TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1875 - 76
MỲ SỢI
PHƯƠNG PHÁP THỬ
Tiêu chuẩn này quy định quy tắc lấy mẫu và phương pháp xác
định các chỉ tiêu cảm quan, lý hóa của mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ ống… làm từ bột mỳ.
1. KHÁI NIỆM
Chất lượng của mỗi lô hàng mỳ sợi được xác định trên cơ sở
kết quả phân tích mẫu trung bình lấy từ lô hàng đó.
Lô hàng mỳ sợi đồng nhất về lượng sản phẩm nhất định cùng kiểu,
dạng, đồng nhất về dấu hiệu cảm quan và cùng giấy chứng nhận chất lượng.
Mẫu thô là mẫu lấy từ một đơn vị bao gói.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu trung bình là một phần mẫu ban đầu để xác định các chỉ
tiêu trong phòng thí nghiệm.
Lượng cân là một phần của mẫu trung bình để xác định một chỉ
tiêu.
2. LẤY MẪU
2.1. Trước khi lấy mẫu thô, quan sát toàn lô sản phẩm để có
nhận định chung về chất lượng của lô hàng đó.
Số đơn vị được chỉ định lấy mẫu thô bằng 1,5% tổng số đơn vị
bao gói, nhưng không nhỏ hơn 3.
Nếu bao mỳ sợi có khối lượng lớn hơn 1 kg thì mở bao
và lấy ở các vị trí khác nhau của bao;
Nếu bao mỳ sợi có khối lượng bằng hoặc nhỏ hơn 1 kg thì lấy
cả bao. Gộp các mẫu thô thành mẫu ban đầu. Từ mẫu ban đầu thành lập mẫu trung
bình. Khối lượng mẫu trung bình không được ít hơn 500 g.
2.3. Mẫu trung bình chuyển đến phòng thí nghiệm kèm theo
nhãn ghi tên và loại mỳ sợi, khối lượng và số hiệu lô hàng, tên cơ sở sản xuất,
ngày tháng lấy mẫu và chữ ký của người lấy mẫu.
Nếu tiến hành phát triển trong phòng thí nghiệm ở ngoài nhà
máy, phải cho mẫu vào bình thủy tinh khô, sạch, nút kín. Cho phép gói mẫu cẩn
thận trong hai lớp polyetylen hoặc bao bì khác đảm bảo kín.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. Để xác định dạng bên ngoài, đổ mẫu lên bề mặt phẳng,
đảo trộn cẩn thận, rồi quan sát.
3.2. Để xác định độ ẩm, độ chua, nghiền 50g mẫu trong cối
đồng hay cối sứ và sàng trên rây thí nghiệm có đường kính lỗ 1 mm đến
khi toàn bộ sản phẩm qua rây.
3.3. Xác định độ ẩm
Xác định độ ẩm trong tủ sấy có điều chỉnh được nhiệt độ 130
– 150oC.
Khi xác định độ ẩm trong tủ sấy, thì bầu thủy ngân của nhiệt
kế phải để cách miệng hộp sấy 10 mm. Nhiệt độ trong tủ phải giữ ở mức 130 ± 2oC.
Cân mỳ sợi đã nghiền vào 2 hộp nhôm đã được sấy và cân
trước, mỗi hộp 5g mẫu, với độ chính xác đến 0,01 g, đậy nắp.
Hộp nhôm có đường kính 48 mm, chiều cao 20 mm.
Nâng nhiệt độ tủ sấy đến 130oC, mở cửa và
cho nhanh vào tủ 2 hộp mẫu đã mở nắp. Nhiệt độ của tủ sấy hạ xuống. Thời gian
nhiệt độ trở lại 130oC không sớm hơn 10 phút và không muộn
hơn 15 phút.
Sấy trong 40 phút kể từ khi nhiệt độ đạt được 130 ± 2oC.
Sau đó lấy hộp sấy ra, đậy nắp và cho vào bình hút ẩm đến khi hộp sấy nguội
hoàn toàn, không để lâu quá 2 giờ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ ẩm (X1), tính bằng phần trăm, theo công thức:
X1 =
Trong đó:
B – lượng cân trước khi sấy, tính bằng g;
B1 – lượng cân sau khi sấy, tính bằng g.
Kết quả thử là trung bình cộng kết quả của hai phép xác định
song song.
Chênh lệch kết quả giữa hai lần xác định song song không
được lớn hơn ± 0,5%.
Ghi kết quả phân tích với độ chính xác đến 0,1%.
3.4. Xác định độ chua. Độ chua của mỳ sợi (tính bằng độ) là
số mililít natri hydroxyt (NaOH) 1N tiêu tốn khi chuẩn axit có trong 100 g bột.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Độ chua (X2), tính bằng độ, theo công thức:
X2 =
Trong đó:
V – Thể tích dung dịch kiềm 0,1N tiêu tốn khi chuẩn, tính
bằng ml;
20 – hệ số để chuyển ra 100 g sản phẩm;
10 – hệ số để chuyển nồng độ dung dịch kiềm thành 1N;
K – hệ số hiệu chỉnh nồng độ dung dịch kiềm đến 0,1N.
Kết quả thử là trung bình cộng kết quả của hai phép xác định
song song.
Chêch lệch kết quả giữa hai lần xác định song song không
được lớn hơn 0,5 độ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.5. Xác định hàm lượng vụn, sản phẩm biến dạng
Đổ cẩn thận một đơn vị bao gói (gói nhỏ hơn 1kg) lên bàn hay
giấy sạch, chọn riêng từng loại vụn, sản phẩm biến dạng, cân riêng từng loại.
Tính khối lượng của từng loại bằng phần trăm so với khối
lượng của một đơn vị bao gói.
3.6. Xác định mùi
Lấy khoảng 20 g mỳ sợi đã nghiền (phần qua rây có đường kính
lỗ 1 mm) trải ra trên giấy sạch. Sau đó ngửi mùi.
3.7. Xác định vị
Xác định vị bằng cách nhai 2 mẫu, mỗi mẫu 1 g.
3.8. Xác định nấm mốc, côn trùng
Lấy 200 g mỳ sợi từ mẫu trắng trung bình, đậy gẫy thành các
đoạn 3 – 4 mm rời nhau, dàn mỳ sợi trên giấy sạch và quan sát qua kính lúp có
độ phóng đại 5 – 6 lần, xác định nấm mốc, côn trùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đổ mỳ sợi lên tấm gỗ mỏng hay giấy sạch, san đều thành lớp
dày 4 – 5 mm.
Để hút sắt, dùng nam châm có sức nâng không nhỏ hơn 8 kg đối
với 1 kg khối lượng nam châm.
Tiến hành di chuyển nam châm song song theo chiều dọc và
chiều ngang. Thường xuyên gỡ vụn sắt dính vào nam châm, tập trung chúng vào mặt
kính đồng hồ và cân trên cân phân tích, với độ chính xác đến 0,0002 g.
Hàm lượng tạp chất sắt tính bằng mg/kg.
Rót 500 – 1000 ml nước sôi vào 50 – 100 g mỳ sợi (nước gấp
10 lần mỳ về khối lượng), đun đến khi chín. Sau đó chuyển mỳ sợi lên rây, để
ráo nước và quan sát để nhận định về tính nguyên vẹn của hình dạng và sự kết
dính của sản phẩm.