ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1554/2009/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 25
tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND&UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 08/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc
thi hành Luật Tài nguyên nước và Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước
dưới đất và Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ báo cáo thẩm định số 62/BC-STP của Sở tư pháp, ngày 23 tháng 4 năm 2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 113/
TTr-STNMT ngày 28 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này nội dung "Quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn”
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thực hiện nội dung bản Quy định quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ghi tại điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau mười (10) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng; Thủ
trưởng các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức có liên quan đến hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1554/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, bảo vệ
tài nguyên nước; trình tự, thủ tục thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
(trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước và hành
nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
nhà nước; tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức liên doanh với nước ngoài thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới
đất.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nước thải là nước đã sử dụng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
2. Thăm dò kết hợp khai thác nước dưới đất
là thăm dò nước dưới đất mà trong quá trình thi công thăm dò, một hoặc một số
lỗ khoan được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm giếng khai
thác.
3. Khu vực hạn chế khoan thăm dò, khai
thác nước dưới đất là những khu vực có khả năng sụt lún bề mặt địa hình do
hoạt động khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; khu vực có điều kiện địa chất
công trình, địa chất thuỷ văn phức tạp, không ổn định.
4. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy định phải bảo vệ để
phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
5. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình là khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có quy mô không vượt quá:
a) 0,02 m3/s (1.728 m3/ngày đêm) đối với khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;
b) Công suất lắp máy 50 KW đối với khai thác,
sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;
c) 100 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng
nước mặt cho các mục đích khác;
d) 20 m3/ngày đêm đối với khai thác, sử dụng
nước dưới đất;
đ) 10 m3/ngày đêm đối với xả nước thải.
6. Khu vực khai thác nước dưới đất là
phạm vi diện tích xây dựng công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất.
7. Lưu lượng của một công trình khai thác
nước dưới đất là tổng lưu lượng của các giếng khoan, giếng đào, hành lang,
mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
8. Tiêu chuẩn xả thải vào nguồn nước
là tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường theo quy định hiện hành mà giới hạn các
thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước thải được xả trực
tiếp vào nguồn nước sông, suối, rạch, ao, hồ, đầm.
Chương II
CẤP
PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 4. Trường hợp
không phải xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình theo quy định tại khoản 5, Điều 3
của quy định này thì không phải xin cấp giấy phép.
Điều 5. Trường hợp
không phải xin cấp giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất nhưng phải kê khai
đăng ký việc khai thác, sử dụng nước, chiều sâu giếng khai thác
1. Đối với trường hợp không phải xin cấp giấy
phép khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định tại điểm d, khoản 5, Điều 3
phải kê khai đăng ký loại hình khai thác (giếng khoan, giếng đào), chiều sâu
giếng khai thác với UBND cấp xã (việc kê khai chỉ áp dụng với công trình khai
thác nước nằm trong đơn vị hành chính thuộc cấp xã quản lý) theo mẫu đăng ký
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo quy định này.
2. UBND cấp xã tổng hợp số liệu đối với
trường hợp phải kê khai đăng ký loại hình khai thác, chiều sâu giếng khai thác
thuộc đơn vị hành chính của mình, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thị xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo quy định này; Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thị xã tổng hợp số liệu đối với trường hợp
phải kê khai, đăng ký tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện và báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của quy định
này.
Điều 6. Vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với trường hợp phải xin
cấp phép
1. Đối với nước dưới đất:
Công trình khai thác nước dưới đất phải xác
định vùng bảo hộ vệ sinh của từng giếng khoan khai thác, từng điểm lộ (sau đây
gọi chung là giếng khoan khai thác); vùng bảo hộ vệ sinh công trình khai thác
nước dưới đất là khu vực cấm các hoạt động có thể làm suy giảm chất lượng nguồn
nước đang được khai thác, sử dụng. Vùng bảo hộ vệ sinh được chia làm 2 đới:
a) Đới bảo vệ nghiêm ngặt có bán kính 30 mét
tính từ miệng giếng khoan khai thác. Trong diện tích đới bảo vệ nghiêm ngặt cấm
việc chôn lấp chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, thuốc
bảo vệ thực vật, xác chết của động vật; không được phép xây dựng các chuồng
trại để nhốt hoặc chăn nuôi gia súc, gia cầm.
b) Đới bảo vệ an toàn vệ sinh có bán kính 100
mét tính từ miệng giếng khoan khai thác. Trong diện tích đới bảo vệ an toàn vệ
sinh hạn chế việc quy hoạch sử dụng đất để xây dựng các bãi thải, bãi chôn lấp
chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp; hạn chế việc chôn lấp chất thải
sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, thuốc bảo vệ thực vật, xác
chết của động vật; hạn chế việc xây dựng các chuồng trại để nhốt hoặc chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các mục đích sử dụng khác có thể gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Đối với nước mặt:
a) Đới bảo vệ nghiêm ngặt có bán kính 300 mét
tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) lên thượng nguồn và 100 mét xuống
hạ nguồn cấm mọi hoạt động xả nước thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa
qua xử lý đạt chuẩn môi trường vào nguồn nước; cấm mọi hoạt động đổ các chất
thải rắn, chất thải sinh hoạt, chất thải y tế, chất thải công nghiệp vào nguồn
nước; không được phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nước.
b) Đới bảo vệ an toàn vệ sinh: có bánh kính
500 mét tính từ điểm lấy nước (công trình thu nước) lên thượng nguồn và 200 mét
xuống hạ nguồn hạn chế việc xả nước thải từ các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa
qua xử lý đạt chuẩn môi trường vào nguồn nước; hạn chế hoạt động đổ các chất
thải rắn, chất thải sinh hoạt, chất thải y tế, chất thải công nghiệp vào nguồn
nước; hạn chế việc thăm dò, khai thác khoáng sản làm ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước; hạn chế đưa vào nguồn nước các hoá chất độc hại, đổ thải thuốc bảo
vệ thực vật, chất thải nguy hại vào nguồn nước.
Điều 7. Thẩm quyền
cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của UBND tỉnh
1. Cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới
đất đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 3.000m3/ngày đêm;
2. Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng nhỏ hơn 2m3/giây (172.800m3/ngày đêm);
3. Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
để phát điện với công suất dưới 2.000KW;
4. Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích khác với lưu lượng nhỏ hơn 50.000m3/ngày đêm;
5. Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
với lưu lượng nhỏ hơn 5.000m3/ngày đêm.
6. Cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới
đất quy mô vừa và nhỏ (hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề
khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính
ống chống hoặc ống vách dưới 250mm và thuộc công trình có lưu lượng từ
200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm; hành nghề khoan nước dưới đất quy mô
nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới
đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110mm và thuộc công trình có lưu
lượng dưới 200m3/ngày đêm).
Điều 8. Trình tự, thủ
tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề
khoan nước dưới đất
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại điểm 2.1 khoản
2, mục II của Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại
điểm 2.2 khoản 2, mục II của Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử
dụng nước mặt được thực hiện theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2, mục II của
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại điểm 2.4 khoản 2, mục II của
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại điểm 2.5 khoản 2, mục
II của Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
6. Trình tự cấp giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy
định tại khoản 3, mục II của Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
7. Trình tự gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước được thực hiện theo quy định tại khoản 4, mục II của Thông
tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo quy định tại khoản
1, Điều 13 của Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
9. Hồ sơ đề nghị gia
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện
theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày
12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
10. Trình tự cấp phép, gia hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 13; khoản 2, Điều 14 của Quyết định số
17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
11. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép
nộp hai (2) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn theo quy định
hiện hành để Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy
phép.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
NƯỚC
Điều 9. Trách nhiệm
của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo các quy định
của pháp luật hiện hành;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự án
điều tra, đánh giá tài nguyên nước; lập dự án quy hoạch thăm dò, khai thác sử
dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản
lý tài nguyên nước; thẩm định hồ sơ cấp phép; thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp trong hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh nhằm khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên nước, phục
vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân và sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của
tỉnh;
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý
nhà nước của các tỉnh, thành phố trong hệ thống lưu vực sông Cầu để quản lý tài
nguyên nước trong lưu vực sông;
d) Tham gia xây dựng phương án và phối hợp thực
hiện các biện pháp phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai do nước gây ra trên
địa bàn tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan
đến hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
2. Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Bắc
Kạn
Có trách nhiệm cung cấp cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, dữ liệu về thuỷ văn của các
sông, nhánh sông, suối; thông tin, dữ liệu về khí tượng trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bắc Kạn phát và đưa tin các bản
tin dự báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh kịp thời.
3. Sở Công thương
Có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch thuỷ điện, kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho các dự án thủy điện, sản xuất
công nghiệp đã được quy hoạch.
4. Sở Xây dựng
Có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống công trình
cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc lập hồ
sơ xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào
nguồn nước đối với các dự án do Sở Xây dựng hoặc các đơn vị trực thuộc làm chủ
đầu tư.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp và cấp nước sạch cho sinh
hoạt nông thôn.
b) Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc lập hồ sơ
xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các dự án do Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc các đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư.
6. Công an tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
(lực lượng Cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh) thường xuyên tổ chức kiểm
tra, giám sát việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực tài
nguyên nước.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã Bắc Kạn xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức cho học sinh Trung học cơ sở và Trung học phổ thông về
tầm quan trọng của việc quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; việc khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với cỏc Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã Bắc Kạn xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ cho việc
quản lý, bảo vệ tài nguyên nước; khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng khoa học
kỹ thuật, kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, dự án liên quan đến lĩnh
vực tài nguyên nước vào sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã Bắc Kạn xây dựng kế hoạch chi phí đầu tư cho công tác điều
tra, đánh giá tài nguyên nước; quy hoạch tổng thể việc thăm dò, khai thác, sử
dụng hợp lý tài nguyên nước; chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác,
sử dụng hợp lý tài nguyên nước trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
10. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ngành có liên quan xây dựng các quy định thu phí, lệ phí cấp
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất; phí, lệ phí, thẩm định hồ sơ xin cấp
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước và hành nghề khoan nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh để UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng kế hoạch chi phí cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
11. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc
Kạn và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham
gia bảo vệ tài nguyên nước, khai thác sử dụng nước hợp lý nguồn nước và đảm bảo
vệ sinh; giám sát việc thực hiện pháp luật tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 10. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài nguyên nước trên địa bàn huyện, thị xã theo quy định của Luật Tài nguyên
nước và của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước; lập quy
hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về tài nguyên nước nhằm khai thác, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước
phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
3. Xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm
bảo vệ nguồn nước; phòng chống khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra, kết
hợp với việc bảo vệ môi trường;
4. Thường xuyên kiểm tra, phối hợp kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước đối với tổ chức,
cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành
nghề khoan nước trên địa bàn.
5. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về tài
nguyên nước trên địa bàn quản lý.
6. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
thuộc địa bàn huyện, thị xã quản lý, tổng hợp số liệu đối với các trường hợp
khai thác, sử dụng nước dưới đất phải kê khai đăng ký tại các phường, thị trấn
báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của quy
định này.
7. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thị xã tổng hợp số liệu đối với các trường hợp khai thác, sử dụng nước
dưới đất phải kê khai đăng ký trên địa bàn báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của Luật Tài nguyên nước và của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
2. Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, thị xã trong việc quản lý tài nguyên nước và khắc phục hậu quả, tác
hại do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng và tài
sản của nhân dân;
3. Thông báo và yêu cầu các hộ gia đình thuộc
địa bàn xã, phường, thị trấn thực hiện việc kê khai, đăng ký loại hình khai
thác nước dưới đất, chiều sâu giếng khai thác; tổng hợp và báo cáo Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện, thị xã theo mẫu quy định;
4. Tham gia công tác hoà giải, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về việc khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước không đúng quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên nước cho các hộ gia đình trên địa bàn, giám sát việc
thi hành pháp luật về tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân được cấp phép;
báo cáo kịp thời với cơ quan cấp trên đối với các hành vi vi phạm pháp luật về tài
nguyên nước của các tổ chức, cá nhân.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC,
XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 12. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17,
18 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước. Ngoài ra còn phải lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước và mở sổ ghi chép
khối lượng nước được khai thác, sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17, Điều
18 của Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ và các nghĩa vụ
sau: Quan trắc chất lượng, thành phần nước thải đã qua xử lý, chất lượng nguồn
nước nơi tiếp nhận nước thải, lưu lượng nước xả thải vào nguồn nước. Sáu (6)
tháng một (1) lần báo cáo kết quả quan trắc gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác,
sử dụng tài nguyên nước thực hiện việc báo cáo kết quả khai thác, sử dụng nước;
có trách nhiệm quan trắc động thái của nước dưới đất và báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Bắc Kạn sáu (6) tháng một (1) lần số liệu về lưu lượng nước,
mực nước hạ thấp.
4. Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới
đất có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số
17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 13. Công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cảnh sát môi trường địa phương có trách
nhiệm kiểm tra công tác chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
tài nguyên nước, đồng thời xử lý các vi phạm theo qui định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì
vướng mắc, hoặc Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan đến nội dung của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, có liên quan đề xuất những nội dung
cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, Quyết
định./.
PHỤ
LỤC SỐ 1:
BẢNG
KÊ KHAI ĐĂNG KÝ LOẠI HÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT, CHIỀU SÂU GIẾNG
KHAI THÁC
1. Họ và tên chủ hộ gia
đình………………………………………………………
2. Hộ khẩu thường trú: tổ………..phường (thị
trấn)…………huyện (thị xã)…….
3. Công trình khai thác, sử dụng nước dưới
đất: Giếng khoan (giếng đào) hoặc có cả hai loại hình giếng cùng khai thác; số
lượng ……….giếng.
4. Vị trí giếng khoan (giếng đào)…….
tổ…….phường (thị trấn)…………huyện (thị xã)……………..
5. Chiều sâu giếng khoan (giếng đào)……………mét.
6. Tổng lượng khai thác, sử dụng……………m3/ngày
đêm.
7. Mục đích khai thác, sử dụng: cấp nước sinh
hoạt + tưới tiêu cho cây trồng, vật nuôi. Diện tích tưới tiêu cho nông nghiệp
(nếu có)………………..ha (m2).
8. Chế độ khai thác……………..giời/ngày đêm.
9. Khả năng cung cấp nước cho mục đích sử
dụng: đáp ứng đủ hoặc không đủ; thiếu nước……..m3/ngày đêm.
10. Mức độ hạ thấp mực nước giữa mùa mưa và
mùa khô………mét (centimét).
|
Địa danh…………,
ngày……. tháng…….năm.
Chủ hộ gia đình ký
ghi rõ họ tên
|