Chiều
cao
|
Cân
nặng
|
1,40
m ÷ 1,70 m
|
1
người < 70 kg
1
người ≥ 70 kg
|
1,70
m ÷ 1,80 m
|
1
người <70 kg
1
người ≥ 70 kg
|
Trên
1,80 m
|
1
người < 80 kg
1
người ≥ 80 kg
|
(1) Ít nhất 1 người nhưng
không cần nhiều hơn 2 người phải là phụ nữ, nhưng chỉ có một người trong cùng
khoảng chiều cao đã quy định trên.
(2) Nếu không có quy định
khác, kết quả thử của mỗi người tham gia thử phải thỏa mãn.
3 Quần
áo của người mặc thử phao.
Những người tham gia mặc
thử phao áo phải mặc quần áo bình thường. Phải thử lại đối với trường hợp người
tham gia thử mặc quần áo trong điều kiện khắc nghiệt.
4 Thử.
Những người tham gia thử
phải mặc phao áo đúng theo hướng dẫn trong một phút mà không cần sự giúp đỡ của
người khác.
5 Đánh
giá.
Người quan sát phải chú ý:
(1) Sự dễ dàng, nhanh
chóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.7 Thử
thao tác dưới nước
1 Phần
thử này nhằm xác định khả năng tác dụng của phao áo cứu sinh đối với người
không có sự hỗ trợ của người khác hoặc người ở trong trạng thái kiệt sức hoặc
bất tỉnh và để chứng tỏ rằng phao áo không cản trở đến cử động của người mặc.
Tất cả các phép thử phải được tiến hành trong nước ngọt và ở trạng thái lặng.
2 Người
tham gia thử.
Những phép thử này phải
được ít nhất 6 người thực hiện như quy định ở 1.3.6-2 nêu trên. Người
thử phải là những người biết bơi và có khả năng làm chủ bản thân dưới nước.
3 Những
người trực tiếp thử chỉ mặc quần áo bơi.
4 Chuẩn
bị cho phép thử thao tác dưới nước:
Những người tham gia phép
thử phải được làm quen với từng lần thử tiến hành theo quy định ở 1.3.7-5 và
1.3.7-6, đặc biệt những yêu cầu về thả lỏng cơ bắp và nín thở ở vị trí
mặt úp xuống nước. Người tham gia thử phải mặc phao áo cứu sinh mà không có sự
giúp đỡ của người khác và theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Người quan sát phải
chú ý đến các hướng dẫn nêu ở 1.3.6-5.
5 Thử
lấy lại tư thế cân bằng:
Người thử phải bơi được ít
nhất 3 lần nhoài nhẹ (theo kiểu bơi ếch) và sau đó tốc độ giảm đến tối thiểu,
đầu chúi xuống nước và phổi không đầy khí, tạo ra trạng thái mô phỏng bất tỉnh
hoàn toàn. Phải ghi lại khoảng thời gian bắt đầu từ lúc kết thúc lần nhoài cuối
cùng đến khi miệng người thử nhô ra khỏi mặt nước. Việc thử này phải được lặp
lại sau khi người thử thở hết hơi ra. Thời gian lặp lại phải được xác định như
trên. Phần nổi phải được tính từ mặt nước đến miệng của người tham gia thử khi
đã trở lại tư thế cân bằng. Phao áo dùng cho người khi làm việc (PALV) không
cần thỏa mãn yêu cầu này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không được điều chỉnh lại
phao áo cứu sinh, người thử phải rơi theo chiều thẳng đứng xuống nước tối thiểu
từ độ cao 4,5 m đối với phao áo loại PACS-SB, PALV và 3,5 m đối với phao
áo loại PACS-SI. Người thử phải ôm chặt vào phao trong quá trình rơi
xuống nước để tránh khả năng bị tai nạn. Sau khi thử, người thử trở lại tư thế
cân bằng, phải ghi lại khoảng cách từ mặt nước đến miệng người thử.
7 Đánh
giá.
(1) Sau mỗi lần thử dưới
nước như nói trên thì người thử phải trở lại tư thế cân bằng, miệng cách mặt
nước tối thiểu 120 mm đối với phao áo loại PACS-SB và 80 mm đối với phao
áo loại PACS-SI, PALV. Giá trị trung bình của tất cả các góc nghiêng
thân người giữa lưng của những người thử với phương thẳng đứng tối thiểu là 30
o, trong trường hợp cá biệt của từng người thử thì góc nghiêng này tối
thiểu là 20o. Giá trị trung bình của tất cả các góc nghiêng giữa mặt
người thử và phương nằm ngang tối thiểu là 40 o, với phao áo loại PACS-SI
và PALV không cần phải thỏa mãn điều kiện này, trong trường hợp cá
biệt của từng người thử thì góc nghiêng này tối thiểu phải là 30 o.
Trong phép thử lấy lại tư thế cân bằng, thời gian để miệng nhô lên khỏi mặt
nước không vượt quá 5 giây. Phao áo cứu sinh không bị tuột hoặc gây nguy hiểm
cho người thử.
(2) Khi đánh giá những kết
quả của một phép thử theo 1.3.7-5 và 1.3.7-6 nêu trên, trong
trường hợp đặc biệt, Đăng kiểm có thể không cần quan tâm đến kết quả thử cho
một người nếu kết quả đó cho thấy sự sai lệch rất nhỏ so với tiêu chuẩn quy
định, với điều kiện Đăng kiểm thấy sự sai lệch đó là do kích cỡ và đặc tính
không đúng của người thử và kết quả của các phép thử trên những người khác được
chọn phù hợp với 1.3.7-2 chứng tỏ phao áo cứu sinh là thỏa mãn.
8 Thử
bơi và cấp cứu dưới nước.
Không mặc phao áo cứu
sinh, tất cả người tham gia phép thử phải bơi 25 m và leo lên một bè hoặc một
sàn cứng với bề mặt của nó cách mặt nước 300 mm. Tất cả những người hoàn thành
việc thử này phải lặp lại công việc như trên một lần nữa với điều kiện mặc phao
áo cứu sinh. Tối thiểu 2/3 người tham gia phép thử phải thực hiện công việc
trên ở trường hợp có mang phao áo cứu sinh.
1.3.8 Thử
phao áo trẻ em
Việc thử phao áo trẻ em
được thực hiện theo quy định dưới đây:
1 Khi
thử thao tác dưới nước theo quy định tại 1.3.7 thì phao áo trẻ em phải thỏa
mãn những yêu cầu dưới đây đối với đặc tính nổi tới hạn. Các loại kích cỡ phao
áo trẻ em phải được xem xét trên cơ sở kết quả phép thử. Các phao áo được định
cỡ theo chiều cao hoặc chiều cao và trọng lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) Thời gian quay trở
lại: mỗi trẻ em phải quay ngửa mặt trở lại khỏi mặt nước không quá 5 giây.
(2) Khoảng cách nhô:
khoảng cách giữa miệng và mặt nước đối với tất cả những trẻ em thử phải đạt
được giá trị trung bình tối thiểu là 90 mm. Đối với từng trẻ em riêng rẽ có độ
cao dưới 1.270 mm và cân nặng 23 kg, khoảng cách này tối thiểu là 50 mm và từng
trẻ em thử riêng rẽ có độ cao trên 1.270 mm và cân nặng 23 kg phải đạt được
khoảng cách tối thiểu là 75 mm.
(3) Góc nghiêng cơ thể:
giá trị trung bình của tất cả các góc nghiêng thân người giữa lưng của những
trẻ em thử với phương thẳng đứng tối thiểu là 40 o, trong trường hợp
cá biệt của từng trẻ em thử thì góc nghiêng này tối thiểu phải là 20 o.
(4) Góc nghiêng mặt: giá
trị trung bình của tất cả các góc nghiêng giữa mặt trẻ em thử và phương nằm
ngang tối thiểu là 35o, trong trường hợp cá biệt của từng trẻ em thử
thì góc nghiêng này tối thiểu phải là 20o.
(5) Tính cơ động: tính cơ
động của trẻ em tham gia thử trên cạn và dưới nước phải được xem xét và xác
định để chấp nhận.
1.3.9 Thử
phao áo bơm hơi
1 Phép
thử phải áp dụng cho 02 phao áo bơm hơi. 1 phao áo bơm hơi bằng hệ thống tự
động và 01 cái khác được bơm hơi bằng tay. Sau đó từng phao áo này phải được
thử theo quy định ở 1.3.1 đến 1.3.5. Đối với phép thử chịu lửa,
một cái được bơm hơi và một cái không bơm hơi. Chiếc phao được bơm tự động có
một khoang không có hơi phải được thử theo quy định ở 1.3.2 và lần thử
này phải lặp lại nhiều lần để thực hiện mỗi lần thử có một khoang được bơm hơi.
2 Thử
theo quy định ở 1.3.6 phải được thực hiện cho cả 2 trạng thái có bơm hơi
và không bơm hơi.
3 Thử
theo quy định ở 1.3.7 phải được thực hiện đối với 2 trường hợp phao được
bơm hơi tự động và phao được bơm hơi bằng tay, cũng như với một trong các
khoang không được bơm hơi. Những lần thử với một khoang không bơm hơi phải được
lặp lại nhiều lần để thực hiện mỗi lần thử có một khoang không được bơm hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 phao áo cứu sinh phải
được thử nhiệt theo chu kỳ như yêu cầu dưới đây và sau đó phải được kiểm tra
bên ngoài. Nếu vật liệu nổi không được thử theo quy định ở 1.3.11 thì
phao áo phải được kiểm tra bên trong. Vật liệu làm phao áo phải không có dấu
hiệu hư hỏng như: co, nứt, phình, phân hủy hoặc thay đổi cơ tính.
1 Phao
phải được thử 10 lần theo chu kỳ sau:
(1) Phao phải được để 8
giờ ở nhiệt độ 65oC trong ngày đầu tiên.
(2) Phao phải được lấy ra
khỏi phòng thử nóng cùng ngày để 8 giờ trong phòng nhiệt độ bình thường đến
ngày hôm sau.
(3) Phao được để 8 giờ ở
nhiệt độ 0 oC trong ngày thứ 2.
(4) Phao phải được lấy ra
khỏi phòng thử lạnh cùng ngày để 8 giờ trong phòng nhiệt độ bình thường đến
ngày hôm sau.
2 Sau
khi thực hiện thử như 1.3.10-1, phao không được giảm độ cứng ở nhiệt độ
cao và không có dấu hiệu hư hỏng như: co, nứt, phình, phân hủy hoặc thay đổi
tính chất cơ học.
1.3.11
Thử bổ sung đối với vật liệu nổi làm phao áo không phải là xốp LDPE-FOAM, Li-e
và bông gạo
8 mẫu thử của các vật liệu
nổi làm phao áo không phải là xốp LDPE-FOAM, Li-e và bông gạo phải được tiến
hành thử như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1) 6 mẫu phải được thử 10
lần theo chu kỳ sau:
(a) 6 mẫu được để 8 giờ ở
nhiệt độ 65 oC trong ngày đầu tiên.
(b) 6 mẫu này được lấy ra
khỏi phòng thử nóng cùng ngày để trong phòng nhiệt độ bình thường đến ngày hôm
sau.
(c) 6 mẫu được để 8 giờ ở
nhiệt độ 0 oC trong ngày thứ 2.
(d) 6 mẫu phải được lấy ra
khỏi phòng thử lạnh cùng ngày để 8 giờ trong phòng nhiệt độ bình thường đến
ngày hôm sau.
(2) Kích thước của 6 mẫu
này phải được ghi lại khi kết thúc chu kỳ thứ 10. Các mẫu thử này phải được
kiểm tra cẩn thận và không thấy bất kỳ dấu hiệu thay đổi kết cấu, bên ngoài
hoặc thay đổi cơ tính.
(3) 2 mẫu thử phải được
cắt ra và không có dấu hiệu thay đổi bên trong.
(4) 4 mẫu thử còn lại phải
được thử tính hút nước, 2 trong 4 mẫu này phải được thử như vậy sau khi chúng
cũng đã được thử dầu diesel như quy định ở 1.3.5
2
Thử tính hút nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Các lần thử phải được
tiến hành:
(a) Trên 2 mẫu thử còn lại
trong 8 mẫu đã được cung cấp.
(b) Trên 2 mẫu đã được thử
nhiệt theo chu kỳ như quy định ở 1.3.11-1(1).
(c) Trên 2 mẫu thử đã được
thử nhiệt theo chu kỳ như quy định ở 1.3.11-1(1) và sau đó thử dầu
diesel như quy định ở 1.3.5.
(3) Mẫu thử phải là hình
vuông có cạnh tối thiểu là 300 mm, có chiều dày bằng chiều dày vật liệu làm
phao áo. Các kích thước phải được ghi lại trước và sau khi thử.
(4) Kết quả phải được ghi
rõ trọng lượng bằng kg mà từng mẫu thử đã hấp thụ sau 1 ngày và 7 ngày ngâm
trong nước (việc chọn phương pháp thử phù hợp để đạt được kết quả trực tiếp hay
gián tiếp tùy thuộc và yêu cầu của Đăng kiểm) tính nổi không được giảm quá 16%
đối với các mẫu đã được thử chịu dầu diesel và không vượt quá 5% đối với tất cả
các mẫu khác. Các mẫu này không được có dấu hiệu hư hỏng phình, nứt, phân hủy
hoặc thay đổi đặc tính cơ học.
CHƯƠNG
2: PHAO TRÒN CỨU SINH
2.1
Quy định chung
Chương này đưa ra các yêu
cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với phao tròn cứu sinh có ký hiệu PTCS-SB,
PTCS-SI và PTCS-SII được nêu tại các mục 3.2.15, 3.2.16 và 3.2.17
Phần I Quy định chung của Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.2.1 Yêu
cầu về vật liệu
1 Vật
liệu nổi phải là vật liệu có sẵn tính nổi, nó không phải là sản phẩm từ bấc,
các lớp li-e mỏng, hạt li-e hoặc vật liệu bất kỳ tạo bằng các hạt xốp khác hoặc
các túi khí bất kỳ phải bơm hơi để có tính nổi.
2 Lớp
vỏ bọc ngoài đối với phao tròn PTCS-SB và PTSC-SI là nhựa
Polyetylen hoặc vật liệu tương đương và phao tròn PTCS-SII loại vải sợi
tổng hợp hay sợi tự nhiên có độ bền thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn này và có
màu da cam hoặc màu sắc nổi bật dễ nhận thấy.
3 Vật
liệu cốt (vật liệu nổi)
(1) Dùng Polyurethanne -
Foam hoặc vật liệu tương đương cho PTCS-SB.
(2) Dùng Styrofor hoặc vật
liệu tương đương cho phao PTCS-SI và PTCS-SII
2.2.2 Yêu
cầu kết cấu
1 Phao
tròn phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Đường kính ngoài không
lớn hơn 800 mm và đường kính trong không nhỏ hơn 400 mm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Khối lượng phao tròn
phải không nhỏ hơn 2,5 kg đối với phao tròn PTCS-SB, PTCS-SI và
không nhỏ hơn 1 kg đối với phao tròn PTCS-SII;
(4) Không cháy hoặc tiếp
tục nhão chảy sau khi bị lửa bao trùm hoàn toàn trong 2 giây (đối với loại PTCS-SB
và PTCS-SI);
(5) Phao tròn phải có kết
cấu sao cho có thể chịu được thả rơi xuống nước từ độ cao 30 m đối với phao
tròn PTCS-SB và 18,3 m đối với phao tròn PTSC-SI, PTCS-SII hoặc
độ cao được cất giữ trên đường nước ở trạng thái tải nhẹ nhất, lấy giá trị nào
lớn hơn, mà không tác động làm giảm tính năng sử dụng của nó hoặc của các thành
phần gắn với nó;
(6) Được gắn một dây nắm
có đường kính không nhỏ hơn 9,5 mm và có chiều dài không nhỏ hơn 4 lần đường
kính ngoài của thân phao. Dây nắm phải được gắn cố định tại 4 điểm cách đều
nhau xung quanh chu vi của phao để tạo thành 4 vòng đai đều nhau;
(7) Phao phải được gắn vật
liệu phản quang tại bốn điểm cách đều xung quanh.
2 Nếu
những phao tròn phải trang bị dây cứu sinh thì dây cứu sinh nổi của phao tròn
phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây:
(1) Không bị xoắn;
(2) Có đường kính không
nhỏ hơn 8 mm;
(3) Có sức bền đứt không
nhỏ hơn 5 kN.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Mỗi
phao tròn phải được gắn nhãn hiệu theo quy định hiện hành và tối thiểu phải có
các nội dung sau:
(1) Nhà chế tạo;
(2) Ký hiệu của phao;
(3) Số duyệt của sản phẩm
mẫu;
(4) Số lô;
(5) Số hiệu tiêu chuẩn và
quy chuẩn;
(6) Ngày tháng năm chế
tạo;
(7) Ấn chỉ và số kiểm tra
của Đăng kiểm.
2 Nhãn
hiệu của phao tròn cứu sinh được gắn ở thân phao, chữ in rõ ràng bằng loại sơn
hoặc mực không phai hoặc loại vật liệu tương đương.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.1 Thử
vật liệu vỏ bọc, vật liệu nổi, dây bám, dây đai và chỉ khâu
Sau khi thử, các vật liệu
vỏ bọc, vật liệu nổi, dây đai, chỉ khâu và các thiết bị phụ phải đạt được yêu
cầu về độ bền, chống được mục nát, bạc màu, chống được biến dạng khi tác động
của ánh sáng mặt trời và không bị ảnh hưởng của nước biển, dầu mỡ hoặc nấm mốc.
2.3.2 Thử
rơi
Hai phao tròn phải được
thử rơi xuống nước từ độ cao ít nhất 30 m đối với phao tròn PTCS-SB hoặc
18,3 m đối với phao tròn PTCS-SI và PTCS-SII. Ngoài ra còn phải
thử rơi 3 lần theo chiều cao thẳng đứng từ độ cao 2 m xuống nền bê tông. Sau
khi thử, phao phải không bị hư hỏng.
2.3.3 Thử
tính nổi
02 phao tròn đã thử rơi
phải được thử tính nổi trong nước ngọt bằng cách treo cục thép có trọng lượng
không nhỏ hơn 14,5 kg vào mỗi phao và chúng vẫn nổi trong thời gian 24 giờ. Đối
với phao PTCS-SB và PTCS-SI, phép thử này phải được thực hiện sau
phép thử quy định ở 2.3.5-1, 2.3.5-2 và 2.3.5-3 nêu trong Chương
này.
2.3.4 Thử
độ bền
1 Một
bên thân phao được treo bằng một sợi dây bản rộng 50 mm. Một dây khác tương tự
như vậy được treo vào thân phao bên đối diện cùng với vật thử có khối lượng 90
kg đối với PTSC-SB, PTSC-SI và 70 kg đối với PTCS-SII. Sau 30
phút, đưa phao xuống kiểm tra. Thân phao phải không bị gẵy, nứt hoặc bị biến
dạng dư.
2 Dây
được treo vật thử bằng thép có khối lượng 7,5 kg. Dây không bị tuột và không
dịch chuyển khỏi vị trí gắn dây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Thử
nhiệt theo chu kỳ
Phép thử dưới đây phải
được thực hiện trên 2 phao tròn trước khi thực hiện các phép thử quy định ở 2.3.2
đến 2.3.4 nêu trên.
(1) Hai phao này được thử
10 lần theo chu kỳ sau.
(a) Phao phải được để 8
giờ ở nhiệt độ 65 oC trong ngày đầu tiên.
(b) Phao phải được lấy ra
khỏi phòng thử nóng cùng ngày để 8 giờ trong phòng nhiệt độ bình thường đến
ngày hôm sau.
(c) Phao được để 8 giờ ở
nhiệt độ 0 oC trong ngày thứ 2.
(d) Phao phải được lấy ra
khỏi phòng thử lạnh cùng ngày để 8 giờ trong phòng nhiệt độ bình thường đến
ngày hôm sau.
(2) Sau khi thực hiện thử
như trên, hai phao phải không bị giảm độ cứng ở nhiệt độ cao và không có dấu
hiệu hư hỏng như: co, nứt, phình, phân hủy hoặc thay đổi tính chất cơ học.
2 Thử
khả năng chịu dầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Thử
khả năng chịu lửa
Phao còn lại sau khi đã
chọn 1 phao cho phép thử ở 2.3.5-2, phải được thử khả năng chịu lửa như
sau:
Một bể thử có kích thước
30 cm x 35 cm x 6 cm, đặt nằm ở nơi có thông gió tự nhiên. Đổ nước vào bể đến
độ sâu 1cm, sau đó đổ xăng vào để có tổng chiều sâu ít nhất là 4cm. Lượng nhiên
liệu này được đốt cháy trong thời gian 30 giây. Sau đó phao tròn được đưa qua ngọn
lửa ở trạng thái treo tự do, thẳng đứng, chuyển động về phía trước, mép dưới
của phao cách mép trên bể thử 25 cm, sao cho tiếp xúc với ngọn lửa 2 giây. Sau
khi lấy phao ra khỏi ngọn lửa, phao áo không được cháy hoặc tiếp tục bị nhão
chảy.
CHƯƠNG
3: DỤNG CỤ NỔI CỨU SINH CÁ NHÂN
3.1
Quy định chung
Chương này đưa ra các yêu
cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân (trong
Chương này gọi là dụng cụ nổi) có ký hiệu DCNCN-50, DCNCN-80 và DCNCN-130
được nêu tại các mục 3.2.18, 3.2.19 và 3.2.20 Phần I - Quy định
chung của Quy chuẩn này.
3.2
Yêu cầu kỹ thuật
3.2.1 Yêu
cầu vật liệu
1 Vật
liệu vỏ bọc là vải ngoài là Polyester, màu da cam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.2 Yêu
cầu kết cấu
1 Kiểu
dáng dụng cụ nổi cá nhân phải là hình khối hộp chữ nhật
2 Trọng
lượng của dụng cụ nổi cá nhân được quy định tại Bảng 3.2 của Chương này.
3 Kích
thước dụng cụ nổi cá nhân được quy định tại Bảng 2 của Chương này.
4 Dây
đeo, chốt, dây bám, tấm phản quang
(1) Dây đeo: là một sợi
dây nilon có chiều rộng 1 cm, dày 0,1 cm, dây được cố định xung quanh chiều
ngang của dụng cụ nổi.
(2) Chốt: được làm bằng
nhựa có kích thước 25 mm x 15 mm và được lắp trên dây đeo.
(3) Dây bám: gồm 3 dây
được cố định vào lớp vải ngoài của dụng cụ nổi, dây bám có kích thước rộng 2,5
cm, dài 19 cm.
(4) Tấm phản quang: gồm 8
tấm, có kích thước mỗi tấm là 10 cm x 5 cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu
dụng cụ nổi cứu sinh cá nhân
Trọng
lượng
(g)
Kích
thước
(Đo
theo kích thước ruột
Dài x rộng x cao)(mm)
DCNCN-50
110
÷ 200
300
x 170 x 130
DCNCN-80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300
x 200 x 170
DCNCN-130
250
÷ 350
300
x 250 x 200
3.3
Phương pháp thử
3.3.1 Kiểm
tra vật liệu vỏ bọc, vật liệu nổi và dây bám
Các vật liệu vỏ bọc, vật
liệu nổi, dây đeo, chốt, dây bám, tấm phản quang phải thỏa mãn yêu cầu của quy
chuẩn này và đảm bảo độ bền theo các phép thử của quy chuẩn này.
3.3.2 Kiểm
tra bên ngoài, kích thước, trọng lượng và đường chỉ khâu thỏa mãn yêu cầu của
quy chuẩn này.
3.3.3 Thử
độ bền
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(a) Đối với DCNCN-50 thử
8,4 kg.
(b) Đối với DCNCN-80 thử
12 kg.
(c) Đối với DCNCN-130 thử
18 kg.
Sau khi treo 30 phút, chỉ
may không bị tuột và dụng cụ không bị hư hỏng.
(2) Treo vào dây bám một
tải trọng thử có khối lượng tương ứng với mỗi loại dụng cụ nổi như sau:
(a) Đối với DCNCN-50 thử 7
kg.
(b) Đối với DCNCN-80 thử
10 kg.
(c) Đối với DCNCN-130 thử
15 kg.
Sau khi treo 30 phút, dây
bám không bị tuột và dụng cụ không bị hư hỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngâm dụng cụ nổi chìm hoàn
toàn trong nước ngọt 24 giờ, độ nổi không được giảm quá 5%.
3.3.5 Thử
rơi
Người thử đeo dụng cụ nổi,
nhảy theo chiều thẳng đứng từ độ cao 1,5 m xuống nước (độ cao được tính từ bàn
chân đến mặt nước), dây đeo không bị tuột và dụng cụ không gây đau cho người sử
dụng. Người thử có thể ôm chặt vào dụng cụ trong quá trình rơi xuống nước để
tránh khả năng bị tai nạn. Sau cuộc thử, miệng phải nhô khỏi mặt nước và khoảng
cách từ miệng đến mặt nước không nhỏ hơn 80 mm.
CHƯƠNG
4: DỤNG CỤ NỔI CỨU SINH
4.1
Quy định chung
Chương này đưa ra các yêu
cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với Dụng cụ nổi cứu sinh có ký hiệu là DCNCS-1
và DCNCS-2 được nêu tại mục 3.2.21 và 3.2.22 Phần I Quy
định chung của Quy chuẩn này.
4.2
Yêu cầu kỹ thuật
4.2.1 Yêu
cầu vật liệu
1 Vật
liệu nổi phải là vật liệu có sẵn tính nổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.2.2 Yêu
cầu kết cấu
1 Dụng
cụ nổi phải có đủ sức nổi để giữ được trên mặt nước với một số lượng người đã
quy định là 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18 và 20 người.
2 Sức
nổi của dụng cụ nổi được tạo ra bằng các ngăn không khí có chiều dài không lớn
hơn 1,2 m hoặc các loại hình nổi tương đương khác, phải được bố trí sát mép
ngoài của dụng cụ nổi. Không được tạo ra sức nổi từ bấc, các lớp li-e mỏng, hạt
li-e, các hạt xốp rời rạc khác hoặc các túi khí phải bơm hơi.
3 Khối
lượng của dụng cụ nổi được hạ bằng tay không được lớn hơn 150 kg.
4 Dụng
cụ nổi phải có kết cấu sao cho hình dáng và sức bền không thay đổi trong điều
kiện môi trường khí từ 0oC đến 65oC.
5 Dụng
cụ nổi phải có kết cấu sao cho khi ném nó từ vị trí dự định lắp đặt trên tàu
hoặc ở độ cao 10 m (lấy trị số nào lớn hơn) xuống nước mà không bị hư hỏng.
6 Khả
năng sử dụng và độ ổn định của dụng cụ nổi phải đảm bảo đối với cả hai mặt ở tất
cả các trạng thái tải trọng.
7 Dung
tích của các ngăn không khí hoặc thể tích của các vật nổi tương đương của mỗi
dụng cụ nổi phải:
(1) Cân bằng trên nước ở
tất cả các trạng thái tải trọng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(3) Khoảng cách dùng để
bám theo chu vi dụng cụ nổi không được nhỏ hơn 0,3 m cho mỗi người.
8 Mỗi
dụng cụ nổi phải được gắn một sợi dây vịn nổi có đường kính không nhỏ hơn 12 mm
bố trí xung quanh dụng cụ nổi và được gắn cố định vào dụng cụ nổi dưới dạng các
vòng tay cầm, ở đó có gắn tay nắm tương đương với số người mà dụng cụ nổi giữ
được theo thiết kế. Việc cố định dây vịn nổi phải đảm bảo khả năng xách được
dụng cụ nổi và vòng tay cầm phải có độ võng để người bám vào an toàn, hiệu quả.
9 Mỗi
dụng cụ nổi phải được trang bị một sợi dây có đường kính không nhỏ hơn 12 mm,
chiều dài bằng chiều cao tính từ đường nước nhẹ tải nhất của tàu đến vị trí đặt
dụng cụ cộng thêm 3 m. Dây phải được cố định sao cho có thể dùng nó để nâng, hạ
dụng cụ nổi.
10 Bề
mặt ngoài của dụng cụ nổi phải trơn nhẵn, không gây thương tích cho người sử
dụng và có màu da cam.
11 Dụng
cụ nổi lắp đặt trên tàu biển phải được gắn vật liệu phản quang tại điểm giữa
của hai cạnh dài và ngắn. Chiều rộng của tấm phản quang là 100 mm và được gắn
quanh tiết diện ngang thân dụng cụ nổi.
4.3
Phương pháp thử
4.3.1 Kiểm
tra vật liệu vỏ bọc, vật liệu nổi và dây bám. Các vật liệu vỏ bọc, vật liệu
nổi, dây bám và các thiết bị phụ phải thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn này và đảm
bảo độ bền theo các phép thử của Quy chuẩn này.
4.3.2 Kiểm
tra bên ngoài, kích thước, trọng lượng và các phụ kiện.
4.3.3 Thử
rơi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.3.4 Thử
tính kín nước
Cuộc thử này được tiến
hành sau khi thử rơi và chỉ áp dụng cho những dụng cụ nổi được tạo sức nổi bằng
các ngăn không khí. Các ngăn không khí được bơm không khí nén vào trong khoang đến
áp suất 9,8 kPa và duy trì tối thiểu 3 phút, khoang khí không bị biến dạng và
rò rỉ.
4.3.5 Thử
tính nổi
Hai dụng cụ nổi đã thử rơi
phải được ngâm trong nước ngọt 24 giờ với các cục thép được treo vào vị trí tay
nắm của mỗi người, mỗi cục thép có khối lượng 14,5 kg. Số lượng cục thép tương
đương với số người mà dụng cụ nổi giữ được theo thiết kế. Sau 24 giờ, bề mặt
trên của dụng cụ nổi phải không ngập nước.
4.3.6 Thử
ổn định
Dụng cụ nổi phải ổn định
được trong nước ngọt khi treo các cục thép, mỗi cục thép có khối lượng 7,0 kg,
dọc theo một cạnh dài của dụng cụ nổi với khoảng cách mỗi cục thép là 0,3 m. Ở
trạng thái này, bề mặt trên của dụng cụ nổi ở phía có treo tải phải không ngập
nước.
4.3.7 Thử
bổ sung đối với Dụng cụ nổi cứu sinh DCNCS-1
Vật liệu nổi và vật liệu
vỏ bọc của dụng cụ nổi phải được ngâm chìm hoàn toàn trong dầu diesel, sau 24
giờ không có dấu hiệu bị co, nứt, phình hoặc bị phân hủy.
PHẦN
III –
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.
Quy định chung
Các thiết bị cứu sinh dùng
cho PTTNĐ đáp ứng Quy chuẩn này được Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận
kiểu sản phẩm công nghiệp và Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp.
2.
Quy định về giám sát kỹ thuật
Các thiết bị cứu sinh dùng
cho phương tiện thủy nội địa phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra, thử
nghiệm theo các yêu cầu tương ứng quy định ở Phần II - Quy định kỹ
thuật của Quy chuẩn này.
3. Chứng nhận
3.1 Hồ sơ
kỹ thuật
(1) Bản vẽ thiết kế và
thuyết minh sản phẩm;
(2) Quy trình chế tạo sản
phẩm;
(3) Quy trình kiểm tra và
thử sản phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về đăng
kiểm phương tiện thủy nội địa.
3.2.1 Kiểu
sản phẩm được chứng nhận khi:
(1) Đánh giá hồ sơ nêu tại
mục 3.1 nêu trên phù hợp yêu cầu của Quy chuẩn, bao gồm: xem xét bản vẽ
thiết kế và đánh giá quy trình chế tạo, quy trình kiểm tra và thử.
(2) 2 mẫu đầu tiên của
thiết bị cứu sinh nêu tại mục 1.1.3, Phần I của Quy chuẩn này, được kiểm
tra và thử phù hợp yêu cầu của Phần II của Quy chuẩn này đều thỏa mãn.
(3) Khi sản phẩm được kiểm
tra và đánh giá theo (1) và (2) nêu trên có kết quả thỏa mãn, sẽ được cấp giấy
chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp.
3.2.2 Sản
phẩm công nghiệp (sản phẩm chế tạo hàng loạt/theo lô) được chứng nhận khi:
(1) Các sản phẩm thiết bị
cứu sinh sau khi chế tạo hàng loạt phải được kiểm tra và thử mẫu thử với số
lượng 2% nhưng không ít hơn 2 chiếc trong một lô sản phẩm để xem xét sự phù hợp
của chúng với kiểu sản phẩm đã được công nhận, theo các yêu cầu sau:
(a) Phao áo cứu sinh
(i) Kiểm tra vật liệu: vải
bọc, vật liệu nổi, chỉ khâu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(iii) Thử tính nổi: thực
hiện theo quy định tại mục 1.3.2 Chương I Phần II của Quy chuẩn này.
(iv) Thử độ bền: thực hiện
theo quy định tại mục 1.3.3 Chương I Phần II của Quy chuẩn này.
(v) Thử thao tác dưới nước
thực hiện theo quy định tại mục 1.3.7 Chương I Phần II của Quy chuẩn
này.
(b) Phao tròn cứu sinh
(i) Kiểm tra vật liệu: vải
bọc, vật liệu nổi, chỉ khâu.
(ii) Kiểm tra bên ngoài,
đường chỉ khâu, kích thước, trọng lượng và các phụ kiện.
(iii) Thử rơi: thực hiện
theo quy định ở tại mục 2.3.3 Chương 2 Phần II của Quy chuẩn này.
(iv) Thử tính nổi: thực
hiện theo quy định tại mục 2.3.4 Chương 2 Phần II của Quy chuẩn này.
(v) Thử độ bền: thực hiện
theo quy định tại mục 2.3.5 Chương 2 Phần II của Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(i) Kiểm tra vật liệu nổi,
vật liệu vỏ bọc và vật liệu dây bám.
(ii) Kiểm tra bên ngoài,
kích thước, trọng lượng và các phụ kiện.
(iii) Thử bền: thực hiện
theo quy định tại mục 3.3.3 Chương 3 Phần II của Quy chuẩn này.
(iv) Thử tính nổi: thực
hiện theo quy định tại mục 3.3.4 Chương 3 Phần II của Quy chuẩn này.
(d) Dụng cụ nổi cứu sinh
(i) Kiểm tra vật liệu nổi,
vật liệu vỏ bọc và vật liệu dây bám.
(ii) Kiểm tra bên ngoài,
kích thước, trọng lượng và các phụ kiện.
(iii) Thử rơi: thực hiện
theo quy định tại mục 4.3.3 Chương 4 Phần II của Quy chuẩn này.
(iv) Thử tính kín nước:
thực hiện theo quy định tại mục 4.3.4 Chương 4 Phần II của Quy chuẩn
này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(vi) Thử ổn định: thực
hiện theo quy định tại mục 4.3.6 Chương 4 Phần II của Quy chuẩn này.
(2) Lô sản phẩm được chứng
nhận khi tất cả các mẫu thử được kiểm tra và thử theo quy định ở mục 3.2.2.(1)
nêu trên đều thỏa mãn.
(3) Nếu một trong số mẫu
thử đó không thỏa mãn thì phải thử lại với số lượng gấp đôi và tất cả các mẫu
thử thử lại đều phải thỏa mãn.
(4) Nếu Đăng kiểm viên
nhận thấy lô thiết bị cứu sinh được chế tạo có sai khác so với kiểu sản phẩm
thì cần tiến hành tất cả các phép kiểm tra và thử như mẫu đầu tiên theo các quy
định ở Phần II của Quy chuẩn này.
(5) Cục Đăng kiểm Việt Nam
có thể chấp nhận các báo cáo thử xuất xưởng của cơ sở chế tạo, khi cơ sở chế
tạo đã thực hiện thử đầy đủ theo mục 3.2.2(1) nêu trên và thỏa mãn.
(6) Nếu sản phẩm được chế
tạo hàng loạt hoặc theo lô ở nước ngoài, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài
cấp giấy chứng nhận kiểu sản phẩm thì đơn vị nhập khẩu phải cung cấp cho Cục
Đăng kiểm Việt Nam các tài liệu liên quan (Hồ sơ kỹ thuật, giấy chứng nhận kiểu
sản phẩm (bản sao), giấy chứng nhận chất lượng, giấy tờ nhập khẩu, các báo cáo
thử nghiệm của cơ sở chế tạo) để Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra, thử nghiệm
theo quy định tại Phần II của Quy chuẩn này, nếu đáp ứng quy định về kỹ
thuật của Quy chuẩn này thì Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp Giấy Chứng nhận sản phẩm
công nghiệp.
4.
Hiệu lực của giấy chứng nhận
4.1 Giấy
chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp có hiệu lực tối đa là 5 năm.
4.2 Giấy
chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp sẽ đương nhiên mất hiệu lực trong các điều
kiện sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(2) Quy chuẩn, quy phạm
hoặc tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm đã được chứng nhận bị hủy bỏ;
(3) Có sự thay đổi lớn trong
thiết kế hoặc hồ sơ của sản phẩm mà không được Đăng kiểm thẩm định;
(4) Có sự thay đổi về
phương thức chế tạo mà không được Đăng kiểm thẩm định.
5.
Đánh giá chu kỳ
5.1 Trong
thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểu sản phẩm, cơ sở chế tạo có sản phẩm
là loại được chứng nhận kiểu, phải thực hiện đánh giá chu kỳ để đảm bảo duy trì
hiệu lực của giấy chứng nhận. Thời hạn ấn định đánh giá chu kỳ là 30 tháng tính
từ ngày hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm. Việc đánh giá chu kỳ được
thực hiện trong khoảng thời gian 6 tháng trước hoặc sau ngày ấn định đánh giá
chu kỳ của Giấy chứng nhận.
Đánh giá chu kỳ bao gồm:
xác nhận cơ sở chế tạo tuân thủ các hồ sơ kỹ thuật đã được chấp nhận tại thời
điểm chứng nhận kiểu sản phẩm. Đăng kiểm sẽ tiến hành kiểm tra và thử các sản
phẩm được chứng nhận nếu cần thiết, các mẫu dùng kiểm tra và thử sẽ được chọn
với sự có mặt của đăng kiểm viên, số lượng mẫu được xác định bởi đăng kiểm viên
tùy thuộc mức độ phức tạp, quy mô chế tạo và kiểu của sản phẩm.
5.2 Khi
cơ sở chế tạo thỏa mãn với các điều kiện duy trì giấy chứng nhận tại đợt đánh
giá chu kỳ, Đăng kiểm sẽ xác nhận giấy chứng nhận kiểu sản phẩm và cấp báo cáo
đánh giá.
PHẦN
IV –
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1 Thực
hiện đầy đủ các quy định liên quan nêu trong Quy chuẩn này.
1.2 Chịu
sự kiểm tra, đánh giá của Cục Đăng kiểm Việt Nam phù hợp với các yêu cầu trong
Quy chuẩn này.
1.3 Cung
cấp đầy đủ các hồ sơ theo yêu cầu và gửi Cục Đăng kiểm Việt Nam xem xét đánh
giá theo đúng quy định.
1.4 Các
tổ chức, cá nhân nhập khẩu thiết bị cứu sinh dùng cho phương tiện thủy nội địa
phải đáp ứng các quy định của Quy chuẩn này và các quy định của pháp luật về
nhập khẩu có liên quan.
2.
Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
2.1 Bố
trí các Đăng kiểm viên có năng lực, đủ tiêu chuẩn để thực hiện công việc kiểm
tra, đánh giá, chứng nhận phù hợp với các yêu cầu nêu trong Quy chuẩn này.
2.2 Hướng
dẫn thực hiện các quy định của Quy chuẩn này đối với các cơ sở chế tạo và các
tổ chức cá nhân có hoạt động liên quan; các đơn vị Đăng kiểm thuộc hệ thống
Đăng kiểm Việt Nam trong phạm vi cả nước.
2.3 Tổ
chức phổ biến, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện, áp
dụng Quy chuẩn này.
2.4 Trong
quá trình thực hiện Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm rà soát, đề xuất Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này để đáp ứng yêu cầu thực tế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ Giao thông vận tải (Vụ
Khoa học - Công nghệ) có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân
thủ Quy chuẩn này của các đơn vị có hoạt động liên quan.
PHẦN
V –
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục
Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chuẩn này.
2. Trong
trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định của văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.