BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1667/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2019
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận
được công văn số 82359/CT-TTHT ngày 17/12/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về
chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Khoản
5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hưởng
thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm kể từ năm phát sinh doanh thu; miễn thuế 4
năm kể từ năm phát sinh thu nhập chịu thuế và giảm 50% số
thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
- Tại Khoản 8 Điều 1
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định:
“8. Điều 14 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng)
nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế
đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn,
lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng
thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ
đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng
đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố
định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối
thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt
động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu
đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi
thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có):
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng
ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa
nguyên giá tài sản cố định
đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy
định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư
hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này
không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều này. ”
- Tại Khoản 2 Điều 11
Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ quy định:
“2. Thủ tục xác nhận ưu đãi:
a) Các dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có thể nộp hồ
sơ đề nghị xác nhận tại cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi đặt dự án hoặc
Bộ Công thương để được xác nhận. Cơ quan có thẩm
quyền của địa phương gửi Quyết định xác nhận ưu đãi tới Bộ Công thương;
b) Các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng quy định ở mục trên, nộp hồ
sơ đề nghị xác nhận tại Bộ Công thương.”
- Tại Điều 4 Thông tư
số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế
GTGT và ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ quy định:
“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
được áp dụng đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01/1/2015 đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu
đãi).
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi
và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về mức ưu
đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển
tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp...
Ví dụ 2:
Trong kỳ tính thuế năm 2016, Doanh
nghiệp B được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mới sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án phát sinh
doanh thu từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Trong kỳ tính thuế năm 2019, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Thời gian bắt đầu tính ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự
án đầu tư nêu trên như sau: năm 2019 là năm đầu tiên áp dụng thuế suất ưu đãi, năm 2019 là năm đầu
tiên được miễn thuế nếu thực tế đáp ứng các Điều kiện ưu đãi theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, về thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính; trường
hợp nếu dự án đầu tư mở rộng của Công ty TNHH hệ thống dây Sumi-Hanel
bắt đầu thực hiện từ năm 2016 đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện khác thì thời
gian hưởng ưu đãi theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phải trừ
đi thời gian ưu đãi đã hưởng (dự án đầu tư mở rộng không được hưởng mức thuế suất
ưu đãi).
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn
cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên và điều kiện thực tế của
doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Các Vụ: CST, PC-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung
|