ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3152/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 29 tháng 10 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
HÀ NAM NĂM 2019
A. KẾT QUẢ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) NĂM 2018
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO
1. Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính (TTHC)
Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông
tin một cửa điện tử đã được triển khai và đi vào hoạt động từ tháng 7/2017. Cổng
đã cập nhật 100% các TTHC của tỉnh để công khai cho người dân và doanh nghiệp; đồng thời trên Cổng đã công khai toàn bộ quy trình
giải quyết TTHC, kết quả giải quyết TTHC.
Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông
tin một cửa điện tử đã được tích hợp lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh để
công bố công khai tỷ lệ giải quyết hồ sơ: hồ sơ đúng hạn, quá hạn...
Bên cạnh đó, Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh cũng có đường liên kết đến bộ TTHC của Hà Nam trên hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
26 cổng con của các sở, ban, ngành,
UBND huyện, thành phố đã cập nhật đầy đủ các TTHC của cơ quan.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh (http://motcua.hanam.gov.vn) đã triển khai tại 100% các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành phố và 100% xã, phường, thị trấn. Tính đến ngày 25/10/2018, hệ
thống cung cấp 1.948 bộ thủ tục (đạt 100%), trong đó:
+ 251 bộ thủ tục mức độ 2 (12,9%).
+ 1.388 bộ thủ tục mức độ 3 (71,2%).
+ 309 bộ thủ tục mức độ 4 (15,9%).
Tính đến ngày 25/10/2018, có 175.504
bộ hồ sơ được nhập vào Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử,
trong đó 99,7% hồ sơ giải quyết đúng và trước hạn.
Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông
tin một cửa điện tử của tỉnh đã kết nối trực tuyến lên Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ để công khai tiến độ giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân. Kết quả cụ
thể công bố tại địa chỉ:
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/congdan/congkhaitiendogiai
quyethoso?categoryId= 100003392.
UBND tỉnh Hà Nam chính thức thực hiện
thống nhất, đồng loạt việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch
vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hà Nam nhằm thực
hiện có hiệu quả hơn nữa công tác cải cách TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân khi thực hiện TTHC. Năm 2018 (tính đến ngày 25/10/2018), đã có
1.968 hồ sơ được tiếp nhận, 32.590 bộ hồ sơ chuyển trả kết quả qua dịch vụ bưu
chính công ích.
UBND tỉnh Hà Nam đang triển khai việc
thu hộ phí, lệ phí dịch vụ công trực tuyến của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện,
thành phố.
3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa
trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
chính thức đi vào hoạt động, là đầu mối tập trung thực hiện việc tiếp nhận và
trả kết quả. Việc khai trương Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh góp phần
vào sự minh bạch, thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho tổ chức, cá nhân khi thực
hiện TTHC.
Cổng dịch vụ công và hệ thống thông
tin một cửa điện tử được triển khai tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các huyện, thành phố. Cán bộ
một cửa tại các Sở, Ban, ngành tập trung tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh; cán bộ tại các phòng, ban của huyện, thành phố tập trung tại Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ và nhập vào hệ thống Một
cửa điện tử chuyển cho lãnh đạo, cán bộ chuyên môn xử lý. Cán bộ một cửa tại
các xã, phường, thị trấn tiếp nhận hồ sơ và nhập vào hệ thống Một cửa điện tử
chuyển cho lãnh đạo, cán bộ chuyên môn xử lý.
Qua Cổng Dịch vụ công và hệ thống
thông tin một cửa điện tử, việc giải quyết TTHC đã được công khai. Tổ chức, cá
nhân có thể tra cứu hồ sơ của mình đã được giải quyết đến khâu nào ngay trên mạng
Internet.
4. Ứng
dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
a) Triển khai hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, sử dụng văn bản điện tử và ứng dụng chữ ký số
- Phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành được nâng cấp và đã triển khai cho 100% các Sở, Ban, ngành, UBND huyện,
thành phố từ năm 2009 theo mô hình phân tán. Phần mềm được cài đặt tại máy chủ
của từng cơ quan. Hiện nay, 100% cơ quan đã ứng dụng vào quản lý, điều hành và
đã thường xuyên thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử thông
qua phần mềm. Có nhiều cơ quan ứng dụng tốt phần mềm vào xử lý công việc
hàng ngày, thực hiện đầy đủ quy trình xử lý văn bản đến, dự thảo văn bản đi, tạo
và xử lý phiếu yêu cầu...
- Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử và văn bản hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ, UBND tỉnh Hà Nam đã chỉ đạo kết nối liên thông phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành của tỉnh với trục liên thông quốc gia, trong đó đã liên
thông trực tiếp tới Văn phòng Chính phủ... Việc gửi, nhận văn bản điện tử trên
phần mềm Quản lý văn bản và điều hành giữa các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố trong tỉnh được thực hiện qua Internet; gửi, nhận từ UBND tỉnh lên
Văn phòng Chính phủ được thực hiện qua mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- Việc kết nối liên thông phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành mới dừng lại ở việc gửi, nhận văn
bản, chưa theo dõi được luồng xử lý văn bản, chưa thống kê báo cáo được số văn
bản gửi, nhận theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Cấp xã được tạo một tài
khoản thuộc cấp huyện, chưa thực hiện là một cấp độc lập theo mô hình 04 cấp
chính quyền.
- Hiện nay, 100% các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố đã được cấp chứng thư số cho cơ quan và cá nhân các
lãnh đạo; đã thực hiện ký số các loại văn bản điện tử theo quy định và gửi qua
phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành.
- Tỷ lệ văn bản gửi, nhận giữa các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong tỉnh dưới dạng điện tử (đồng thời gửi
văn bản giấy) là 90%, dưới dạng điện tử hoàn toàn là 10%
(trừ các văn bản có tính mật trở lên). Tỷ lệ gửi, nhận văn bản của tỉnh với Văn
phòng Chính phủ dưới dạng điện tử (đồng thời gửi văn bản giấy) là 60%.
- Hệ thống thư điện tử của tỉnh đảm bảo
cung cấp hộp thư điện tử cho cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tỷ lệ
cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc là 95%, cao hơn so với năm trước.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước (từ
cấp huyện trở lên) sử dụng chữ ký số của cơ quan trong ứng dụng CNTT; một số cơ
quan đã sử dụng chữ ký số của cá nhân các lãnh đạo trong ứng dụng CNTT. Tuy
nhiên, việc sử dụng chữ ký số vẫn đang thực hiện thủ công trên văn bản điện tử,
chưa được tích hợp vào phần mềm, hệ thống thông tin.
b) Tình hình kết nối liên thông 4 cấp
chính quyền
Thực hiện Công văn số 5766/VPCP-TTĐT ngày 05/6/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai kết
nối liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Sở Thông tin và Truyền
thông đã triển khai thực hiện một số nội dung:
- Thực hiện thử nghiệm: Điều chỉnh phần
mềm Quản lý văn bản và điều hành hiện đang sử dụng để thực hiện kết nối liên
thông 4 cấp theo mô hình mới do Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, đồng thời tích hợp
chữ ký số trên phần mềm. Đến ngày 20/11/2017, hoàn thành
mô hình kết nối đảm bảo theo đúng yêu cầu tại Công văn số 5766/VPCP-TTĐT ngày 05/6/2017 của Văn phòng Chính phủ. Nội dung này đã được đầu mối
kết nối tại Văn phòng Chính phủ xác nhận.
- Phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành đã đáp ứng yêu cầu về gửi, nhận văn bản điện tử theo Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước; được Văn phòng
Chính phủ xác nhận tại Công văn số 10143/VPCP-KSTT ngày 18/10/2018.
- UBND tỉnh đã ban hành Công văn số
65/UBND-TH ngày 10/01/2018 về việc đồng ý chủ trương nâng cấp phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành để triển khai ứng dụng chính thức tại các cơ quan.
5. Kết quả triển khai các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản quy
phạm pháp luật tỉnh Hà Nam là cơ sở dữ liệu quy mô cấp tỉnh được cài đặt tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Cơ sở dữ liệu này được cập nhật thường
xuyên, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
- Hiện tại, một số phần mềm, cơ sở dữ
liệu chuyên ngành đã được xây dựng và triển khai tại một số cơ quan như: Quản
lý các đối tượng người có công của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Hệ thống
thông tin Địa lý (GIS) của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ,
UBND thành phố Phủ Lý; Quản lý kết quả các dự án đề tài khoa học của Sở Khoa học
và Công nghệ; Quản lý cán bộ của Sở Nội vụ; Quản lý cấp phép khoáng sản của Sở Tài
nguyên và Môi trường; Kế toán của tất cả các Sở, Ban, ngành, huyện, thành phố;
Quản lý cấp phép lái xe, Quản lý phương tiện thủy nội địa của Sở Giao thông Vận
tải; Quản lý hồ sơ thi tốt nghiệp trung học phổ thông của Sở Giáo dục và Đào tạo;
Quản lý viện phí của Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Quản lý hộ tịch của Sở Tư
pháp...vv các phần mềm đang được ứng dụng hiệu quả tại các cơ quan; một số phần
mềm do được xây dựng từ lâu, hạn chế về mặt công nghệ nên không đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của công việc.
6. Hạ tầng kỹ thuật
a) Máy tính và mạng cục bộ
Hiện nay 100% các Sở, Ban, ngành và
UBND huyện, thành phố đều có mạng cục bộ (LAN) và kết nối Internet. Tỷ lệ trung
bình máy tính/cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên là 100%. Các cơ quan đã có
máy chủ, tường lửa cứng và thiết bị chống sét đảm bảo hoạt động của mạng cục bộ.
b) Trung tâm Tích hợp dữ liệu
Trung tâm Tích hợp dữ liệu được trang
bị 13 máy chủ, 01 tường lửa cứng. Các hệ thống thông tin đang được cài đặt tại
Trung tâm Tích hợp dữ liệu gồm: Thư điện tử; Trang Văn bản quy phạm pháp luật;
Trang niên giám thống kê tỉnh Hà Nam; Công báo điện tử tỉnh Hà Nam; Chuyên
trang kiểm soát TTHC; Trang thông tin điện tử nâng cao năng lực quản lý cụm
công nghiệp; Trang thông tin điện tử Trường Chính trị tỉnh Hà Nam; Trang thông
tin điện tử Hội Chữ thập đỏ tỉnh Hà Nam; Trang thông tin điện tử Hội Nông dân tỉnh
Hà Nam; Trang thông tin điện tử Thư viện tỉnh Hà Nam... Với hệ thống hiện tại,
Trung tâm Tích hợp dữ liệu mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu lưu trữ, chưa đáp ứng
về cả số lượng, chất lượng và giải pháp công nghệ; khả năng bảo mật chống lại
các nguy cơ xâm nhập từ bên ngoài, phá hoại hệ thống chưa cao.
c) Mạng truyền số liệu chuyên dùng
100% các Sở, Ban, ngành và UBND huyện,
thành phố đã lắp đặt mạng chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước.
UBND tỉnh Hà Nam đã ban hành Quyết định
số 27/2018/QĐ-UBND ngày 17/8/2018 về quy chế quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng
mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, hiện nay mới chỉ có 02 cơ
quan sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng: UBND tỉnh sử dụng để kết nối liên
thông gửi, nhận văn bản lên Văn phòng Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông sử
dụng dịch vụ Internet trên mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Thực hiện Công văn số 4278/VPCP-TTĐT
ngày 02/6/2016 của Văn phòng Chính phủ về việc thống nhất dùng chung mạng truyền
số liệu chuyên dùng trong kết nối, liên thông văn bản điện tử, UBND tỉnh Hà Nam
chỉ đạo và giao Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu lựa chọn doanh nghiệp viễn
thông cung cấp mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (tại Công văn số 1411/VPUB-TH của Văn phòng
UBND tỉnh ngày 20/9/2018). Nội dung này đang được triển khai thực hiện (đang thẩm
định giá, xây dựng yêu cầu kỹ thuật để lựa chọn doanh nghiệp...).
7. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
UBND tỉnh đã triển khai đào tạo tin học
cơ bản cho hầu hết cán bộ, công chức của tỉnh. Ngoài ra, đối với các phần mềm
chuyên ngành, các cán bộ, công chức có liên quan đều được tập huấn và có thể sử
dụng thành thạo vào công việc chuyên môn. Tỷ lệ cán bộ, công chức có thể sử dụng
máy tính trong công việc là 98%.
Tại mỗi cơ quan có 01 cán bộ chuyên
trách về CNTT (quản trị mạng), trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên.
UBND tỉnh Hà Nam đã ban hành Quyết định
số 601/QĐ-UBND ngày 07/5/2004 về việc ban hành Quy định tạm thời về điều động,
tuyển dụng, hợp đồng và chế độ chính sách đối với người làm quản trị mạng máy
tính của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Hà Nam.Theo đó, tại mỗi cơ quan
có 01 cán bộ chuyên trách về CNTT (quản trị mạng), trình độ chuyên môn từ cao đẳng
trở lên và được hưởng hệ số ưu đãi 0,2 nhân với mức lương cơ bản.
Nhân lực quản trị và vận hành hệ thống
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đều có trình độ đại học trở lên về CNTT, một
số cán bộ, công chức, viên chức đã có các chứng chỉ quốc tế CCNA. Hàng năm, các
cán bộ chuyên trách CNTT đều được tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về đảm bảo An toàn và bảo mật thông tin.
Bên cạnh đó, nhiều cán bộ, công chức,
viên chức của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đã tham gia học tập
và thi chứng chỉ CNTT theo Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
8. Môi trường pháp lý
UBND tỉnh đã ban hành đầy đủ các văn
bản tạo môi trường pháp lý cho ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Cụ
thể:
Chỉ thị số 07/2007/CT-UBND ngày
30/11/2007 của UBND tỉnh Hà Nam về việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ
trưởng cơ quan đối với hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.
Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày
31/12/2007 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế Sử dụng phần mềm Quản lý văn bản
và hồ sơ công việc, Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành.
Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày
16/5/2008 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác
thông tin trên mạng tin học diện rộng HanamNet.
Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày
31/10/2008 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế số hóa thông tin và chia sẻ
thông tin số trong các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày
09/4/2010 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng Hệ thống thư
điện tử tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày
30/6/2010 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế quản lý, cung cấp và khai thác
thông tin, dịch vụ trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày
26/12/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và Phát triển CNTT tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020.
Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày
17/9/2012 của UBND tỉnh Hà Nam Quy định chế độ thù lao viết, biên tập tin, bài
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam và các bản tin của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày
13/8/2013 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác
hệ thống một cửa điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 70/2013/QĐ-UBND ngày
22/11/2013 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày
08/10/2014 của UBND tỉnh Hà Nam Quy định việc trao đổi văn bản điện tử trên môi
trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam.
Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 31/7/2014
của UBND tỉnh Hà Nam về Công khai, minh bạch thông tin trên Cổng thông tin điện
tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Chỉ thị số 11/CT-UBND
ngày 25/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam.
Kế hoạch số 2841/KH-UBND
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Kế hoạch số 3189/KH-UBND ngày 31/12/2016
của UBND tỉnh Hà Nam về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020.
Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Hà Nam phiên bản 1.0.
Quyết định số 936/QĐ-UBND ngày
23/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông tỉnh Hà Nam giai đoạn
2017-2020.
Quyết định số 1024/QĐ-UBND ngày
07/7/2017 của UBND tỉnh phê duyệt danh mục TTHC thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công
ích.
Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày
28/7/2017 của UBND tỉnh Hà Nam ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trên
máy tính, mạng máy tính và các thiết bị CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày
18/7/2018 của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam.
Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày
20/7/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chỉ thị 09/CT-UBND ngày 31/7/2018 của
UBND tỉnh về tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày
17/8/2018 của UBND tỉnh về quy chế quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày
18/7/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam.
Quyết định về việc ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 1778/QĐ-UBND ngày
03/10/2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện
tử tỉnh Hà Nam
Quyết định số 85/QĐ-BCĐ ngày
25/10/2018 của Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử về việc thành lập Đội ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam hàng năm.
9. Kết quả thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ theo Kế hoạch năm 2018, Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam đã đạt được các mục tiêu đề ra theo kế hoạch ứng dụng
CNTT giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018.
* Các mục tiêu đạt được:
- 100% các cơ quan hành chính nhà nước
triển khai sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành trên môi trường mạng;
thực hiện gửi, nhận văn bản giữa các cơ quan trên phần mềm Quản lý văn bản và
Điều hành.
- 95% cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng hộp thư điện tử công vụ (@hanam.gov.vn).
- Cán bộ, công chức cấp xã được cấp
và thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử công vụ.
- 80% văn bản điện tử tại các cơ quan
được trao đổi trên môi trường mạng.
- 100% cơ quan hành chính nhà nước (từ
cấp huyện trở lên) sử dụng chữ ký số của
cơ quan trong ứng dụng CNTT; một số cơ quan đã sử dụng chữ ký số của cá nhân
các lãnh đạo trong ứng dụng CNTT.
- 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan được công khai trên Cổng Thông tin điện tử.
* Các nhiệm vụ đã thực hiện:
- Nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Hà Nam đảm bảo nhanh, thuận tiện phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai Cổng dịch vụ công và hệ
thống thông tin một cửa điện tử (thuê dịch vụ hàng năm).
- Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu công chứng.
* Các nhiệm vụ đang thực hiện:
- Trang bị thiết bị cho Trung tâm
tích hợp dữ liệu và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đoàn thể
trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành; hệ thống thư điện tử; nền tảng tích hợp chia
sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP).
- Triển khai hệ thống Quản lý khám chữa
bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi đua
khen thưởng
- Triển khai mạng truyền số liệu
chuyên dùng cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường,
thị trấn,
10. Đánh giá đầu tư cho xây dựng
Chính quyền điện tử
Số liệu
chi tiết tại phụ lục I đính kèm
II. NHỮNG VƯỚNG MẮC, TỒN TẠI,
NGUYÊN NHÂN
- Văn phòng Chính phủ yêu cầu các cơ
quan gửi nhận văn bản điện tử từ Trung ương đến địa phương thống nhất sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước để đảm bảo tính đồng
bộ trong triển khai kết nối. Tuy nhiên, hiện nay các cơ quan gặp khó khăn khi sử
dụng mạng chuyên dùng vì còn nhiều bất cập trong triển khai: giá cước cao; tại
Hà Nam phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đang được sử dụng hiệu quả do được
cung cấp qua Internet phục vụ cán bộ, công chức truy cập từ xa để làm việc,
trong khi mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II không cung cấp dịch vụ
Internet chuyên dùng.
- Chưa có văn bản quy phạm pháp luật
của Trung ương quy định về văn thư lưu trữ để ứng dụng CNTT đối với dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4. Cụ thể: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên mạng,
việc lưu trữ theo quy định về công tác văn thư trong các trường hợp này chưa có
quy định nào đề cập, do vậy chưa đảm bảo tính pháp lý trong công tác văn thư
lưu trữ.
- Chưa có trục kết nối liên thông nội
bộ tỉnh (LGSP) theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông
tin một cửa điện tử có ít bộ hồ sơ trực tuyến, các hồ sơ trên hệ thống đa số đều
do cán bộ một cửa nhập vào từ bản giấy.
- Việc ứng dụng chữ ký số mới chỉ thực
hiện thủ công trên văn bản điện tử, chưa triển khai tích hợp trên phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành.
- Thủ trưởng một số cơ quan chưa quan
tâm và chưa coi việc ứng dụng CNTT, cập nhật thông tin lên cổng là nhiệm vụ bắt
buộc được UBND tỉnh giao, vì vậy, công tác chỉ đạo điều hành chưa quyết liệt.
- Một số hạng mục: Trang bị thiết bị
cho Trung tâm tích hợp dữ liệu; Nâng cấp phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành; hệ thống thư điện tử; nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu dùng chung (LGSP) thuộc Dự án đầu tư trung hạn, quá
trình triển khai đang bị vướng mắc trong quy trình TTHC; kinh phí được bố trí
cho Dự án còn hạn hẹp.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, UBND tỉnh Hà Nam đề nghị Chính phủ, Bộ Thông tin và
Truyền thông, các bộ liên quan:
- Cho phép cung cấp dịch vụ Internet
chuyên dùng trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II.
- Ban hành quy định về văn thư lưu trữ
để ứng dụng CNTT phục vụ hành chính công mức 3 và mức 4.
- Bố trí bổ sung kinh phí từ ngân
sách trung ương đề triển khai Dự án đầu tư trung hạn về CNTT giai đoạn 2016 -
2020 để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đã được phê duyệt
B. KẾ HOẠCH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019
I. CÁC CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
- Luật CNTT ngày 29/6/2006.
- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật An toàn thông tin số
86/2015/QH13 ngày 19/11/2015.
- Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14
ngày 12/6/2018.
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Nghị quyết 36c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020.
- Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong
cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày
26/12/2011 của UBND tỉnh Hà Nam phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và Phát triển CNTT
tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày
09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trục tuyến mức
3, mức 4 các bộ, ngành, địa phương triển khai năm 2017.
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/7/2018 của Thủ tướng ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019.
- Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Hà Nam phiên bản 1.0.
- Kế hoạch số 1389/KH-UBND ngày
30/12/2016 của UBND tỉnh Hà Nam về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020.
- Công văn số 3405/BTTTT-THH ngày
08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Nam năm 2019.
II. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2019
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước nhằm xây dựng chính quyền hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, công khai
minh bạch, phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà
nước hướng tới Chính phủ điện tử phải thúc đẩy, gắn liền với quá trình cải cách
hành chính tại Hà Nam.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
và đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT.
- Đảm bảo kết nối liên thông 4 cấp,
thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử trên trục liên thông từ trung ương đến
cấp xã.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cơ quan hành chính nhà nước đến
cấp xã triển khai sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành trên môi trường
mạng; thực hiện gửi, nhận văn bản trên phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành
là: 100%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức
sử dụng hộp thư điện tử công vụ (@hanam.gov.vn) là: 95%.
- Cán bộ, công chức cấp xã được cấp
và thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử công vụ.
- Tỷ lệ văn bản điện tử tại các cơ
quan được trao đổi trên môi trường mạng là: 85%.
- Tỷ lệ TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan được công khai trên Cổng Thông tin điện tử là: 100%.
- Tỷ lệ cơ quan sử dụng chữ ký số của
cơ quan và của cá nhân các lãnh đạo trong ứng dụng CNTT là: 100%.
- Tỷ lệ cơ quan hành chính nhà nước cấp
xã sử dụng chữ ký số của cơ quan trong ứng dụng CNTT là: 100%
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các
cơ quan nhà nước
- Thực hiện xử lý, điều hành trên phần
mềm Quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan theo quy trình khép kín.
- Sử dụng thư điện tử công vụ trong
việc gửi, nhận các văn bản trong hoạt động của cơ quan theo quy định.
- Triển khai ứng dụng phần mềm nguồn
mở Open Source thay cho các phần mềm phải mua bản quyền tại các cơ quan.
- Tiếp tục triển khai hạng mục Nâng cấp
phần mềm Quản lý văn bản và Điều hành đảm bảo theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa
các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Tiếp tục triển khai hạng mục Nâng cấp
hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh đảm bảo tốc độ gửi, nhận nhanh hơn; truy
cập thuận tiện hơn.
- Tiếp tục triển khai phần mềm Quản
lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế (thuê dịch vụ).
- Sửa đổi Quy chế Quản lý và sử dụng
phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
- Duy trì Cổng
Thông tin điện tử của tỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân và doanh
nghiệp; Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Tiếp tục cung cấp các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp; sử dụng hiệu quả dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã cung cấp.
- Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
triển khai việc thu hộ phí, lệ phí dịch vụ công trực tuyến: Tổ chức ký kết thỏa
thuận hợp tác giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố với các Ngân
hàng.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa cấp xã.
- Sửa đổi Quy chế Quản lý và cung cấp
thông tin, dịch vụ trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Nam; Quy chế Quản lý và
sử dụng Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử.
3. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành
- Tiếp tục triển khai hạng mục Xây dựng
nền tảng chia sẻ tích hợp dùng chung (LGSP) phục vụ việc kết nối chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
- Tiếp tục xây dựng và phối hợp xây dựng
cơ sở dữ liệu trọng điểm phục vụ cho các mục đích tra cứu, tìm kiếm và khai
thác thông tin của người sử dụng trên môi trường mạng: Cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh
Hà Nam; cơ sở dữ liệu dân cư...
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện phần
mềm Quản lý cơ sở dữ liệu thi đua khen thưởng và xử lý vi phạm hành chính.
- Tiếp tục nâng cấp một số cơ sở dữ
liệu chuyên ngành đã được trang bị để đáp ứng nhu cầu công tác hiện nay.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ
năng ứng dụng CNTT; an toàn, an ninh mạng cho cán bộ quản trị mạng các cơ quan.
- Hỗ trợ các cơ quan tập huấn ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức.
- Tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ,
công chức, viên chức về kỹ năng CNTT theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT.
- Tham gia các lớp tập huấn, hội thảo
về CNTT do các Bộ, các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục trang bị máy chủ, lưu điện
và các thiết bị khác để đảm bảo cài đặt phần mềm, lưu trữ các cơ sở dữ liệu tập
trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Tiếp tục nâng cấp máy trạm cấu hình
thấp và mạng LAN của các cơ quan để phục vụ ứng dụng CNTT trong giải quyết công
việc.
- Tiếp tục Triển khai mạng truyền số
liệu chuyên dùng cho các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các
xã, phường, thị trấn.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Khảo sát, đánh giá xác định cấp độ
của các hệ thống thông tin để triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn cho các
hệ thống thông tin tại các cơ quan.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của Tổ ứng
cứu sự cố an toàn thông tin; đảm bảo Tổ ứng cứu hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ
thị số 02/CT-TTg ngày 04/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước trên không gian mạng.
IV. GIẢI PHÁP
1. Môi trường chính sách
- Đôn đốc các cơ quan thực hiện
nghiêm các quy chế, chỉ thị, kế hoạch và các văn bản về ứng dụng CNTT.
- Ban hành chính sách, cơ chế đặc thù
thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng, phát triển
công nghiệp và thị trường CNTT. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển công nghiệp CNTT.
- Khuyến khích đào tạo và thu hút
nhân lực có trình độ cao về CNTT, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán
bộ CNTT làm việc tại các cơ quan.
2. Tài chính
Ban hành các chính sách, quy định cụ
thể, huy động nguồn kinh phí: Sự nghiệp khoa học; kinh phí dự phòng; nguồn chi
thường xuyên hàng năm để duy trì, nâng cấp cho các ứng dụng CNTT tại các cơ
quan.
3. Gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
- Xây dựng Kế hoạch cải cách hành
chính lồng ghép nội dung ứng dụng CNTT.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng Cổng dịch vụ
công và hệ thống thông tin một cửa điện tử; thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo đúng yêu cầu của Chính phủ.
4. Tổ chức triển khai
- Duy trì, cập nhật kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Hà Nam phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản 2.0
- Triển khai các dự án, nhiệm vụ CNTT
đảm bảo tuân thủ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử đã được ban hành.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hà Nam. Kiểm tra tình hình ứng dụng
CNTT tại các cơ quan hàng năm để đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
- Tiếp tục đào tạo, tập huấn nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan.
- Các cơ quan đôn đốc, kiểm tra cán bộ
chuyên trách về CNTT để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ tham mưu ứng dụng CNTT tại
cơ quan.
5. Kỹ thuật công nghệ và các giải
pháp khác
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến
trong triển khai các ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử: Điện toán đám
mây, phát triển các ứng dụng trên các nền tảng di động...
V. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Số liệu chi tiết tại phụ lục II đính kèm
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các nhiệm vụ, dự án được phân công trong kế hoạch này.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ, dự
án CNTT.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông cân đối nguồn lực cho các nhiệm vụ, dự án CNTT trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì xây dựng cơ chế, tạo điều kiện
bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án CNTT theo kế hoạch.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan đẩy mạnh chương trình cải cách hành
chính, thu hút, đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
5. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành
phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
liên quan trong việc triển khai Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo quốc gia về
CNTT (để b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- VPUB: LĐVP, TH;
- Lưu: VT, TH(D).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|