn.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực
hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim
tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục
vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Thường trực
Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân
sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về
điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim truyện,
phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo
quy định của pháp luật về điện ảnh;
d) Kiểm tra
việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
đ) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng
đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Về mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Thường trực
Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch; chịu trách
nhiệm là Uỷ viên thường trực của Hội đồng;
b) Tổ chức thực
hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
c) Cấp, thu hồi,
điều chỉnh giấy phép, kiểm tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển
lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt, trình diễn các loại hình nghệ thuật đương đại và
các triễn lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch;
tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác
phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo các quy chế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch ban hành;
d) Thẩm định,
cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo
tượng đài, tranh hoành tráng, công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
8. Về quyền
tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về
cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm,
quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền
liên quan;
c) Thẩm định
quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu
tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; đăng ký hoạt động đối với thư viện cấp tỉnh;
c) Hướng dẫn
các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở quy chế mẫu
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
10. Về quảng
cáo:
a) Thẩm định
hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng rôn, màn hình
đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện
giao thông, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng
ở ngoài trời hoặc nơi công cộng trên địa bàn tỉnh;
c) Thanh tra,
kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm).
11. Về văn
hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa
bàn tỉnh trên cơ sở quy chế mẫu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; chịu trách nhiệm Thường trực Ban
chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa";
đ) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy,
phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc
cư trú trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan
trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức hội
thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý karaoke, vũ trường, Quy chế tổ chức
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác
trên địa bàn tỉnh;
i) Quản lý hoạt
động sáng tác và phổ biến tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia
đình:
a) Tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia
đình, đảm bảo quyền bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền,
giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức
thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình.
13. Về thể dục,
thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần
chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên trọng
tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì,
phối hợp với tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham gia
phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục,
thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ
thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn các cuộc thi đấu thể
thao quần chúng cấp tỉnh;
đ) Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí
trong các điểm vui chơi, khu du lịch, điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa
bàn tỉnh;
e) Chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần
chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp
rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng dẫn,
kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên
phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục,
thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
14. Về thể
thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển các môn thể thao thành tích
cao, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên;
kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện Đại hội Thể dục Thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và
quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực
hiện chế độ đặc thù đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh
trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm
tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện
quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
15. Về du lịch:
a) Tổ chức
công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của
tỉnh theo quy chế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện
các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài
nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của tỉnh;
d) Tổ chức lập
hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến
du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định
xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn
kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du
lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định
và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch;
i) Tổ chức cấp,
cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k). Xây dựng
kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc
tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triễn lãm du lịch của tỉnh sau khi được
phê duyệt.
16. Chủ trì
hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng,
chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch.
17. Thẩm định,
tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, thể dục,
thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu
với Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch
quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
theo quy định của pháp luật và sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
24. Tổ chức
chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn toàn tỉnh.
25. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các
vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật hoặc phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục
thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh.
27. Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, thể thao và Du
lịch.
30. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được uỷ nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ Văn hoá, Thể Thao và Du lịch ban hành.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức thuộc Sở:
a) Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Nghiệp
vụ Văn hoá
- Phòng Xây dựng
nếp sống văn hoá và gia đình
- Phòng Nghiệp
vụ Thể dục, thể thao
- Phòng Nghiệp
vụ Du lịch
- Phòng Quản
lý Di sản văn hóa
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính
- Phòng Tổ chức
Cán bộ
- Thanh tra
- Văn phòng
b) Các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc:
- Bảo tàng
Nghệ An
- Bảo tàng Xô
Viết Nghệ Tĩnh
- Ban Quản lý
Di tích và Danh thắng
- Ban quản lý
Quảng trường Hồ Chí Minh và Tượng đài Bác Hồ
- Thư viện tỉnh
- Trung tâm
Văn hoá tỉnh
- Khu di tích
Kim Liên
- Nhà hát Dân
ca
- Đoàn ca múa
kịch
- Trung tâm
Phát hành Phim và Chiếu bóng
- Trung tâm
Đào tạo và Huấn luyện thể dục thể thao
- Trung tâm
Thi đấu và Dịch vụ thể thao
- Câu lạc bộ
bóng đá Sông Lam Nghệ An
- Trung tâm
Thông tin xúc tiến du lịch
- Tạp chí Văn
hoá Nghệ An
Điều 4. Biên chế của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc được giao theo kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Việc bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức và tuyển dụng cán bộ, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 5. Giao Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các ban ngành liên quan tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung của qui định này.
Căn cứ bản
quy định này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xây dựng chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức các bộ phận thuộc Sở; các nội qui, quy chế hoạt động của
Sở, mối quan hệ với các đơn vị thuộc Sở và các ngành, các cấp liên quan để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có vấn
đề chưa phù hợp hoặc phát sinh, vướng mắc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan liên quan báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.