Các điều trong
TCVN ISO/IEC
17020:2012 (ISO/IEC 17020:2012)
|
Ý nghĩa cho tiêu
chuẩn này
|
1 Phạm vi áp dụng
|
TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020) áp dụng
cho mọi hoạt động được thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn này thông qua quá
trình kiểm định công nghệ môi trường.
|
3.1 Giám định
Kiểm tra sản phẩm, quá trình, dịch vụ, hoặc
lắp đặt hoặc thiết kế của chúng và xác định sự phù hợp của chúng với các yêu
cầu cụ thể hoặc với các yêu cầu chung, trên cơ sở sự đánh giá chuyên nghiệp.
|
Mặc dù TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020) đề
cập đến các tổ chức thực hiện giám định, nhưng có thể áp dụng cho các tổ chức
thực hiện kiểm định như mô tả trong tiêu chuẩn này.
Xem định nghĩa về “kiểm định” (3.2.1).
|
3.5 Tổ chức giám định
Tổ chức thực hiện giám định.
|
Như định nghĩa trong tiêu chuẩn này, các
bên kiểm định có thể áp dụng định nghĩa của TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC
17020) đối với các tổ chức giám định. TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020) đề cập
đến các yêu cầu về hoạt động của các loại hình tổ chức thực hiện giám định,
mà trong tiêu chuẩn này có nghĩa là các bên kiểm định.
Xem định nghĩa về “bên kiểm định” (3.1.2).
|
3.6 Hệ thống giám định
Các quy tắc, quy trình, và quản lý để thực
hiện giám định.
|
Trong bối cảnh của ETV, thì tiêu chuẩn này có
thể coi là một hệ thống giám định.
|
3.7 Chương trình giám định
Hệ thống giám định áp dụng cùng các yêu cầu
quy định, các quy tắc và quy trình cụ thể.
CHÚ THÍCH 1: Các phương thức giám định có
thể vận hành tại các cấp quốc tế, khu vực, quốc gia hoặc địa phương.
CHÚ THÍCH 2: Phương thức đôi khi cũng được
đề cập đến như là “chương trình”.
CHÚ THÍCH 3: Tương ứng 2.8, TCVNISO/IEC
17000:2007 (ISO/IEC 17000:2004),
|
Trong bối cảnh của tiêu chuẩn này thì các
chương trình ETV, đặc biệt khi hoạt động tại các cấp khu vực, quốc gia hoặc
quốc tế, có thể được coi là kế hoạch giám định phù hợp theo TCVN ISO/IEC
17020 (ISO/IEC 17020).
|
4.1 Tính khách quan và tính độc lập
|
Trong bối cảnh của ETV, điều quan trọng là
các hoạt động do bên kiểm định thực hiện phù hợp với tiêu chuẩn này là được
tiến hành một cách khách quan và độc lập, phù hợp với TCVN ISO/IEC 17020
(ISO/IEC 17020), 4.1.
|
4.1.6 Cơ quan giám định phải độc lập
trong phạm vi yêu cầu đối với các điều kiện để thực hiện các dịch vụ của
mình. Tùy thuộc vào các điều kiện này, cơ quan giám định phải đáp ứng tối thiểu
các yêu cầu quy định tại Phụ lục A, như sau:
a) Cơ quan giám định cung cấp các hoạt động
giám định bên thứ ba phải đáp ứng các yêu cầu loại A của Điều A.1 (Cơ quan
giám định thuộc bên thứ ba).
|
Đối với mục đích của quá trình kiểm định
công nghệ môi trường, kiểm định của bên thứ ba, như được quy định trong các
yêu cầu của TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020), Điều A.1 (Loại A, các tổ chức
giám định) được khuyến nghị.
|
4.2 Tính bảo mật
4.2.1 Tổ chức giám định phải chịu trách
nhiệm về việc quản lý của tất cả các thông tin thu được hoặc tạo ra trong quá
trình thực hiện các hoạt động giám định, thông qua các cam kết có hiệu lực
pháp lý. Tổ chức giám định phải báo trước cho khách hàng về thông tin tổ chức
dự kiến công khai. Ngoài các thông tin mà khách hàng công bố rộng rãi, hoặc
khi có sự thống nhất giữa tổ chức giám định và khách hàng (ví dụ vì mục đích
đáp ứng khiếu nại), tất cả thông tin khác đều được xem là thông tin thuộc sở
hữu của khách hàng và phải được coi là thông tin bảo mật.
CHÚ THÍCH: Các cam kết có hiệu lực pháp lý
có thể là, ví dụ, các thỏa thuận trong hợp đồng.
|
Bên kiểm định cần phải duy trì tính bảo mật
của thông tin như đã thỏa thuận với bên đề nghị, kể cả việc đăng báo cáo và
tuyên bố kiểm định (xem 5.6.1 của tiêu chuẩn này).
Bên kiểm định có thể được yêu cầu chia sẻ
thông tin mật với các tổ chức khác tham gia trong quá trình kiểm định công
nghệ môi trường, trong trường hợp đó áp dụng điều này.
|
4.2.2 Khi có yêu cầu của luật pháp hoặc
được phép công bố thông tin bí mật theo các cam kết hợp đồng, thì khách hàng
hoặc cá nhân liên quan phải được thông báo về thông tin được cung cấp, trừ
khi luật pháp ngăn cấm.
4.2.3 Thông tin về khách hàng có được từ
nguồn khác ngoài khách hàng (ví dụ, bên khiếu nại, Cơ quan quản lý) phải được
xử lý như thông tin bảo mật.
|
|
5.1 Các yêu cầu về quản trị
|
Yêu cầu bên kiểm định phải đáp ứng tất cả
các yêu cầu quy định trong TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020), 5.1.
|
5.2.2 Tổ chức giám định phải được tổ chức
và quản lý để có thể duy trì khả năng thực hiện các hoạt động giám định của
mình.
CHÚ THÍCH: Các phương thức giám định có thể
yêu cầu tổ chức giám định tham gia trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật với các tổ
chức giám định khác nhằm duy trì khả năng này.
|
Yêu cầu bên kiểm định phải đáp ứng tất cả
các yêu cầu quy định trong TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020), 5.2.
Để duy trì khả năng thực hiện kiểm định
công nghệ môi trường, bên kiểm định có thể được yêu cầu tham gia trao đổi
kinh nghiệm kỹ thuật như đề cập tại chú thích của điều này, kể các các hoạt động
đào tạo và bồi dưỡng chuyên nghiệp. Các hoạt động như vậy phải được lập thành
văn bản theo TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020), 5.1.3 [Điều này cũng đúng đối
với TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020), 5.2.5 và 5.2.6].
|
5.2.4 Nếu tổ chức giám định là một bộ phận
của pháp nhân thực hiện các hoạt động khác, thì mối tương quan giữa các hoạt
động khác này và các hoạt động giám định phải được xác định rõ.
|
Bên kiểm định và cơ quan thử nghiệm nên
tách riêng nhằm đảm bảo tính khách quan, tuy nhiên cũng có thể là bên kiểm định
và cơ quan thử nghiệm là một phần của cùng một tổ chức (pháp nhân) nhưng hai
thực thể cần chứng minh sự tách biệt và tính khách quan.
|
6 Các yêu cầu về nguồn lực
|
Trong bối cảnh về kiểm định công nghệ môi
trường, các nguồn lực được xác định trong TCVN ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC
17020:2012), Điều 6, là liên quan đến bên kiểm định và các bên khác đang là
nhà thầu phụ đối với quá trình kiểm định.
|
6.3 Thầu phụ
6.3.1 Thông thường tổ chức giám định phải
tự tiến hành các giám định mà mình ký hợp đồng thực hiện. Khi tổ chức giám định
ký hợp đồng thầu phụ một phần công việc giám định bất kỳ thì phải đảm bảo và
có khả năng chứng tỏ rằng nhà thầu phụ có năng lực thực hiện các hoạt động
liên quan và nếu thích hợp phải tuân thủ các yêu cầu liên quan quy định trong
tiêu chuẩn này hoặc trong các tiêu chuẩn liên quan khác về đánh giá sự phù hợp.
|
Khi thực hiện kiểm định công nghệ môi trường
mà yêu cầu một hoạt động được thực hiện và ký hợp đồng phụ cho các bên khác
so với bên kiểm định, thì được coi là thầu phụ, như quy định trong điều này.
Điều này cũng có nghĩa là bên kiểm định phải
chịu trách nhiệm đảm bảo về chất lượng công việc do bên khác thực hiện và
trình nộp.
|
7 Các yêu cầu về quá trình
|
Trong bối cảnh kiểm định công nghệ môi trường,
TCVN ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC 17020:2012), Điều 7, cung cấp các thông tin
cơ bản về các quy trình quy định tại Điều 5 của tiêu chuẩn này, kể cả phần
báo cáo bắt buộc.
|
7.1.1 Tổ chức giám định phải sử dụng các
phương pháp và quy trình giám định được xác định thành các yêu cầu theo đó việc
giám định được tiến hành. Nếu những phương pháp và quy trình này chưa được
xác định, tổ chức giám định phải xây dựng các phương pháp và quy trình cụ thể
để đưa vào sử dụng (xem 7.1.3). Tổ chức giám định phải thông báo cho khách
hàng nếu phương pháp giám định do khách hàng đề xuất được coi là không thích
hợp.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu theo đó tiến hành
giám định thường được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn hay quy định kỹ
thuật, các phương thức giám định hoặc hợp đồng. Các quy định kỹ thuật, có thể
bao gồm các yêu cầu của khách hàng hoặc các yêu cầu nội bộ.
|
Đối với mục đích của kiểm định công nghệ
môi trường, toàn bộ các yêu cầu của tiêu chuẩn này, và, nếu áp dụng, các yêu
cầu bổ sung liên quan các công nghệ cụ thể đang được kiểm định, có thể được
coi như các phương pháp và các quy trình viện dẫn đến TCVN ISO/IEC 17020:2012
(ISO/IEC 17020:2012), 7.1.1.
|
7.1.2 Tổ chức giám định phải có và phải
sử dụng đủ các hướng dẫn thích hợp dạng văn bản về việc lập kế hoạch giám định,
các kỹ thuật lấy mẫu và giám định, mà nếu thiếu những hướng dẫn này có thể tổn
hại đến hiệu lực của quá trình giám định. Khi thích hợp, tổ chức giám định phải
có đầy đủ kiến thức về kỹ thuật thống kê để đảm bảo các quy trình lấy mẫu hợp
lý về mặt thống kê và xử lý, diễn giải đúng đắn các kết quả.
|
Điều này quy định các yêu cầu đối với kế hoạch
kiểm định bao gồm các phương pháp thống kê và các phương pháp khác quy định
các yêu cầu về chất lượng dữ liệu. TCVN ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC
17020:2012), 7.1.2, áp dụng riêng cho 5.3 (tiền kiểm định) và 5.4 (kiểm định)
của tiêu chuẩn này.
|
7.1.3 Khi tổ chức giám định phải sử dụng
các phương pháp hay quy trình giám định phi tiêu chuẩn thì các phương pháp và
quy trình này phải thích hợp và được lập thành văn bản một cách đầy đủ.
CHÚ THÍCH: Phương pháp giám định tiêu chuẩn
là một phương pháp được công bố, ví dụ trong tiêu chuẩn quốc tế, khu vực hoặc
quốc gia, hoặc công bố bởi các tổ chức kỹ thuật có uy tín hay sự hợp tác của
một số tổ chức giám định hoặc trong các văn bản hay tạp chí khoa học liên
quan. Điều này có nghĩa là các phương pháp được xây dựng bằng những cách khác
bao gồm bởi chính tổ chức giám định hoặc bởi khách hàng được coi là phương
pháp phi tiêu chuẩn.
|
Các yêu cầu kiểm định trong tiêu chuẩn này được
coi là các quy trình, quy trình giám định chuẩn, như nêu tại chú thích của điều
này. Nói chung TCVN ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC 17020:2012), 7.1.3 áp dụng
cho Điều 5 của tiêu chuẩn này.
|
7.1.6 Khi tổ chức giám định sử dụng các
thông tin do bất kỳ một bên nào khác cung cấp làm một phần của quá trình giám
định, thì tổ chức phải kiểm tra xác nhận tính toàn vẹn của thông tin đó.
|
Yêu cầu này bao gồm các dữ liệu do cơ quan
thử nghiệm đệ trình và đảm bảo là cơ quan thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu của
TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025).
Bên kiểm định cũng áp dụng điều này với nhà
thầu phụ phù hợp theo TCVN ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC 17020:2012), 6.3.
|
7.4 Báo cáo giám định và chứng thư giám định
7.4.2 Tất cả các báo cáo/chứng thư giám
định bao gồm những nội dung sau: nhận biết của tổ chức cấp; nhận biết duy nhất
và thời gian cấp; thời gian giám định, nhận biết (các) đối tượng giám định;
chữ ký hoặc các dấu hiệu phê duyệt khác, của nhân sự có thẩm quyền; tuyên bố
sự phù hợp nếu có; các kết quả giám định, trừ khi được nêu chi tiết theo
7.4.3.
|
Các yêu cầu đối với nội dung báo cáo và
tuyên bố kiểm định, như quy định tại 5.5 của tiêu chuẩn này, kể cả các yêu cầu
tối thiểu quy định trong TCVN ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC 17020:2012), 7.4.2.
CHÚ THÍCH: Đối với mục đích của tiêu chuẩn
này, tuyên bố kiểm định tương đương chứng thư giám định và báo cáo kiểm định
tương đương báo cáo giám định.
|
7.4.3 Một tổ chức giám định chỉ được cấp
chứng thư giám định không bao gồm các kết quả giám định [xem 7.4.2 g)] chỉ
khi tổ chức giám định đó còn đưa ra một báo cáo giám định gồm các kết quả
giám định, và khi cả chứng thư giám định và báo cáo giám định đều có khả năng
truy xuất với nhau.
|
Tuyên bố kiểm định cần dựa vào tóm tắt các
kết quả kiểm định, như nêu tại 5.5 của tiêu chuẩn này, còn trong báo cáo kiểm
định đưa vào toàn bộ các kết quả phù hợp theo điều này.
|
7.5 Khiếu nại và yêu cầu xem xét lại
7.6 Quy trình xử lý khiếu nại và yêu cầu
xem xét lại
|
Tất cả các khiếu nại và các yêu cầu xem xét
lại phù hợp với tiêu chuẩn này phải bao gồm các yêu cầu quy định trong TCVN
ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC 17020:2012), 7.5 và 7.6.
|
8 Các yêu cầu về hệ thống quản lý
|
Trong bối cảnh của ETV, các hoạt động được
thực hiện bởi bất kỳ bên nào phù hợp với tiêu chuẩn này đều tuân theo các yêu
cầu về hệ thống quản lý mô tả trong TCVN ISO/IEC 17020:2012 (ISO/IEC
17020:2012), Điều 8.
|
Phụ
lục B
(tham khảo)
Tổng
quan về quy trình kiểm định công nghệ môi trường
Hình B.1 - Tổng quan
về quy trình kiểm định công nghệ môi trường
Phụ
lục C
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn nêu tại Bảng C.1 mang tính thông
tin, nhằm phòng ngừa các sự giải thích sai về các yêu cầu nêu tại Điều 5. Hướng
dẫn này giải quyết và nhất quán với các yêu cầu của Điều 5; hướng dẫn này cũng
không nhằm bổ sung, giảm bớt, hoặc theo cách nào đó sửa đổi các yêu cầu này.
Bảng C.1 - Hướng dẫn
sử dụng tiêu chuẩn này
Yêu cầu tại Điều 5
Hướng dẫn
5.2 Đề nghị
Điều này cung cấp thông tin đòi hỏi để kiểm
định công nghệ môi trường. Trước khi bắt đầu quá trình kiểm định, bên kiểm định
phải kiểm tra tất cả các thông tin cần thiết đã được cung cấp.
5.2.1 Các yêu cầu về đề nghị
a) thông tin về bên đề nghị, bao gồm tên và
(các) địa chỉ của (các) vị trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) 2) thông tin về ứng dụng dự kiến của
công nghệ.
Ứng dụng dự kiến của công nghệ có thể biểu
thị theo nghĩa mục đích của công nghệ (ví dụ, vấn đề mà nó giải quyết), loại
vật liệu mà công nghệ đó dự kiến hướng đến (ví dụ, đất, nước uống, nước ngầm)
và các thuộc tính có thể đo được chịu ảnh hưởng bởi công nghệ và mức độ chịu ảnh
hưởng thế nào.
Thông tin về ứng dụng dự kiến của công nghệ
có thể biểu thị khác nhau, tùy thuộc vào việc công nghệ này là công nghệ mang
lại giá trị gia tăng về môi trường (ví dụ, các công nghệ làm sạch nước/không
khí/đất, các công nghệ tái chế, các công nghệ tạo sản phẩm từ vật liệu tái chế,
công nghệ tạo năng lượng, công nghệ cải thiện hiệu quả năng lượng) hoặc công
nghệ đo các thông số phản ánh các tác động môi trường và/hoặc tình trạng môi
trường (ví dụ, công nghệ giám sát, các bộ dụng cụ thí nghiệm, các đầu dò, các
máy phân tích).
Ví dụ, ứng dụng dự kiến của công nghệ mang
lại giá trị gia tăng về môi trường có thể biểu thị như sau: mục đích của công
nghệ là loại bỏ các chất dinh dưỡng từ nước thải đô thị (loại vật liệu) bằng
cách giảm (cách gây ảnh hưởng) các nồng độ nitrat (thuộc tính đo được chịu ảnh
hưởng bởi công nghệ thể hiện bằng số mg NO3-/I). Ứng dụng dự kiến
của công nghệ đo lường các thông số phản ánh các tác động môi trường và/hoặc
tình trạng môi trường có thể biểu thị như sau: mục đích của công nghệ là để
phát hiện (cách gây ảnh hưởng) coliform tổng (tính chất đo được chịu ảnh hưởng
bởi công nghệ thể hiện bằng số các sinh vật có trong 1 mililít) trong nước uống
(loại vật liệu).
b) 3) thông tin chi tiết để nắm vững hoạt động
và kết quả hoạt động của công nghệ.
Các thông tin chi tiết về công nghệ do bên
đề nghị cung cấp có thể bao gồm thiết kế công nghệ mang tính khái niệm, các
nguyên tắc kỹ thuật hoặc khoa học mà công nghệ dựa trên cơ sở đó, v.v... Nếu
cần thiết, bên kiểm định có thể yêu cầu sổ tay vận hành đối với công nghệ để
bổ sung cho phần mô tả.
c) 4) Tình trạng của quá trình phát triển công
nghệ và sự sẵn sàng đối với thị trường
Công nghệ đề nghị kiểm định phải có sẵn
trên thị trường hoặc ít nhất ở giai đoạn không còn có các thay đổi đáng kể ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động sẽ áp dụng sau kiểm định và trước khi đưa công
nghệ ra thị trường.
Tình trạng phát triển của công nghệ đề nghị
kiểm định có thể biểu thị theo cấp độ sẵn sàng của công nghệ. Đối với các
công nghệ nguyên mẫu, tình trạng phát triển được chỉ rõ trong tuyên bố kiểm định,
cùng các thông tin cần thiết thể hiện tính đại diện của một mẫu chào hàng có
quy mô đầy đủ và các điều kiện của một mẫu chào hàng có quy mô mở rộng sau
khi xem xét, chỉnh sửa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các công nghệ tương đương được phân định ra
để xác định về các lợi ích của công nghệ môi trường. Các công nghệ tương
đương cung cấp đường nền về kết quả hoạt động làm chuẩn để tham chiếu và có
thể bao gồm, ví dụ:
- công nghệ hiện có tốt nhất;
- công nghệ hiện có trên thị trường với các
ứng dụng và mục đích tương tự;
- công nghệ thông thường có ứng dụng tương
tự hoặc tạo ra các kết quả đầu ra tương tự;
- công nghệ hiện đại nhất.
Điều quan trọng là phải tránh lựa chọn các
công nghệ tương đương có kết quả hoạt động thấp hoặc không liên quan để đảm bảo
rằng việc so sánh các công nghệ không dẫn đến một kết quả quá khả quan về
công nghệ được đề xuất.
Nếu công nghệ đề nghị kiểm định là một giải
pháp hoàn toàn mới cho một vấn đề, thì công nghệ tương đương có thể là một
công nghệ hiện có về mặt thương phẩm (hoặc tổ hợp các công nghệ) hiện đang được
sử dụng để giải quyết vấn đề này. Ví dụ, trong trường hợp toàn bộ một quy
trình mới dùng để tái chế một chất thải nào đó mà trước đây chưa bao giờ được
tái chế, thì lựa chọn công nghệ tương đương có thể là xử lý, thải bỏ chúng mà
không cần tái chế, ví dụ: chôn lấp, thiêu hủy. Công nghệ tương đương nên do
bên đề nghị đề xuất dựa trên kiến thức thị trường của họ và vấn đề mà công
nghệ của họ phải giải quyết, kể cả các tác động môi trường hoặc giá trị gia tăng
về môi trường. Trong quá trình tiền kiểm định, bên kiểm định, có tham khảo ý
kiến bên đề nghị, sẽ xem xét công nghệ tương đương, với thông tin từ các bên
quan tâm, để đảm bảo đưa ra chuẩn để tham chiếu thích hợp cho việc xác định kết
quả hoạt động công nghệ môi trường.
b) 6) Thông tin về các tác động môi trường đáng
kể và giá trị gia tăng về môi trường liên quan đến công nghệ
Thông tin này đặc biệt phù hợp cho các loại
hình công nghệ được công bố để mang lại giá trị gia tăng về môi trường và có
thể không phù hợp lắm đối với các công nghệ do tác động môi trường và/hoặc trạng
thái môi trường. Cùng với các công nghệ tương đương, thông tin này được sử dụng
trong quá trình xem xét kỹ thuật nhằm đánh giá xem liệu công nghệ được đề xuất
kiểm định có đáp ứng, được định nghĩa về công nghệ môi trường không.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi thông tin yêu cầu về các tác động
môi trường đáng kể của một công nghệ có thể phụ thuộc vào một số vấn đề, như:
- công nghệ đề nghị để kiểm định có phải là
một quá trình, một sản phẩm hay một loại hình dịch vụ;
- các tính năng sáng tạo của công nghệ;
- kết quả hoạt động được kiểm định;
- mối quan tâm của các bên liên quan.
Phải tính toán cân nhắc đến giai đoạn mà tại
đó các tác động môi trường đáng kể thường phát sinh bởi công nghệ (ví dụ, việc
thu thập vật liệu, thiết kế, sản xuất, sử dụng hoặc hết (kết thúc) sử dụng)
có thể xuất hiện so với các phương án khác.
VÍ DỤ: Nếu công nghệ sử dụng các vật liệu
phân hủy sinh học chứ không phải là các vật liệu thông thường, như đã sử dụng
trong các công nghệ tương đương, thì ngoài thông tin về các giai đoạn sản xuất
và sử dụng phải cung cấp bổ sung thêm thông tin về các tác động môi trường
liên quan đến quá trình thu thập vật liệu và kết thúc sử dụng công nghệ này.
Nếu công nghệ đề nghị kiểm định sử dụng quy trình sản xuất khác so với công
nghệ tương đương nhằm tăng hiệu quả trong quá trình sử dụng của nó nhưng sử dụng
các tài nguyên thiên nhiên tương tự như các vật liệu sử dụng trong công nghệ
tương đương, thì phải cung cấp các thông tin về các tác động môi trường đối với
quá trình sản xuất và sử dụng công nghệ này.
c) công bố kết quả hoạt động
Công bố kết quả hoạt động được đề xuất bởi
bên đề nghị phải là công bố ngắn gọn mô tả kết quả hoạt động của công nghệ
cho một ứng dụng cụ thể xác định dưới các điều kiện lắp đặt và vận hành quy định,
bao gồm cả các điều kiện ràng buộc và hạn chế. Nó phải phản ánh được các đặc
tính sáng tạo của công nghệ. Dưới đây là các thông số kết quả hoạt động có thể
đề nghị kiểm định trong trường hợp công nghệ đo lường và công nghệ mang lại
giá trị gia tăng về môi trường:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Dải áp dụng: Sự biến đổi của các hiệu ứng
làm sạch;
- Độ chụm (độ lặp lại/độ tái lập): Hình
thành qua sản phẩm
- Độ mạnh: Hóa chất tồn dư
- Độ chính xác: Lượng phát thải vào nước,
không khí, đất.
- Đặc tính: Sinh ra chất thải;
- Các trở ngại: Hiệu suất năng lượng;
- Tính tuyến tính: Sử dụng nguồn lực.
Các ví dụ về công bố môi trường đối với
công nghệ đo lường và công nghệ mang lại giá trị gia tăng về môi trường bao gồm:
VÍ DỤ 1: Công nghệ mang lại giá trị gia tăng
về môi trường: công nghệ khử trùng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 2: Công nghệ đo lường: công nghệ đo
khí thải xe cơ giới.
Ví dụ về công bố liên quan đến công nghệ đo
lường có thể là công nghệ XYZ được lắp trên xe cơ giới đo khí phát thải như
cacbon monoxit (CO), cacbon đioxit (CO2), hydrocacbon (HC) và nitơ
oxit (NOx) theo thời gian thực với độ chính xác khi đo đối với phạm
vi thử nghiệm sau:
- CO - Phạm vi thử: từ 0 g/km đến 13 g/km -
Độ chính xác: 2,54 ± 1,12
- CO2 - Phạm vi thử: từ 300 g/km
đến 600 g/km - Độ chính xác: 3,17 ± 1,40
- HC - Phạm vi thử: từ 0 g/km đến 1 g/km -
Độ chính xác: 6,04 ± 2,66
- NOx - Phạm vi thử: từ 0 g/km đến
1,4 g/km - Độ chính xác: 4,03 ± 1,78
VÍ DỤ 3: Công nghệ đo lường: hiệu suất của
phép đo.
Công nghệ đo lường cũng có thể công bố các
kết quả thu được nhanh hơn và chi phí hiệu quả hơn so với các công nghệ tương
đương khác. Ví dụ, công nghệ phát hiện có thể ước lượng nồng độ nấm hoặc vi
sinh vật tại chỗ trong vòng chưa đầy một giờ mang lại lợi thế hơn so với một
công nghệ đòi hỏi thời gian phân tích dài. Công bố này có thể hỗ trợ các ứng
dụng như quét và giám sát ngay tại hiện trường chất lượng nước và không khí
nhằm ngăn ngừa và kiểm soát sự bùng phát của vi khuẩn, thúc đẩy nỗ lực khắc
phục và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể sử dụng bất kỳ các dữ liệu sinh ra
trước khi đề nghị kiểm định, một phần hoặc toàn bộ để kiểm định kết quả hoạt
động. Trong quá trình xem xét kỹ thuật, các dữ liệu này được chấp nhận có điều
kiện, là đối tượng đánh giá và việc chấp nhận cuối cùng như là một phần của
thủ tục kiểm định.
e) các yêu cầu pháp lý liên quan bất kỳ, hoặc
các tiêu chuẩn liên quan đến công nghệ và sử dụng
Điều quan trọng là xác định được các tiêu
chuẩn liên quan có thể áp dụng được cho công nghệ đã sẵn có ở giai đoạn ứng dụng,
đặc biệt khi liên quan đến kết quả hoạt động và sử dụng công nghệ, liên quan
đến các phương pháp đo và thử cần thiết để thu được các dữ liệu thử nghiệm
liên quan được xem là cần thiết để kiểm định kết quả hoạt động hoặc định lượng
các tác động môi trường liên quan.
f) nếu có liên quan, tuyên bố rằng công nghệ
này tuân thủ các yêu cầu quy định hiện hành
Mục đích của tuyên bố này là có thể bác bỏ
một số công nghệ từ quá trình kiểm định công nghệ môi trường do không đáp ứng
các yêu cầu quy định liên quan đến ứng dụng dự kiến của công nghệ và (các) thị
trường công nghệ hướng tới. Khi phù hợp, tuyên bố cần để cập đến các yêu cầu
luật định áp dụng trực tiếp vào công nghệ hoặc mục đích sử dụng dự kiến.
5.2.2 Xem xét đề nghị
Việc xem xét đề nghị bao gồm xem xét thủ tục
về quản trị về sự hoàn hảo của hệ thống tài liệu do bên đề nghị trình lên và
xem xét kỹ thuật bao gồm sự đánh giá của chuyên gia dẫn đến việc để xuất một
công nghệ hoặc loại bỏ nó khỏi quá trình.
5.2.2.2 Xem xét kỹ thuật
Khi tiến hành xem xét kỹ thuật của công nghệ
đề xuất kiểm định, cần đánh giá các vấn đề liên quan đến công bố kết quả hoạt
động của công nghệ dự kiến ứng dụng, ít nhất cần tính đến:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Liệu các thông số đó có liên quan đến
công bố kết quả hoạt động và có đủ để đáp ứng nhu cầu của các bên quan tâm đối
với ứng dụng dự kiến không? Ví dụ, có cần cung cấp một số các thông số bổ
sung để mô tả các tác động môi trường và/hoặc giá trị gia tăng.
- Liệu các điều kiện thực hiện được quy định
có hiệu lực đối với công bố kết quả hoạt động không? Chúng có được mô tả theo
cách thức có liên quan và thỏa đáng không?
Tất cả các yêu cầu về thông tin bổ sung đều
được thông báo cho bên đề nghị. Trong một số trường hợp, có thể yêu cầu bên đề
nghị soạn lại mô tả công nghệ và/hoặc công bố kết quả hoạt động.
5.3 Tiền kiểm định
Điều này cung cấp thông tin do bên kiểm định
yêu cầu để lập kế hoạch kiểm định. Bao gồm thảo luận giữa bên đề nghị và bên
kiểm định nhằm đảm bảo quá trình kiểm định công nghệ môi trường được hoạch định
đúng và được thống nhất giữa các bên đề nghị và kiểm định.
5.3.1 Quy định kỹ thuật về kết quả hoạt động
được kiểm định
Ví dụ về các thông số kết quả hoạt động có
thể được kiểm định trong quá trình kiểm định công nghệ môi trường bao gồm:
- các thông số liên quan đến kết quả hoạt động
của công nghệ để đáp ứng mục đích của nó; điều này cũng được nêu như kết quả
hoạt động kỹ thuật hoặc chức năng (ví dụ bao gồm công suất đầu ra, chất lượng
nước, độ chụm của phép đo);
- các thông số liên quan đến các điều kiện
và các yêu cầu vận hành của ứng dụng dự kiến (ví dụ bao gồm công suất sản xuất,
khả năng, nhiệt độ và nồng độ lớn nhất của các thành phần phụ trong vật liệu
mà công nghệ hướng tới);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi hoàn thành quá trình xem xét, nếu
bên kiểm định đề xuất các sửa đổi đối với các thông số và các giá trị bằng số
của chúng để kiểm định, thì bên đề nghị được yêu cầu cho ý kiến và thông qua
những sửa đổi này.
5.4.2 Chấp nhận các dữ liệu thử nghiệm hiện
có
Ngoài việc xem xét hệ thống tài liệu và các
dữ liệu thử nghiệm, cần thực hiện một hoặc nhiều các hành động sau để đánh
giá về chất lượng và khả năng chấp nhận các dữ liệu thử nghiệm hiện có, đặc
biệt khi phòng thử nghiệm tạo ra các dữ liệu thử nghiệm lại chưa được công nhận
theo TCVN ISO/IEC 17025 (ISO/IEC 17025) (ví dụ, khi các dữ liệu thử nghiệm do
bên đề nghị hoặc các tổ chức khác tạo ra):
- các phép kiểm tra theo điểm (xem xét báo
cáo thử);
- kiểm tra bằng chứng (đánh giá kết quả hoạt
động thử nghiệm trước đó);
- các cuộc đánh giá hệ thống thử nghiệm (kết
hợp với một trong các phép kiểm tra trên);
- chấp nhận điều kiện của các dữ liệu hiện
có, có thể kèm theo việc thử nghiệm lại một số các yêu cầu cụ thể hoặc các
phép do quan trọng.
Khi đã được chấp nhận, các dữ liệu thử nghiệm
hiện có nên được tóm tắt theo định dạng để sử dụng khi báo cáo dữ liệu thử
nghiệm.
5.4.3 Tạo ra các dữ liệu thử nghiệm bổ
sung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4 Xác nhận kết quả hoạt động
Tùy theo sự chấp nhận của bên kiểm định,
các dữ liệu thử nghiệm yêu cầu được dùng như bằng chứng khách quan để xác nhận
kết quả hoạt động của công nghệ. Kết quả hoạt động được xác nhận dựa trên các
dữ liệu thử nghiệm có thể khác so với kết quả hoạt động quy định trong kế hoạch
kiểm định.
5.5 Báo cáo
Báo cáo kiểm định bao gồm nhiều thông tin
sâu rộng, các dữ liệu, các quy trình, các kết quả thử nghiệm và có thể bao gồm
cả các thông tin mang tính quyền sở hữu hoặc bí mật liên quan đến công nghệ.
Đây là một bản ghi chép chi tiết về nội dung kiểm định nhằm đảm bảo hoàn toàn
minh bạch. Tuyên bố kiểm định phải là tài liệu/văn bản công khai ngắn gọn tóm
tắt tổng hợp báo cáo kiểm định và không bao gồm các thông tin mang tính quyền
sở hữu hoặc bí mật.
Cả hai tuyên bố kiểm định và báo cáo kiểm định
đều được gửi cho bên đề nghị để xem xét, góp ý trước khi hoàn thiện. Điều này
phục vụ các mục đích:
- đảm bảo rằng các thông tin mô tả về công
nghệ và về bên đề nghị nêu trong các tài liệu văn bản là chính xác và đầy đủ;
- đảm bảo rằng bên đề nghị hiểu rõ các kết
quả cũng như các chi tiết của việc kiểm định và nắm được rằng các tài liệu là
rõ ràng và ngắn gọn; và
- đảm bảo rằng thông tin từ bên đề nghị được
cung cấp và xem xét đánh giá.
Bên đề nghị có thể chấp nhận kết quả hoạt động
đã được xác nhận hoặc có thể quyết định thay đổi các đặc điểm kỹ thuật, thiết
kế và/hoặc các điều kiện thực hiện của công nghệ và sửa đổi các giá trị của
các thông số về kết quả hoạt động so với các giá trị đã nêu trong kế hoạch kiểm
định. Bất kỳ các thay đổi nào về công nghệ hoặc các thông số kết quả hoạt động
đều yêu cầu điều chỉnh kế hoạch kiểm định và lặp lại quy trình kiểm định, nếu
cả hai bên đều nhất trí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6 Tiền kiểm định
5.6.1 Công bố
Ngoài tuyên bố kiểm định ra, các tài liệu,
văn bản khác như báo cáo kiểm định, kế hoạch kiểm định và kế hoạch thử nghiệm
đều có thể công bố nếu có sự nhất trí của bên đề nghị.
Việc công bố ngụ ý là các tài liệu có sẵn
cung cấp cho công chúng mà không bị hạn chế truy cập.
Có rất nhiều hình thức công bố, các hình thức
chính là:
- đăng các tài liệu lên trang web công cộng,
kể cả, ví dụ:
- trang web của chương trình ETV với thư mục
về kiểm định;
- trang web của tổ chức kiểm định;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6.2 Hiệu lực của báo cáo kiểm định/
tuyên bố kiểm định
Các quá trình kiểm định được thực hiện hoàn
thành đối với các công nghệ hoạt động dưới các điều kiện cụ thể. Vì vậy kết
quả hoạt động được kiểm định là kết quả hoạt động chỉ được kiểm định dưới các
điều kiện đó. Tuy nhiên, các công nghệ đều thường thay đổi trong quá trình
triển khai, thương mại và sử dụng chúng. Một thế hệ công nghệ mới có thể hoạt
động khác so với công nghệ đã được kiểm định hoặc ứng dụng trước đó. Để tránh
nhầm lẫn trên thị trường và để bảo vệ sự tín nhiệm của việc kiểm định, các
bên đề nghị không nên cho rằng việc kiểm định áp dụng cho các điều kiện chưa
được kiểm định.
Do đó, bắt buộc bên đề nghị phải thông báo
cho bên kiểm định về bất kỳ thay đổi nào về công nghệ, các điều kiện hoạt động
hoặc ứng dụng của nó. Bên kiểm định phải xem xét bất kỳ sự thay đổi nào và đảm
bảo rằng tuyên bố kiểm định vẫn có hiệu lực.
Bên kiểm định có thể quyết định tuyên bố kiểm
định không còn hiệu lực vì các lý do, ví dụ:
- đã có sự thay đổi đáng kể trong công nghệ
gây ảnh hưởng kết quả hoạt động và các tác động môi trường của công nghệ, như
một mô hình mới có các thay đổi đáng kể về thiết bị, hàng tiêu dùng, hoặc các
điều kiện hoạt động, hoặc có một thay đổi cơ bản trong cách tiếp cận khoa học
với công nghệ (ví dụ, thay đổi từ quá trình đốt sang quá trình xúc tác đối với
kiểm soát ô nhiễm);
- các điều kiện mà công nghệ áp dụng có
thay đổi đáng kể và không còn áp dụng nữa (ví dụ, nhiệt độ, áp suất, các điều
kiện môi trường xung quanh); hoặc phạm vi hoạt động (ví dụ, nồng độ chất gây
ô nhiễm);
- loại vật liệu mà công nghệ hướng tới hoặc
ứng dụng dự kiến về công nghệ có thay đổi, ví dụ, bộ lọc đã được kiểm chứng
dùng để loại bỏ bụi điezen dạng hạt (một ứng dụng giá trị) được sử dụng để loại
bỏ bụi dạng hạt từ khói lò hơi sinh khối (chưa có hiệu lực - chưa được kiểm
chứng);
- công nghệ đã kiểm định không còn sản xuất
nữa.
Các thay đổi đối với công nghệ đã kiểm định
có thể dẫn đến yêu cầu phải lặp lại toàn bộ hoặc một phần của quy trình kiểm
định công nghệ môi trường.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thay đổi về mặt quản trị liên quan đến
công nghệ, như các thay đổi về tên nhà sản xuất hoặc công ty, hoặc tên của sản
phẩm hoặc số mô hình, không gây tác động đến tình trạng hiệu lực kiểm định,
nhưng nên chú thích trong các tuyên bố kiểm định được soát xét, dựa trên sự
đánh giá của bên kiểm định, nhằm đảm bảo rằng việc áp dụng của tuyên bố kiểm
định đối với các sản phẩm trên thị trường là rõ ràng và minh bạch.
Các thay đổi nhỏ về công nghệ mà không gây ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động hoặc tác động môi trường khi kiểm định không làm
mất hiệu lực của tuyên bố kiểm định. Ví dụ, gồm:
- tương tự như thay thế các bộ phận công
nghệ, ví dụ, thay loại bơm từ nhà sản xuất này sang loại bơm của nhà sản xuất
khác có các quy định kỹ thuật giống hệt;
- các thay đổi nhỏ của các giao diện công
nghệ, các hệ thống phần mềm, hoặc các kiểm soát để cải thiện trải nghiệm người
dùng, mà không gây tác động đến kết quả hoạt động công nghệ, ví dụ, phần mềm
được cập nhật để cho phép truy cập dữ liệu di động đến thông tin hoạt động của
công nghệ;
- các cải tiến nhỏ mang lại các lợi ích hoạt
động hoặc kết quả hoạt động (kiểm định vẫn chỉ áp dụng cho các điều kiện đã
kiểm định) như:
- mở rộng phạm vi về các điều kiện môi trường
hoạt động do cải tiến cách nhiệt/âm;
- các giới hạn phát hiện được cải tiến đối
với thiết bị quan trắc.
Ngày hết hiệu lực
Cần lưu ý rằng bên kiểm định có thể quyết định
để đưa ra ngày hết hiệu lực trên các tuyên bố kiểm định, đặc biệt đối với các
công nghệ trong lĩnh vực có sự thay đổi nhanh chóng hoặc có các vòng đời ngắn.
Các bên kiểm định có thể xem xét các dữ liệu và mở rộng phạm vi kiểm định hoặc
yêu cầu kiểm định một công nghệ môi trường mới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài liệu tham
khảo
[1] TCVN ISO 14001 (ISO 14001:2015), Hệ thống
quản lý môi trường - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng.
[2] TCVN ISO 14025 (ISO 14025), Nhãn môi
trường và công bố môi trường - Công bố môi trường loại III - Nguyên tắc và quy
trình.
[3] TCVN ISO 14040:2009 (ISO 14040:2006), Quản
lý môi trường - Đánh giá vòng đời của sản phẩm - Nguyên tắc và khuôn khổ.
[4] TCVN ISO 14050:2015 (ISO 14050:2009), Quản
lý môi trường- Từ vựng.
[5] TCVN 11458 (ISO Guide 82), Hướng dẫn đề
cập về tính bền vững trong tiêu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Truy cấp ISO trực tuyến: tại
http://www.iso/obp.
Truy cập IEC điện tử: tại
http://www.electropedia.org/.