QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA
QCVN
33:2010/BTNMT
VỀ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU
National technical
regulation on environment for imported paper scrap
Lời nói đầu
QCVN 33:2010/BTNMT do
Tổ soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu biên
soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và
được ban hành theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 29 tháng 12 năm 2010.
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1.2. Quy chuẩn này
không điều chỉnh đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp
dụng
1.2.1. Quy chuẩn này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy, sử dụng phế liệu
giấy nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đánh giá sự phù hợp
có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này
không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật
ngữ
Trong Quy chuẩn này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất:
là các vật liệu không phải là giấy lẫn trong phế liệu giấy; bao gồm những vật
liệu bám dính hoặc không bám dính vào giấy.
1.3.2. Tạp chất
nguy hại: là chất thải nguy hại theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT, ban hành kèm theo Thông tư
số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3.3. Mã HS:
là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Biểu thuế xuất nhập khẩu
do Bộ Tài chính ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.3.5. Khối hàng
phế liệu giấy nhập khẩu: là lượng phế liệu giấy đã được phân loại riêng
theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân
nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu có thể là một phần hoặc toàn bộ
lô hàng phế liệu nhập khẩu.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân
loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Lô hàng phế
liệu giấy nhập khẩu chỉ được bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu giấy đã
được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành.
2.1.2. Từng khối hàng
phế liệu giấy nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng nhập khẩu để
tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại cửa khẩu.
2.1.3. Trong mỗi khối
hàng phế liệu giấy nhập khẩu, lượng phế liệu giấy có mã HS khác với mã HS khai
báo trong hồ sơ nhập khẩu không được vượt quá tỷ lệ 20% tổng khối lượng của
khối hàng.
2.1.4. Lô hàng phế
liệu giấy nhập khẩu phải được làm sạch để loại bỏ chất thải, những loại vật
liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại mục 2.3 và 2.4 của Quy chuẩn này.
2.2. Quy định về loại phế
liệu giấy được phép nhập khẩu:
Các loại giấy (bao
gồm cả các loại giấy đã được tráng phủ bề mặt) và các loại tông, được lựa chọn,
phân loại từ giấy và các tông đã qua sử dụng, hoặc bị loại ra trong quá trình
sản xuất, phân loại, gia công, in ấn được sử dụng để tái sản xuất thành bột
giấy, giấy và các tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3.1. Vỏ bao bì giấy
đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hoá chất, thực phẩm; các loại bao bì giấy
còn đóng kín.
2.3.2. Giấy hoặc các
tông đã qua sử dụng để bọc cửa trong khách sạn, nhà chung cư có thành phần chất
chống cháy (hợp chất PBDE (Polybrominated diphenyl ether), hợp chất PBB (Poly
Brominated Biphenyl), các hợp chất gốc phthalate).
2.3.3. Giấy hoặc các
tông đã bị cháy dở.
2.4. Tạp chất, vật phẩm,
vật liệu không được lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm:
2.4.1. Vật liệu chứa
hoặc nhiễm chất phóng xạ, chất dễ nổ, chất thải y tế.
2.4.2. Các vật liệu
khác không phải là giấy hoặc các tông, trừ khi các vật liệu này còn bám dính
vào phế liệu giấy hoặc bị rời ra trong quá trình đóng gói, vận chuyển, xếp, dỡ.
2.4.3. Tạp chất nguy
hại.
2.5. Tạp chất không mong
muốn, được phép còn lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm:
2.5.1. Các tạp chất
bám dính do quá trình vận chuyển, xếp, dỡ như: bụi, đất, cát.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.5.3. Dư lượng hoá
chất chống nấm, mốc, côn trùng, sử dụng để bảo quản phế liệu giấy trước khi vận
chuyển.
2.6. Phế liệu giấy nhập
khẩu phải có độ ẩm không vượt quá 20%.
3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU
3.1. Phương pháp kiểm tra,
trưng cầu giám định sự tuân thủ về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu:
3.1.1. Cơ quan hải
quan kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường tại chỗ.
3.1.2. Trong trường
hợp còn nghi vấn chưa thể ra quyết định thông quan hoặc buộc tái xuất, cơ quan
hải quan có thể áp dụng phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia thông qua tư
vấn của Hội đồng kiểm tra phế liệu nhập khẩu để đánh giá sự tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu của lô hàng phế liệu
nhập khẩu.
Hội đồng kiểm tra phế
liệu nhập khẩu do Cơ quan hải quan thành lập. Hội đồng kiểm tra bao gồm thành
viên là đại diện các Cơ quan: Hải quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Phòng Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường), Sở Tài nguyên và Môi
trường (Chi cục Bảo vệ môi trường), Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ,
Tổng cục Môi trường, Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường và một số
Bộ, ngành liên quan, chuyên gia tư vấn về môi trường, chuyên gia kỹ thuật của
ngành sản xuất có sử dụng loại phế liệu nhập khẩu và đại diện Hiệp hội ngành
nghề. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kiểm tra phụ thuộc vào tính
chất của vụ việc và do Cơ quan hải quan quyết định.
3.1.3. Trường hợp
kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường chưa xác định được lô hàng nhập khẩu có đáp
ứng đủ điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu, Cơ quan hải quan áp dụng một hoặc
một số phương thức trưng cầu giám định về môi trường đối với lô hàng phế liệu
nhập khẩu như sau:
a) Lấy mẫu ngẫu nhiên
từ một số công ten nơ hoặc từ một số điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của lô
hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Yêu cầu một hoặc
nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ giám định hàng hoá có đủ điều kiện thực hiện
toàn bộ việc lấy mẫu và giám định sự phù hợp đối với Quy chuẩn này của lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3.1.4. Đối với lô
hàng phế liệu giấy nhập khẩu bao gồm nhiều khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu có
mã HS khác nhau thì cần phải kiểm tra tất cả các khối hàng trong lô hàng để
đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn này của từng khối hàng.
3.1.5. Việc cho phép
thông quan hoặc xử lý vi phạm được áp dụng đối với từng khối hàng phế liệu giấy
nhập khẩu được kiểm tra.
3.2. Phương pháp lấy mẫu
đại diện và xác định tạp chất trong phế liệu:
3.2.1. Lấy mẫu đại
diện:
Với mỗi công ten nơ
hoặc một khối hàng rời trong lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được kiểm tra, lấy
tối thiểu 5 mẫu bất kỳ ở các vị trí khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm
lấy mẫu tương đối đồng đều theo hình chữ nhật hoặc hình vuông, hình chóp tam
giác, hình chữ Z….), sau đó trộn lẫn với nhau, với tổng khối lượng không nhỏ
hơn 10kg.
Ngoài yêu cầu trên,
số lượng và khối lượng mẫu phụ thuộc vào tính chất của vụ việc và do cơ quan
hải quan hoặc cơ quan kiểm định được ủy quyền quyết định.
Nếu nghi ngờ có các
vị trí lẫn tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu trong lô
hàng phế liệu, cơ quan kiểm tra có quyền chỉ định lấy mẫu đúng vị trí nghi ngờ.
Mẫu sau khi trộn được
coi là mẫu đại diện của từng công ten nơ hoặc khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu
được kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành tách, phân
loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi giấy
và đo khối lượng của các tạp chất này.
Hàm lượng các tạp
chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính
bằng đơn vị phần trăm.
Lượng tạp chất tách
ra không được lẫn tạp chất nguy hại. Tạp chất nguy hại được xác định theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT và Danh
mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3.2.3. Xác định độ ẩm
trong khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 1867:2007
Giấy và các tông – Xác định độ ẩm – Phương pháp sấy khô.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường và mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế
liệu giấy từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
4.2. Cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường có trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp các
văn bản (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN
07:2009/BTNMT, Danh mục chất thải nguy hại, Danh mục phế liệu được phép nhập
khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
1867:2007) viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
áp dụng theo văn bản mới.